Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề nhà ở của lao động nhập cư trên địa bàn hà nội từ góc nhìn công tác xã hộ...

Tài liệu Vấn đề nhà ở của lao động nhập cư trên địa bàn hà nội từ góc nhìn công tác xã hội (nghiên cứu người lao động nhập cư tại phường khương thượng, quận đống đa, thành phố hà nội)

.PDF
33
100
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÊM VẤN ĐỀ NHÀ Ở CỦA LAO ĐỘNG NHẬP CƢ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI (Nghiên cứu người lao động nhâp̣ cư tại phường Khương Thượng quận Đống Đa - thành phố Hà Nội) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÊM VẤN ĐỀ NHÀ Ở CỦA LAO ĐỘNG NHẬP CƢ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI (Nghiên cứu người lao động nhâp̣ cư tại phường Khương Thượng quận Đống Đa - thành phố Hà Nội) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60900101 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2016 Học viên cao học Nguyễn Thị Thêm LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực không ngừng của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của thầy cô, gia đình, bạn bè cũng như UBND phường Khương Thượng-quận Hoàng Mai-thành phố Hà Nội. Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh giảng viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, định hướng chuyên môn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy cô giáo đã trực tiếp, cũng như các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã truyền tải những kiến thức chuyên ngành trong suốt quá trình học tập để tôi có được nền tảng kiến thức vững chắc để hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn UBND phường Khương Thượng-quận Hoàng Maithành phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm giúp đỡ và động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn thành luận văn được tốt hơn. Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2016 Học viên cao học Nguyễn Thị Thêm MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 4 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................... 5 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................... 11 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................... 11 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 12 6. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 12 7. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 12 8. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 12 9. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 16 NỘI DUNG..................................................................................................... 17 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............. 17 1.1. Các khái niệm công cụ ......................................................................................... 17 1.1.1.Khái niệm nhà ở ..................................................................................... 17 1.1.2. Nhập cư ................................................................................................. 18 1.1.3. Người lao động ...................................................................................... 18 1.1.4. Lao động nhập cư……………………………………………………. 19 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu................................................................. 19 1.2.1. Thuyết nhu cầu ...................................................................................... 19 1.2.2. Lý Thuyết hệ thống sinh thái ................................................................ 23 1.2.3. Thuyết di động xã hội ........................................................................... 24 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN NHÀ Ở CỦA LAO ĐỘNG NHẬP CƢ ...................................................................................................... 30 2.1. Cách thức tìm nhà ................................................................................................. 30 2.2. Cấu trúc và không gian nhà...................................................................... 35 2.3. Tiện nghi trong nhà .................................................................................. 39 1 2.4. Số người sống trong nhà và giá cả phòng ................................................ 42 2.5. Nguồn nước, các công trình vệ sinh, nơi ăn, ở................................................... 46 2.6. Nhà ở và sức khỏe đời sống vật chất tinh thần của lao động nhập cư ............. 49 2.7. Nguyên nhân lựa chọn nhà ở của người lao động nhập .................................... 55 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG CTXH TRONG VIỆC HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO LAO ĐỘNG NHẬP CƢ .... 60 3.1. Kết nối nguồn lực.................................................................................................. 60 3.2. Hoạt động tham vấn.............................................................................................. 64 3.3. Cung ứng các dịch vụ nhà ở cho người nhập cư................................................ 71 3.4. Hoạt động biện hộ................................................................................................. 73 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................................... 84 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 NVCTXH Nhân viên công tác xã hội. 2 UBND Ủy ban nhân dân 3 KDC Khu dân cư 4 DN Doanh Nghiệp 5 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh 6 ASXH An sinh xã hội 7 QLDA Quản lý dự án 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Người lao động nhập cư là nhóm người xa quê hương đến một vùng đất mới để phát triển kinh tế. Đối với họ tất cả mọi vấn đề trong cuộc sống đều trở nên xa la ̣ và mới mẻ . Trong đó ngôi nhà là một yếu tố vô cùng quan trọng không chỉ đảm bảo sức khỏe cho con người mà còn tạo ra nhiều hoạt động kinh tế thứ cấp như: Người lao động có việc làm, tư liệu sản xuất được mua từ các ngành công nghiệp hỗ trợ của thành phố và những doanh nghiệp cung ứng, và nhà ở mới thu hút đầu tư ở những nơi nó được xây dựng, và theo đó tạo ra giá trị gia tăng với khu đất gần đó. Có thể nói nhà ở có vai trò quan trọng đối với từng cá nhân và mỗi một quốc gia khu vực. (UNESCAP và UNHABITAT, Nhà ở cho người nghèo ở khu vực Châu Á) [7]. Trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến sự chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn. Hiện nay trên cả nước có số lượng lớn lao động phổ thông tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn nghèo nàn và lạc hậu, thu nhập thấp, kinh tế khó khăn sự dư thừa lao động ở nông thôn là nguyên nhân tất yếu dẫn đến sự nhập cư ồ ạt của dòng người từ nông thôn ra thành thị để sinh sống và làm việc tại các đô thị. Số lượng lao động phổ thông trên tập trung lớn vào 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM. Chính nguồn lao động trên đã ảnh hưởng rất nhiều vấn đề cho thành phố. Một trong các vấn đề đang được dư luận quan tâm chú ý đến là vấn đề nhà ở của lao động nhập cư [6]. Đảng và nhà nước ta đã đưa ra những chính sách cần thiết và đem lại lợi ích cho người lao động nhập cư có thu nhập thấp cũng như những người dân nghèo nhập cư tại thành phố. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, cũng như nhiều chính sách đưa ra chưa phù hợp và sự thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện, vấn đề nhà ở của người lao động nhập cư tại đô thị vẫn đang có chiều hướng gia tăng. Tại phường Khương Thượng 4 có số lượng người lao động nhập cư lớn, họ sống trong các phòng trọ chật chội ẩm thấp, nguồn nước ô nhiễm, tình hình an ninh bất ổn định…đã ảnh hưởng đế n sức khỏe, tinh thầ n của người lao đô ̣ng [3] [5]. Thực trạng trên cho thấy, việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích tình hình người lao động nhập cư tại đô thị có ý nghĩa rất lớn và làm cơ sở cho việc đưa ra những chủ trương, chính sách cũng như những giải pháp phù hợp cho vấn đề nhà ở của người lao động, cũng cần thấy rằng trong cuộc chiến chống lại những ngôi nhà không đảm bảo đời sống cho người lao động, vai trò của công tác xã hội rất quan trọng. Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Vấn đề nhà ở của lao động nhập cư trên địa bàn Hà Nội từ góc nhìn công tác xã hội” (Nghiên cứu người lao động nhập cư tại phườ ng Khương Thượng-quận Đống Đa-thành phố Hà Nội). 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Nhập cư và di dân từ nông thôn ra thành thị là một chủ đề khá nóng bỏng và được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, chú ý: 2.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài Tác giả Micheal Bruneau, CNRS – Đại học tổng hợp Bordeaux qua báo cáo “Lưu động di cư và nghèo khó ở Đông Nam Á”, đưa ra những kết quả và phân tích rút ra từ nghiên cứu này cho thấy một bức tranh về thực trạng di cư tại khu vực Đông Nam Á, những đặc thù cũng như tác động của tình trạng di cư ở khu vực Đông Nam Á đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trong khu vực [7]. Trong tác phẩm “Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh”(1995). Ph. Ăngghen đã chú ý nghiên cứu điều kiện sinh hoạt của giai cấp vô sản Anh trong giai đoạn giữa thế kỷ XIX, làm sáng tỏ vai trò đặc biệt của giai cấp vô sản trong xã hội tư sản. Theo Ph. Ăngghen cuộc cách mạng công nghiệp đã đưa giai cấp lao động vào những điều kiện sinh hoạt khác hẳn trước đây, đó là sự tập trung sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, sự phát sinh và phát triển của 5 giai cấp đại tư sản công nghiệp và giai cấp vô sản công nghiệp trong khi bàn đến sự thay đổi về điều kiện sinh hoạt của giai cấp vô sản Anh. Ph. Ăngghen cũng đã bàn đến sự thay đổi về sở hữu nhà ở, việc khó khăn trong tìm, thuê nhà ở của giai cấp vô sản Anh [2]. Trong tác phẩm về “Vấn đề nhà ở” (1995) một trong số những tác phẩm cơ bản của Chủ nghĩa Mác, công bố từ tháng 5/1872 đến tháng 1/1873 Ph. Ăngghen đã luận chiến gay gắt chống lại các đề án tư sản về việc giải quyết vấn đề nhà ở, trong đó ông phê phán những biện pháp bác ái tư sản nhằm giải quyết vấn đề nhà ở hết sức đầy đủ trong cuốn sách của E.Dacxo “Những điều kiện cư trú của các giai cấp lao động và việc cải cách những điều kiện đó”. Ph. Ăngghen nhấn mạnh nạn khan hiếm nhà ở là sản phẩm tất yếu của hình thái xã hội tư sản…Người ta chỉ có thể loại trừ được nạn khủng hoảng nhà ở cũng như những hậu quả của nó đối với sức khỏe…Khi đã hoàn toàn thay đổi trật tự xã hội đã sản sinh ra nạn khủng hoảng đó [11]. Trong bài viết về “Cung cấp nhà ở cho công nhân nhà máy” (Housing provisio for factory workers) được Liliany S.Arifin (2004) khẳng định nhu cầu bức thiết về vấn đề nhà ở của công nhân. Các nhà máy công nghiệp ở các quốc gia trên thế giới. Trên thực tế ở Châu Âu vào thế kỷ thứ XVIII, Châu Á vào thế kỷ thứ XX quá trình công nghiệp hóa đã dẫn đến những vấn đề nhà ở hết sức nghiêm trọng như: Thiếu nhà ở cho người lao động thu nhập thấp, nhà ở không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh môi trường…Nhưng chỉ nhận được rất ít sự quan tâm của các công ty cũng như Chính phủ. Những vấn đề liên quan đến cung ứng nhà ở cho người lao động tại khu công nghiệp do Liliany S.Arifin đặt ra từng được các nhà khoa học như Rahman (1993) nghiên cứu [10]. Nghiên cứu của Haryana Governmen về “Vai trò nhà nước trong giải quyết nhà ở cho người lao động” (2010) đã làm rõ vai trò của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương trong việc thu hút các doanh nghiệp vào 6 làm việc các khu công nghiệp cũng như xây dựng và tổ chức thực thi các chính sách liên quan đến giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp. Trên đây là những công trình nghiên cứu về di cư và vấn đề nhà ở của người lao động được tác giả tìm hiểu để bổ sung cho đề tài luận văn của mình. 2.2. Các nghiên cứu trong nước Nhà ở của người lao động được rất nhiều tác giả Việt Nam đề cập tới. Sau đây là những đề tài nghiên cứu về di cư và nhà ở của người lao động: Nghiên cứu về di cư và di dân nhìn từ góc độ xã hội học. Trung tâm Nghiên cứu Phát triển và Khoa Xã hội học-Công tác xã hội-Đông Nam Á học thuộc trường Đại học Mở-TP.HCM, đã tổ chức một hội thảo vào ngày 9/10/2014. Đó là một buổi trao đổi học thuật với chủ đề “Hiện tượng di cư và vấn đề di dân dưới góc nhìn xã hội học” do hai diễn giả là Ths. Phạm Như Hồ và TS. Nguyễn Bảo Thanh Nghi cùng trình bày. Buổi Hội thảo nêu lên các lý thuyết áp dụng vào vấn đề di cư tại Việt Nam và trên thế giới [10]. Trong nghiên cứu về “Di cư tự do đến Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” của TS. Hoàng Văn Chức, 2003 có đề cập đến tình hình di cư của người lao động trong những năm 1980 – 1990, chỉ ra những nguyên nhân của di cư xuất phát từ sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Nghiên cứu cũng đặc biệt nhấn mạnh đến thực trạng di dân tự do đến Hà Nội và những ảnh hưởng của di dân tự do đến môi trường, đến cơ sở hạ tầng của thành phố, đến việc quản lý nhân khẩu, các tệ nạn xã hội, trật tự an toàn xã hội v.v .. Những vấn đề đang ngày càng trở nên nan giải hơn khi dòng người đổ xô về đô thị ngày càng nhiều [9]. Trên tạp chí Khoa học về phụ nữ có bài viết “Chiều cạnh giới của di cư lao động thời kỳ CNH, HĐH đất nước” của PGS.TS Đặng Nguyên Anh, 2005 xem xét đặc trưng của di dân nhìn từ góc độ giới, tập trung đánh giá loại hình di dân lao động nữ ra đô thị và đến các khu công nghiệp, chế xuất. Bài viết cho thấy sự gia tăng về quy mô, tỷ trọng cũng như các loại hình di cư nữ, đặc biệt đến khu 7 vực thành thị, các khu công nghiệp là một thực tế khách quan phản ánh quy luật phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh đó là những bất cập, những khó khăn trở ngại mà phụ nữ phải đối diện trong quá trình di cư khi mà các chính sách, môi trường xã hội và pháp lý chưa tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo quyền lợi cho họ [1]. Khi xem xét người lao động nhập cư dưới khía cạnh tiếp cận các dịch vụ xã hội chẳng hạn như: Chuyên đề nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống của người di cư Việt Nam” của Tổng cục thống kê thực hiện năm 2006. Nghiên cứu này quan tâm xem xét tác động của di cư với bản thân những người di cư. Chất lượng cuộc sống của người di cư được đề cập trong báo cáo này đã mô tả các yếu tố quyết định sự thành công của di cư (cả khách quan và chủ quan) liên quan tới thu nhập, nhà ở, phúc lợi và an ninh nơi chuyển đến. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả di cư bao gồm từ các cơ hội kinh tế, tính sẵn sàng về nhà ở và các điều lệ, quy định của địa phương nơi đến, loại di cư, tức là di cư tạm thời, chuyển đến nơi mới rồi lại quay về, tạm trú dài hạn hoặc kết hợp của các hình thức trên, các hỗ trợ mà người di cư có thể có được thông qua hoặc hệ thống phúc lợi xã hội chung hoặc mạng lưới xã hội riêng của người di cư. Chuyên khảo “Di cư trong nước và mối liên hệ với các điều kiện sống” do Tổng cục thống kê thực hiện cũng trong năm 2006 nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc hoạch định chính sách và kế hoạch hoá phát triển các lĩnh vực khác nhau có tính đến sự khác biệt giữa các nhóm di cư. Mục tiêu chính của chuyên khảo này là miêu tả mối quan hệ giữa di cư và các sự kiện cuộc sống. Các sự kiện được phân tích xem xét bao gồm: Việc làm, thay đổi nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, học vấn, sinh đẻ. Tập trung phân tích các mô hình di cư theo chu trình cuộc sống, gắn với các nguyên nhân và hậu quả chính của di cư [24]. 8 Tác giả Trần Hữu Quang đã tìm hiểu đề tài “Sài Gòn và dân nhập cư” Bài được đăng trên thời báo kinh tế Sài Gòn, 30-12-2004, [trang 48-49]. Đề tài cũng nói về thực trạng của dân nhập cư tại Sài Gòn, những đóng góp của dân nhập cư cùng với những ảnh hưởng, hậu quả của người dân để lại cho Sài Gòn. Báo cáo nghiên cứu Felix Munster, biên tập Hoàng Phương Thảo với sự hỗ trợ của ban QLDA Quận Gò Vấp-TP.HCM và Trung tâm vì người lao động nghèo Thành phố Hải Phòng “Tóm tắt chính sách ASXH của người lao động nhập cư”, nêu lên các chính sách ASXH đối với người lao động và thực tế người lao động tại Hải Phòng và TP.HCM tiếp cận như thế nào. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị cho vấn đề trên. Trong bài báo tác giả Lê Thị Thủy đưa ra quan điểm của mình về vấn đề “Hỗ trợ phát triển dựa vào cộng đồng - Bài học thành công từ các dự án nhà ở của Hiệp hội các đô thị Việt Nam” năm 2004. Bài báo cho rằng: Hỗ trợ phát triển dựa vào cộng đồng là phương pháp giúp cụ thể hóa quy chế dân chủ ở cơ sở, trong đó các tổ chức hỗ trợ (từ bên ngoài) sẽ thảo luận với chính quyền và người dân để xác định những khó khăn, vướng mắc và tìm kiếm giải pháp, với nguyên tắc chủ đạo là phát huy các mô hình sẵn có tại địa phương theo hướng chuyển đổi cách tiếp cận (từ chỗ chính quyền/đoàn thể… chăm lo cho người nghèo sang hỗ trợ các sáng kiến/giải pháp của cộng đồng) để giải quyết các vấn đề liên quan đến nghèo đói và phát triển đô thị, trong đó có vấn đề nhà ở của người nghèo/thu nhập thấp [28]. Sau đây là một bài báo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Xoan, Trần Thị Anh Thư, Nguyễn Xuân Anh, “Nghèo đói, nhà ở và vấn đề môi trường ở Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2014. Bài báo đã phân tích và nhận định có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa nghèo đói, nhà ở và vấn đề môi trường sống ở khu vực đô thị. Người nghèo do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên phải chấp nhận sinh sống trong các không gian nhà ở chật hẹp, thiếu vệ 9 sinh. Môi trường sống của khu dân cư bị ô nhiễm bởi lối sống tạm bợ, cũng như bị ảnh hưởng nặng nề của tình trạng ô nhiễm đô thị do quá trình đô thị hóa quá nhanh ở thành phố này. Người nghèo có thể xem là nạn nhân, chịu thiệt thòi nhất của tình trạng ô nhiễm không khí, tiếng ồn, rác và nước thải. Người nghèo trên địa bàn khảo sát khi không có lựa chọn nào khác, họ đành phải tìm cách thích ứng với điều kiện sống hiện tại. Thái độ “Lạc quan” gắn liền với các phương thức thích nghi và khai thác các “Điểm mạnh” từ cộng đồng dân cư nghèo như tính cố kết cộng đồng cao, có thể kiếm sống từ chính tại nơi cư ngụ. Đối với người nghèo đô thị, tạo dựng nhà ở là một quá trình chứ không phải điều kiện. Để có được một ngôi nhà, họ phải tích lũy và xây dựng trong nhiều năm. Như vậy, có thể xem nhà ở như là một chỉ báo để xác định tình trạng nghèo của họ. Do đó, để góp phần nâng cao điều kiện sống của những hộ nghèo, chính quyền địa phương cần phải có những chính sách thích hợp nhằm cải thiện nhà ở của họ. Nhìn chung, có thể nhận thấy rằng, trong nhiều năm, chính quyền chỉ tập trung giải quyết các vấn đề nhà ở cho những hộ có hộ khẩu thường trú hoặc những hộ bị ảnh hưởng bởi chương trình cải tạo và chỉnh trang đô thị, còn những hộ nghèo đô thị với thu nhập thấp, và người nhập cư đã không được quan tâm đến một cách đúng mức . Tại thành phố Hồ Chí Minh tác giả Trần Thị Kim Xuyến, Phạm Thị Thùy Trang cũng chỉ ra“Những vấn đề nhà ở cho người nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh”, năm 2014, chính là sự phân tầng về mức sống và sự khác biệt trong lợi thế về nhà ở, tại thành phố Hồ Chí Minh, người nghèo thường sống trong các ngôi nhà đơn sơ tại những địa bàn cơ sở hạ tầng còn yếu kém; từ nghiên cứu của mình các tác giả cho rằng nhà ở cho người thu nhập thấp đang là vấn đề thời sự vì trên thực tế hiện nay kết quả của các chương trình nhà ở không đến được với người có thu nhập thấp. Nhóm tác giả trích dẫn khuyến nghị của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), có 7 trụ cột cho chính sách nhà 10 ở: Cải thiện quyền sở hữu, phát triển tín dụng bất động sản, triển khai hệ thống hỗ trợ có định hướng tốt, mở rộng nguồn cung cấp đất đô thị, cung cấp khung pháp lý cho việc phát triển đất và bất động sản, làm nổi bật tính cạnh tranh của nghành kinh doanh bất động sản, phát triển khung thể chế cho chính sách nhà ở cấp quốc gia. Đây là những gợi ý tốt, tác giả luận văn sẽ kế thừa trong quá trình hoàn thành luận văn [13]. Các nghiên cứu trên đều nói được thực trạng và nguyên nhân, cũng như đưa ra các giải pháp cho vấn đề nhập cư và di cư. Tuy nhiên chưa có một đề tài nào dưới góc nhìn công tác xã hội nghiên cứu các trường hợp điển hình lao động nhập cư tại phường Khương Thượng-quận Đống Đa-thành phố Hà Nội. Do vậy tác giả đã quyết định lựa chọn vấn đề trên làm đề tài nghiên cứu của mình. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu Đề tài mở rô ̣ng sự hiểu biết về vấn đề nhà ở của lao động nhập cư qua các chiề u cạnh như: Tìm kiếm nơi ở, tình hình an ninh ngôi nhà, diện tích chiều cao, giá cả môi trường sống và các đồ dùng sinh hoạt trong nhà giúp cho nhân viên công tác xã hội, người lao động, chính quyền phường Khương Thượng hiểu rõ về tình hình nhà ở của người lao động. Thông qua đề tài nghiên cứu góp phần giúp nhân viên công tác xã hội và những người làm chính sách đưa ra các phương án giải quyết những khó khăn bất cập ở các ngôi nhà mà lao động nhập cư đang bị ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề nhà ở của lao động nhập cư trên địa bàn Hà Nội. 4.2. Khách thể nghiên cứu Nhóm người lao động nhập cư sinh sống và làm việc tại phường Khương Thượng-quận Đống Đa-thành phố Hà Nội. 11 Chính quyền địa phương phường Khương Thượng-quận Đống Đathành phố Hà Nội. 5. Phạm vi nghiên cứu Thời gian từ ngày 11/2/2015-30/8/2016. Nghiên cứu tại phường Khương Thượng-quâ ̣n Đống Đa-thành phố Hà Nội. Nghiên cứu vấn đề nhà ở của lao động nhập cư. 6. Mục tiêu nghiên cứu - Chỉ ra được cách thức tìm nhà của lao động nhập cư. - Làm rõ thực trạng điều kiện nhà ở của lao động nhập cư. - Chỉ ra được nguyên nhân lựa chọn nhà ở của lao động nhập cư. - Làm rõ được tác động của điều kiện nhà ở đến sức khỏe và đời sống tinh thần của người nhập cư. Đề xuất các hoạt động công tác xã hô ̣i trong việc hỗ trợ giải quyết những khó khăn bất cập về nhà ở của lao động nhập cư. 7. Câu hỏi nghiên cứu - Lao động nhập cư tìm kiếm nhà ở như thế nào? - Thực trạng điều kiện nhà ở của lao động nhập cư như thế nào? - Những tác động nào của điều kiện nhà ở ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống tinh thần của người nhập cư? - Những nguyên nhân nào dẫn đến việc lựa chọn nhà ở của lao động nhập cư? - Đề xuất những hoạt động nào của công tác xã hội trong việc hỗ trợ giải quyết những khó khăn, bất cập nhà ở của người lao động nhập cư? 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phân tích tài liệu là một phương pháp dựa trên các tài liệu có sẵn tại địa bàn nghiên cứu và những tài liệu thu thập được nhằm phân tích, tìm hiểu các 12 vấn đề cách thức tìm nhà, cấu trúc và không gian nhà, tiện nghi trong nhà, số người sống trong nhà và giá cả phòng, nguồn nước và các công trình vệ sinh nơi ăn ở, nguyên nhân hậu quả của nhà ở đối với người lao động. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Nhân viên công tác xã hội tiến hành thu thập các tài liệu văn bản cần thiết và phù hợp với đối tượng cũng như hoạt động trợ giúp, tiến hành xem xét các thông tin có sẵn trong tài liệu để có cái nhìn tổng quan về vấn đề. Đồng thời phục vụ cho mục đích tổng hợp thông tin và đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài một cách tốt nhất. Trong vấn đề này, nhân viên công tác xã hội tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên quan tới vấn đề nhà ở của người lao động nhập cư tại đô thị, cụ thể đó là các chương trình quản lý, các chính sách an sinh xã hội của nhà nước, các chương trình nghiên cứu, báo cáo về tình trạng người lao động nhập cư ở thành phố, nghiên cứu sâu tại thành phố Hà Nội. Phân tić h các tài liê ̣u tạ địa bàn nghiên cứu phường Khương Thượng như: Tài liệu Báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề “Quản lý người tỉnh ngoài tạm trú” năm 2014, 2015, 2016. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, kinh tế, an ninh quốc phòng năm 2014 và trọng tâm công tác năm 2015, 2016 của UBND phường Khương Thượng cụ thể các số liệu về dân cư, số người lao động thuê trọ, số các phòng trọ cho thuê…, thông qua các tài liệu đó NVXH nắm bắt các số liệu phân tích dựa trên tình hình thực tế. Phân tích tài liệu là một phương pháp được sử dụng ngay từ khi bắt đầu nghiên cứu đề tài. Nhân viên công tác xã hội phải phân tích từng góc cạnh, con số, điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, hậu quả của từng tài liệu liên quan đến nhà ở của người lao động nhập cư. Nếu không sử dụng phương pháp này người nghiên cứu không thể có cơ sở để triển khai tiến hành các bước tiếp theo. 13 8.2.Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát nhằ m thu thâ ̣p các thông tin ta ̣i điạ bàn nghiên cứu, được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện qua nhiều giai đoạn, từ giai đoạn khảo sát, thu thập thông tin cho đến quá trình hỗ trợ và kết thúc đề tài nghiên cứu. Quan sát được thực hiện ngay từ khi đối thoại với chính quyền phường Khương Thượng, thông qua giao tiếp và thái độ về vấn đề nhà ở của lao động nhập cư, tiếp đó phương pháp này được phát huy cao độ khi khảo sát địa bàn nghiên cứu xung quanh ngôi nhà. Nhân viên công tác xã hộiquan sát diện tích nhà, chiều dài, chiều rộng, chiều cao nhà, các đồ dùng như bếp, quạt, đồ dùng sinh hoạt, quần áo và xe đạp lao động hằng ngày, cửa sổ cổng và môi trường vệ sinh nhà tắm và không khí cảnh quang xung quanh nhà. Mặt khác trong quá trình tiếp xúc với chính quyền phường và người lao động nhập cư nhân viên công tác xã hội quan sát thái độ của người lao động nhập cư cung cấp các thông tin về ngôi nhà có chính xác hay không, những mong muốn nhu cầu về ngôi nhà trong tương lai. Bên cạnh đó còn quan sát được thái độ của cán bộ phường trong việc hỗ trợ nhà ở cho người lao đông nhập cư. Quan sát giúp người nghiên cứu nhận diện trực tiếp vấn đề đã và đang diễn ra trước mắt như thế nào? Phương pháp quan sát được coi như chiếc máy ảnh quan trọng của người nghệ thuật chụp hình. Đối với nhà ở của người lao động nhập cư là một vấn đề có tính xã hội, diễn ra hằng ngày, hằng giờ và đang trở nên bức thiết trong cuộc sống. Do vậy phải đi thực tế, quan sát hiện thực nhà ở của những người nhập cư mới có đầy đủ bức tranh toàn cảnh của xã hội. Mục đích của phương pháp này nhằm thấy được thực tiễn cuộc sống nhà ở của người dân lao động nhập cư nơi đô thị lớn và ảnh hưởng của những ngôi nhà họ đang sinh sống, cũng như những hậu quả để lại cho người lao động phải sống trong các khu trọ. 14 8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn là quá trình thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, nhân viên công tác xã hội nêu những câu hỏi theo một chương trình được định sẵn hoặc theo hướng vấn đề cần nghiên cứu và thu thập thông tin. Đối với đề tài nhà ở nhân viên công tác xã hội sẽ đặt các câu hỏi xoáy sâu vào những vấn đề liên quan đến ngôi nhà như về: Diện tích, chiều cao ngôi nhà, tình hình an ninh trật tự như thế nào? Tác giả đã sử dụng 30 phỏng vấn sâu để tìm hiểu đầy đủ tình hình thực tế nhà ở của người lao động, cụ thể các đối tượng và mục đích phỏng vấn như sau: Người lao động nhập cư thực hiện phỏng vấn 20 người, địa điểm phỏng vấn tùy từng trường hợp có thể ngay tại chỗ bán hàng, hoặc thời gian người lao động nghỉ ngơi tại phòng trọ. Nội dung phỏng vấn: Tìm hiểu cách thức tìm nhà, cấu trúc và không gian nhà, tiện nghi trong nhà, số người sống trong nhà và giá cả phòng, môi trường sống và tình hình an ninh trật tự của ngôi nhà. Những hậu quả người lao động bị ảnh hưởng khi sống trong ngôi nhà của mình. Cuối cùng là những nhu cầu, mong muốn của người lao động về nơi ở trong tương lai. Đối tượng phỏng vấn tiếp theo là những người cho thuê phòng: Số lượng 5 người. Nội dung phỏng vấn tìm hiểu về số lượng phòng cho thuê, tình hình các điều kiện cơ sở vật chất của căn phòng, giá cả cho thuê phòng và mức tăng giá phòng, mối quan hệ giữa chủ phòng và người cho thuê. Chính quyền phường Khương Thượng 3 người. Nội dung tìm hiểu những hoạt động hỗ trợ nhà ở của những người lao động nhập cư, các thông tin liên quan đến tình hình kinh tế, đời sống của người dân trên địa bàn và những định hướng trong tương lai để cải thiện phát triển vấn đề trên cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa bàn. 15 Đối tượng quan trọng không thể thiếu liên quan đến việc quản lý an ninh trật tự xã hội đó chính là công an phường. Số lượng phỏng vấn là 2 người đi sâu vào các hoạt động quản lý tình hình an ninh trật tự trên địa bàn. Đặc biệt là vấn đề người lao động có những khó khăn bấp cập gì khi ở các dãy trọ không có chủ và các biện pháp phối hợp với nhân viên công tác xã hội trong việc đảm bảo an ninh trật tự cho các dãy trọ người lao động đi thuê. Trong các cuộc điều tra phương pháp phỏng vấn được sử dụng một cách tối đa để thu thập thông tin có tính tập trung cao vào đề tài nghiên cứu. Thông qua phương pháp này người nghiên cứu nắm được vấn đề có tính chiều sâu và rộng. Trong quá trình phỏng vấn, nhân viên công tác xã hội kết hợp những kĩ năng chuyên nghiệp như: Kĩ năng quan sát, kĩ năng thấu hiểu, kĩ năng phản hồi, kĩ năng khuyến khích đối với thân chủ và nhóm thân chủ cùng với đối tượng được phỏng vấn để có thể hiểu được suy nghĩ, nhu cầu và mong muốn của đối tượng, đồng thời thấy rõ được thực tế về khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội của họ. 9. Kết cấu của luận văn Đề tài có kết cấu gồm các phần: Mở đầu, nội dung, kết luận và khuyế n nghị. Nội dung chính tập trung trong 3 chương là: Chương 1: Cơ sở lý luận và địa bàn nghiên cứu; Chương 2: Thực trạng điều kiện nhà ở của lao động nhập cư; Chương 3: Đề xuất các hoạt động CTXH để hỗ trợ, giải quyết vấn đề nhà ở cho lao động nhập cư. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan