Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi trên kênh bibi của truyền hình cáp vi...

Tài liệu Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi trên kênh bibi của truyền hình cáp việt nam

.PDF
127
140
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO THIẾU NHI TRÊN KÊNH BIBI CỦA TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO THIẾU NHI TRÊN KÊNH BIBI CỦA TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quý Phƣơng Hà Nội - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của tác giả nào. Các số liệu cũng như kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chính xác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Xin chân thành cảm ơn. Học viên NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN 1 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận văn cao học, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các bạn trong lớp K18 Cao học Báo chí trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các thầy giáo cô giáo trong khoa Báo chí và Truyền thông. Qua đây, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Quý Phương - giảng viên hướng dẫn nghiên cứu của tôi - người luôn luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ cá nhân tôi hoàn thành đề tài này. Tôi cũng xin được tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo trong khoa Báo chí và Truyền thông của Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi và các bạn trong lớp trong quá trình học tập và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp lần này. Xin chân thành phụ huynh và các bé đang sinh sống tại quận Ba Đình, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng - Hà Nội đã rất nhiệt tình giúp đỡ bản thân tôi trong quá trình sinh hoạt tại địa phương, cũng như quá trình điều tra và thu thập thông tin thực địa. Mặc dù rất cố gắng nhưng do khả năng còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn Học viên thực hiện NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................14 5. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài ...............................................................15 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................................16 7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................17 Chương 1. CƠ Sở LÝ LUậN CHUNG CủA Đề TÀI TRUYềN HÌNH CHUYÊN BIệTVÀ VấN Đề GIÁO DụC Kỹ NĂNG SốNG TRÊN TRUYềN HÌNH ..................18 1.1. Truyền hình chuyên biệt và Truyền hình chuyên biệt dành cho thiếu nhi .........18 1.1.1. Khái niệm Truyền hình và truyền hình chuyên biệt và truyền hình chuyên biệt dành cho thiếu nhi. ....................................................................................................18 1.1.2. Sự hình thành và phát triển của truyền hình chuyên biệt dành cho thiếu nhi 21 1.2 Khái niệm Kỹ năng sống và Giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi thông qua các chƣơng trình truyền hình.................................................................................24 1.2.1. Kỹ năng sống và Giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi ..................................25 1.2.2. Tại sao các chương trình truyền hình trở thành công cụ giáo dục kỹ năng sống hiệu quả đối với trẻ em. ....................................................................................29 Tiểu kết chương I ......................................................................................................44 Chƣơng 2. NộI DUNG, HÌNH THứC THÔNG TIN Về GIÁO DụC Kỹ NĂNG SốNG CHO THIếU NHI TRÊN KÊNH TRUYềN HÌNH BIBI ..........................45 2.1.Khảo sát các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi trên ba chƣơng trình “Xúc Xắc Lúc Lắc”, “Vƣơng quốc bà tiên ngủ”, “Ngôi sao BiBi” trên kênh truyền hình BiBi. ............................................................................................45 2.1.1 Các nội dung giáo dục khả năng tư duy ..........................................................45 2.1.2 Các nội dung giáo dục kỹ năng sống ...............................................................51 2.1.3 Các nội dung giáo dục kỹ năng hội nhập.........................................................59 3 2.2. Khảo sát hình thức giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi trên ba chƣơng trình “Xúc Xắc Lúc Lắc”, “Vƣơng quốc bà tiên ngủ”, “Ngôi sao BiBi” trên kênh truyền hình BiBi .............................................................................................65 2.2.1. Kết cấu chương trình.......................................................................................65 2.2.2. Thể loại chính được sử dụng ...........................................................................67 2.2.3 Các yếu tố hình thành một chương trình giáo dục...........................................70 Chƣơng III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG CÁC CHƢƠNG TRÌNH DÀNH CHO THIẾU NHI TRÊN KÊNH BIBI VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHƢƠNG TRÌNH KỸ NĂNG SỐNG ....................................................................................................83 3.1 Đánh giá hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong các chƣơng trình dành cho thiếu nhi trên kênh BiBi .........................................................................................83 3.1.1. Các thành công và hạn chế về nội dung giáo dục kỹ năng sống ....................83 3.1.2. Các thành công và hạn chế về hình thức giáo dục kỹ năng sống ...................93 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chương trình kỹ năng sống. .....98 3.2.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng về nội dung chương trình ......................98 3.2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng về cách thể hiện chương trình ..............100 3.2.3 Các giải pháp khác.........................................................................................106 Tiểu kết chương 3....................................................................................................108 KẾT LUẬN ............................................................................................................110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................111 PHỤ LỤC ...............................................................................................................115 4 DANH MỤC HÌNH, BẢNG Bảng 2.1: Bảng thống kê chi tiết về 03 chương trình được khảo sát ........................40 Bảng 2.2: Thống kê tốc độ nói của người dẫn chương trình trên kênh BiBi từ tháng 03/2015 đến tháng 03/2016 .......................................................................................74 Bảng 2.3: Sự tham gia của các bé trong các chương trình giáo dục kĩ năng sống của kênh BiBi - VTVcab 8 ..............................................................................................78 Bảng 2.4: Bảng số thống kê dữ liệu của kênh Youtube BiBi ...................................81 Bảng 2.5: Người quyết định việc em xem các chương trình BiBi ............................84 Bảng 2.6: Nội dung kỹ năng sống được trẻ em yêu thích .........................................90 Bảng 2.7: Nội dung chương trình dành cho thiếu nhi yêu thích ...............................90 Bảng 2.8: Yếu tố hấp dẫn của các chương trình dành cho trẻ em.............................93 Bảng 2.9:Các yếu tố kém hấp dẫn trong các chương trình trên kênh BiBi ..............97 Bảng 2.10: Các nội dung chương trình yêu thích của trẻ em trên kênh BiBi ...........99 Bảng 2.11: Thời gian xem kênh BiBi của trẻ em (%) .............................................103 Hình 2.1: Logo của Truyền hình Cáp Việt Nam .......................................................33 Hình 2.2: Logo kênh thiếu nhi BiBi – VTVcab 8 .....................................................35 Hình 2.3: Hình ảnh Kênh youtube chính thức của kênh BiBi ..................................81 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của xã hội, trẻ em ngày nay được sống và tiếp xúc rất sớm với môi trường hiện đại và khoa học công nghệ. Điều này vô tình làm cho môi trường thực tế để trẻ có thể học hỏi, giao lưu kết bạn, trải nghiệm và phát triển bị thu hẹp lại. Trẻ dường như được học cách làm thế nào để sử dụng máy tính, truy cập vào mạng Internet nhiều hơn được học về các kỹ năng sống cơ bản như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý làm chủ bản thân, kỹ năng bảo vệ, kỹ năng ứng xử và kỹ năng hội nhập…. Vì vậy, khi bước ra đời sống các kỹ năng sống của trẻ em Việt Nam thường rất “thiếu” và “yếu”. Thậm chí trên thực tế, có rất nhiều người tài giỏi nhưng thiếu đi những kỹ năng sống cần thiết nên họ không thể tiếp cận với môi trường xung quanh để hòa nhập cũng như khẳng định mình. Chính vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng sống là điều vô cùng quan trọng. Theo UNESCO, ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh của con người. Kỹ năng sống tốt sẽ thúc đẩy sự thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo dựng niềm tin, lòng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho mỗi người. Rèn luyện kỹ năng sống là một quá trình lâu dài, bền bỉ, nhất là đối với trẻ nhỏ. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ không chỉ là việc dạy, rèn cho trẻ những kỹ năng cơ bản cần thiết như tự chăm sóc bản thân; phòng tránh và ứng xử với các nguy hiểm thường gặp, biết hòa đồng….mà còn là việc giúp trẻ có ý thức làm chủ bản thân, tư duy sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh cho chính mình cũng như xã hội. Rèn luyện kỹ năng cho trẻ không phải chỉ là nhiệm vụ của phụ huynh, của gia đình, nhà trường mà là của xã hội, trong đó có vai trò của các phương tiện truyền thông, truyền hình. Với thế mạnh về truyền tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh một cách sống động giàu cảm xúc tác động động trực tiếp vào thị giác, thính giác của khán giả, truyền hình đã trở thành công cụ giáo dục trực quan về kỹ năng sống hữu hiệu đối 6 với đối tượng công chúng là thiếu nhi. Bên cạnh đó, tần suất phát sóng dày đặc cũng là một điểm mạnh giúp cho việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trên truyền hình mang lại hiệu quả cao. Đây là một trong những thế mạnh vượt trội của truyền hình so với các loại hình báo chí khác trong việc truyền tải các nội dung kỹ năng sống dành cho thiếu nhi. Ở nước ta hiện nay, số lượng kênh truyền hình được phát sóng có tớigần 200 kênh, trong đó kênhVTVcab 8- BiBi là kênh truyền hình đầu tiên dành riêng cho trẻ emthể hiện rõ tính chuyên biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, giáo dục kỹ năng sống thiếu nhi, thông qua hệ thống các chương trình phát sóng của mình. Tuy nhiên, hiện nay việc định hướng, giáo dục kỹ năng sống thiếu nhicủa kênh vẫn còn khô cứng, đôi lúc chưa thực sự phù hợp với đối tượng khán giả. Kênh BiBi cần thiết phải đổi mới, nâng cao chất lượng các chương trình, làm mới nội dung, hình thức thể hiện phong phú, tươi vui để phù hợp với đối tượng khán giả, nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục cao nhất. Bên cạnh đó, VTVcab cũng đang trong quá trình xây dựng một số kịch bản, format chương trình giáo dục kỹ năng sống mới phát sóng trên kênh BiBi, hệ thống OTT và trên các trang mạng xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu các chương trình đã phát sóng của tác giả có thể giúp VTVcab rút được một số kinh nghiệp quý báu, thiết thực để có thể có nhiều chương trình hay hơn cho khán giả truyền hình trong thời gian tới. Với tất cả các lí do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Vấn đề giáo dục kỹ năng sống dành cho thiếu nhi trên kênh BiBi của Truyền hình Cáp Việt Nam”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Theo khảo sát của tác giả, hiện nay có khá nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: Các công trình nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn luyện các Kỹ năng Cần thiết (The Secretary‟s Commission on Achieving Necessary Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục đích 7 “thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập cao”. Cũng trong khoảng thời gian này, tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA) và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce and Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc (the Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Những năm đầu thập niên 90, một số nước Châu Á như: Ấn Độ, Lào, Campuchia, Indonexia, Malaysia, Thái Lan, … cũng đã nghiên cứu và triển khai chương trình dạy kỹ năng sống ở các bậc học phổ thông từ mầm non cho đến Trung học phổ thông. Những nội dung giáo dục chủ yếu ở hầu hết các nước này đó là trang bị cho người trẻ tuổi những kỹ năng sống cần thiết để giúp họ thích nghi dần với cuộc sống sau này, mục đích chính là dạy – trang bị và hình thành. Mục tiêu chung của giáo dục kỹ năng sống được xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hằng ngày, đồng thời tạo ra sự đổi thay và nâng cao chất lượng cuộc sống”. Với một đích nhắm đến yếu tố cá nhân của người học, các nước cũng đã đưa ra cách thiết kế chương trình giáo dục và trang bị kỹ năng sống như: lồng ghép vào chương trình dạy chữ, học vấn, vào tất cả các môn học và các chương trình ở những mức độ khác nhau. Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học như: kỹ năng nghề, kỹ năng hướng nghiệp, … và được chia làm ba nhóm chính là: Kỹ năng cơ bản (gồm các kỹ năng đọc, viết, ghi chép…), nhóm kỹ năng chung (gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, …) và nhóm kỹ năng cụ thể (gồm các kỹ năng bình đẳng giới, bảo vệ sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần …). 8 Tại Việt Nam, thuật ngữ “Kỹ năng sống” bắt đầu được quan tâm vào những năm đầu thập niên 90 – khi xã hội bắt đầu có những chuyển biến phức tạp – nền kinh tế thị trường và việc du nhập các nền văn hóa từ các nước bên ngoài vào Việt Nam hay sự biến đổi của môi trường tự nhiên đã tác động rất lớn đến con người. Vì lẽ đó đã đòi hỏi mỗi người phải học cách thích nghi với những sự thay đổi đó. Từ đây, những kỹ năng khác ngoài trình độ học vấn, tư cách đạo đức, năng lực làm việc 10 bắt đầu được xem xét và quan tâm – đó chính là điều kiện để giáo dục Việt Nam quan tâm đến thuật ngữ kỹ năng sống trong chương trình và triển khai một số dự án của các tổ chức khác trên thế giới [2]. Bắt đầu từ chương trình của UNICEF năm1996 giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Thuật ngữ kỹ năng sống mới thực sự phổ biến và được mọi người biết đến. Quan niệm về kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những kỹ năng như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng đặt mục tiêu… nhằm vào những chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn. Đến giai đoạn hai với chương trình “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống” thì quan niệm về kỹ năng sống cơ bản đối với từng nhóm đối tượng được vận dụng đa dạng hơn. Đầu những năm 90 Thủ tướng Chính phủ cũng đã có văn bản chỉ đạo tại quyết định 1363/TTg về việc “Đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Quyết định này chưa thấy rõ về việc phải rèn luyện kỹ năng sống ở các bậc học. Tuy nhiên nội dung của Quyết định đã đề cập đến việc trang bị những kỹ năng ứng xử với môi trường, thái độ sống như biểu hiện ban đầu của kỹ năng sống. Chỉ thị 10/GD & ĐT năm 1995 và Chỉ thị 24/CT & GD năm 1996 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã có những chỉ đạo về công tác phòng chống HIV/AIDS hay tăng cường công tác phòng chống ma túy tại trường học. Trong đó bao gồm các kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp ứng xử với người nhiễm HIV, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ năng từ chối…Như vậy, ít nhiều cũng đã lồng ghép những nội dung của thuật ngữ kỹ năng sống ở trong đó. [4] Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục kỹ năng sống” (UNESCO hỗ trợ tổ chức) đã làm rõ hơn khái niệm 9 về kỹ năng sống. Kỹ năng sống được tiếp cận dựa trên 4 trụ cột của việc học: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định”. Sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” thì khái niệm kỹ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng. “Kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con người cần đến để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh”. Từ đây, những người làm công tác giáo dục đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống và bắt đầu quan tâm đến kỹ năng sống và cách thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Từ năm 2002 – 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông (tiểu học và trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng ghép một số môn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, tự nhiên – xã hội (lớp 1 – 3) và môn khoa học (lớp 4 – 5). Kỹ năng sống được giáo dục thông qua một số chủ đề “Con người và sức khỏe” [3]. Giáo dục kỹ năng sống được tiếp cận và bước đầu triển khai trong hệ thống giáo dục không chính quy ở nước ta cách đây hơn 10 năm, đến nay, cũng đã có một số tài liệu, đề tài nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho các đối tượng khác nhau như: Học sinh phổ thông; học sinh có hoàn cảnh khó khăn; học viên ở các trung tâm học tập cộng đồng, giáo viên trung học cơ sở…Mặc dù vậy, việc triển khai để đưa giáo dục kỹ năng sống vào các môn học ở nhà trường phổ thông vẫn hạn chế. Hầu hết giáo viên và học sinh trường phổ thông ở nước ta vẫn còn xa lạ với các thuật ngữ cũng như những vấn đề cơ bản liên quan đến kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống. Một số nhà chuyên môn ở nước ta cũng đã bắt đầu nghiên cứu về kỹ năng sống. Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với đề tài cấp bộ, tác giả đã nghiên cứu về “Thực trạng kỹ năng sống cho học sinh và đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”. Tác giả cũng cho ra đời “Giáo trình giáo dục kỹ năng sống” (Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2008) sau khi tham gia dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở. Giáo trình đã tập trung phân tích về khái niệm kỹ năng sống, nội dung, nguyên tắc và các phương pháp giáo dục kỹ năng sống, cách đánh giá kết quả và tác động của giáo dục kỹ năng sống [21]. 12 Một nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Hạc là “Triết lý Giáo dục Việt Nam và Thế 10 giới” cũng có giá trị quan trọng trong việc định hướng và tiếp cận việc nghiên cứu kỹ năng sống, nhưng không trực tiếp đề cập đến vấn đề kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống như đối tượng nghiên cứu. Một số bài báo viết về kỹ năng sống có giá trị thực tiễn và được nhiều người quan tâm như bài báo của tác giả Nguyễn Quang Uẩn “Khái niệm kỹ năng sống xét theo góc độ Tâm lý học” trong tạp chí tâm lý học [5]. Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Oanh đã nghiên cứu, tìm hiểu và cho ra nhiều cuốn sách về kỹ năng sống như: “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”, “10 cách thức rèn kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”, vv… Năm 2009, tác giả Huỳnh Văn Sơn cũng cho ra đời những cuốn sách đề cập đến khái niệm kỹ năng sống như: “Nhập môn kỹ năng sống”, “Bạn trẻ và kỹ năng sống”, “Mô hình kỹ năng sống hiện đại”, “Những kỹ năng thực hành xã hội”. Ngoài ra, tác giả Huỳnh Văn Sơn còn chủ nhiệm một số đề tài cấp bộ về kỹ năng sống như: “Thực trạng kỹ năng sống của sinh viên một số Trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh”, “Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên các Trường Đại học Sư phạm”, “Thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”. Bên cạnh đó, năm 2010,tác giả Huỳnh Hữu Long cũng nghiên cứu đề tài “Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh” trong luận văn thạc sĩ của mình, luận văn đã làm rõ thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất những biện pháp tác động tâm lý phù hợp nhằm hình thành và phát triển kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở, vv… Các công trình nghiên cứu về truyền thông, về vai trò của truyền thông Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò, chức năng, nguyên tắc hoạt động và hiệu quả của báo chí, ví dụ như “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” (của các tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường và Trần Quang, đã tái bản nhiều lần), “Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội” (2008), “Báo chí truyền thông và kinh tế văn hóa xã hội” (2005), “Tác động của những phương tiện truyền thông mới đối với đời sống văn hóa của cư dân đô thị ở Việt Nam” (2006), bộ sách 9 tập „Báo chí – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do khoa Báo chí và Truyền thông (ĐH KHXH và NV) xuất bản, “Cơ sở lý luận báo chí” (Tạ Ngọc Tấn chủ biên, 1999), “Truyền thông đại chúng” (Tạ Ngọc Tấn, 2001),.. Các 11 cuốn sách cung cấp những hiểu biết có tính hệ thống về các PTTTĐC và những nguyên tắc, phương pháp cơ bản nhằm quản lý, điều hành, phát huy tốt vai trò, sức mạnh của các PTTTĐC trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Rất nhiều công trình khai thác vai trò của báo chí đối với một lĩnh vực cụ thể, như “Vai trò của báo chí trong phòng, chống „diễn biến hòa bình‟ trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa” (Bộ Quốc phòng, 2017); “Vai trò của báo chí trong định hướng dư luận xã hội” (Đỗ Chí Nghĩa, 2012); “Báo chí với thông tin đối ngoại” (Lê Thanh Bình, 2012), “Báo chí với vấn đề biến đổi khí hậu” (Đinh Văn Hường, 2016), “Quyền được nói: Vai trò của truyền thông đại chúng trong phát triển kinh tế” (Nguyễn Thị Hòa, 2006), “Truyền thông đại chúng trong công tác lãnh đạo, quản lý” (Vũ Đình Hòe, 2000), “Vai trò của truyền thông đại chúng trong giáo dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay” (Trần Ngọc Tăng, 2001), “Về vai trò giám sát xã hội và phản biện xã hội của báo chí Việt Nam‟ (Đặng Thị Thu Hương, 2013)... Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí” của tác giả Tạ Ngọc Tấn (chủ biên) do NXB Văn hóa – Thông tin xuất bản năm 1999, nhóm tác giả đã nêu ra các chức năng của báo chí: chức năng tư tưởng, định hướng dư luận xã hội; chức năng quản lý giám sát xã hội; chức năng khai sáng giải trí. Trong đó nhấn mạnh báo chí là loại hình hoạt động đặc thù, ra đời do những nhu cầu khách quan của xã hội đãphát triển đến một trình độ nhất định của văn minh nhân loại, báo chí mang những tiềm năng có ý nghĩa to lớn đối với xã hội. Các công trình nghiên cứu về vấn đề vai trò của báo chí đối với giáo dục Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của báo chí đối với giáo dục. Trong đó , đề tài luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Trường đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn “Báo in Việt Nam trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Văn Phương Hoa, năm 2010. Đề tài đã sưu t ầm, khảo sát tất cả các bài báo có nội dung liên quan đến các vấn đề đổi mới giáo dục trên 3 tờ báo: Giáo dục & Thời đại, Lao động, Tuổi trẻ TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 1-2008 đến tháng 6-2009. Luận văn đã ph ản ánh các vấn đề đổi mới giáo dục ở 3 tờ báo nói trên về : những đóng góp và những hạn chế, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả tuyên truyền các vấn đề giáo dục trên báo in. 12 Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Trường đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn “Vai trò c ủa báo chí đối với vấn đề cải cách GDĐT” của tác giả Ưng Sơn Ca , năm 2006, đã tổng quan về GD và ĐT Việt Nam; vai trò của GDĐT trong hệ thống GD và ĐT. Luận văn nêu những đặc điểm chung của thông tin GD và ĐT xuất hiện trên báo chí; phân chia thông tin GD và ĐT trên báo chí theo những nội dung: thông tin về tuyển sinh, thông tin liên quan đến vấn nạn, tiêu cực, thành tựu, những điển hình tích cực và những ý kiến đề xuất, góp ý nhằm cải cách GD và ĐT Việt Nam. Căn cứ trên những cải tiến chủ trương, chính sách GD và ĐT do tác động của các phương tiện truyền thông đại chúng để khẳng định những tác động cũng như vai trò của báo chí đối với vấn đề cải cách GD ĐT. Đề xuất, định hướng trong thời gian sắp tới nhằm nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên truyền của báo chí đối với các vấn đề liên quan đến GD và ĐT. Ngoài ra còn có một số đề tài như : Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Trường đa ̣i ho ̣c Khoa học Xã hội và Nhân văn “Tuyên truy ền về GDĐT trên báo chí thành phố Hồ Chí Minh” (Khảo sát các báo Sài Gòn Giải Phóng và Tuổi Trẻ từ năm 1994 - 2004) của tác giả Tr ần Thị Phương Thảo , năm 2006; Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Trường đ ại ho ̣c Khoa học Xã hội và Nhân văn “Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học sinh sinh viên” của La ̣i Thi ̣Hải Bin ̀ h , năm 2006; Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Trường đa ̣i ho ̣c Khoa học Xã hô ̣i và Nhân văn “Vai trò c ủa báo chí ngành GD và ĐT trong thời kì đổi mới (khảo sát trên báo Giáo dục & Thời đại, Tạp chí Giáo dục, mạng giáo dục Edu.net từ năm 2001-2005) của tác giả Nguyễn Xuân Đức , năm 2006; Luận văn thạc sĩ: “Phản biện xã hội về đổi mới giáo dục tiểu học trên báo in hiện nay” của tác giả Trần Thị Hoa, năm 2013. Đoàn Xuân Kỳ, cũng đã thực hiện thành công luận văn Thạc sỹ Báo chí của mình về “Vấn đề đổi mới giáo dục đại học trên báo in giai đoạn 2013 - 2014”… Tuy nhiên theo tìm hiểu của tác giả thì hiện nay chỉ có luận văn “Vấn đề giáo dục đạo đức cho trẻ em trên kênh truyền hình BiBi” - Luận văn Thạc sĩ Truyền thông đại chúng củaLê Thị Minh Huyền (2012), là có tính tương đồng và gần với đề tài nghiên cứu của tác giả nhất. Luận văn này nếu rõ vai trò quan trọng của truyền hình trong việc giáo dục thiếu nhi, đồng thời đánh giá thực trạng vấn đề giáo dục đạo đức cho thiếu nhi trên kênh BiBi. Trên cơ sở đó, xác định 13 những cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền và giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua truyền hình nói chung và kênh BiBi nói riêng. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến các khía cạnh liên quan đến đề tài như: Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống, vai trò của báo chí nói chung và vai trò của báo chí trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em….Những nghiên cứu này sẽ là những tài liệu hữu ích bổ trợ, cung cấp thông tin giúp tác giả triển khai hiệu quả đề tài nghiên cứu về “Vấn đề giáo dục kỹ năng sống dành cho thiếu nhi trên kênh BiBi của Truyền hình Cáp Việt Nam”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, luận văn khảo sát, đánh giá về nội dung, hình thứccác chương trình truyền hình của kênh VTVcab 8 - BiBi về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi. Từ đó chỉ ra những ưu điểm, cũng như những hạn của các chương trình và đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi. - Nhiệm vụ nghiên cứu Từ những mục đích trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể như sau: Thứ nhất: Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: Các vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống: Khái niệm, vai trò của kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống dành cho thiếu nhi; Các vấn đề lý luận liên quan đến truyền hình như: Khái niệm, vai trò, thế mạnh và hạn chế của truyền hình. Mối liên quan giữa truyền hình và công tác giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi. Thứ hai: Khảo sát, đánh giá về nội dung, hình thứcsản xuất các chương trình truyền hình của kênh VTVcab 8 – BiBi về giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi. Thứ ba: Đánh giá ưu điểm và nhược điểmcác chương trình truyền hình của kênh VTVcab 8 – BiBi về giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi. Thứ tư:Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhicủa kênh VTVcab 8 –BiBi. 14 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượngnghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài:Vấn đề giáo dục kỹ năng sống dành cho thiếu nhi trên kênh BiBi của Truyền hình Cáp Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các chương trình đã được phát sóng trên kênh truyền hình BiBi: “Ngôi sao BiBi”, “Vương quốc các bà tiên ngủ”, “Xúc Xắc Lúc Lắc”từ tháng 03/2015 đến tháng 03/2016. Đề tài khảo sát ý kiến đánh giá của công chúng tại quận Ba Đình, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng - Hà Nội bằng phương pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm và điều tra xã hội học bằng bảng hỏi. 5. Các phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Các phương pháp nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tác giả hệ thống hóa các văn bản, các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp phân tích nội dung, thông điệp Phương pháp phân tích nội dung, thông điệp được dùng để phân tích nội dung các chương trình dành cho thiếu nhi trên kênh BiBi như: “Ngôi sao BiBi”, “Vương quốc bà tiên ngủ”, “Xúc Xắc Lúc Lắc” dành cho thiếu nhi trên kênh BiBi mà tác giả chọn để khảo sát, cũng như phân tích biểu hiện của giáo dục kỹ năng sống trong các chương trình đó. - Phương pháp điều tra xã hội học: * Điều tra bằng bảng câu hỏi Phương pháp này nhằm khảo sát thực trạng tiếp nhận thông tin giáo dục kỹ năng sống của thiếu nhi đối với kênh BiBi. Cụ thể: - Tác giả phát phiếu trưng cầu ý kiến của200thiếu nhi tại Hà Nội và thu về 191 phiếu hợp lệ. - Trong đó: Trẻ em nam (93 phiếu); trẻ em nữ (98 phiếu) 15 - Phiếu trưng cầu ý kiến được phát đi ở các quận: Quận Hai Bà Trưng, quận Ba Đình, Quận Cầu Giấy.Những người được phát phiếu có độ tuổi từ 06 – 12 tuổi và đã xem các chương trình trên kênh BiBi. * Phương pháp phỏng vấn sâu Tác giả tiến hành thực hiện phỏng vấn sâu, trong đó có: - Phỏng vấn Bộ phận sản xuất chương trình: 05 người - Phỏng vấn chuyên gia về lĩnh vực trẻ em: 05 người - Ngoài ra phương pháp phỏng vấn sâu cũng sẽ được thực hiện với 10 bậc phụ huynh có con ở độ tuổi từ 01-12 tuổi để xem hiệu quả tác động của giáo dục kỹ năng sống trên kênh BiBi tác động thế nào đến con cái của họ. * Phương pháp phỏng vấn nhóm Tác giả tiến hành phỏng vấn với nhóm 10 thiếu nhi. - Ngoài ra tác giả có sử dụng các phương pháp khác như: Thống kê, diễn dịch… nhằm thu thập thêm những thông tin phục vụ cho đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận Đề tài góp phần làm sáng rõ hơn các lý luận về truyền hình đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu và cơ sở đào tạo về báo chí. - Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận văn sẽ góp phần cho việc thiết kế và xây dựng các chương trình truyền hình mang tính chất giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em mang lại ý nghĩa và hiệu quả cao hơn, đồng thời giảm thiếu những tác động tiêu cực từ chính các chương trình truyền hình này đối với trẻ em. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ tác động đến những người chịu trách nhiệm và sản xuất các chương trình dành cho thiếu nhi của kênh BiBi – Truyền hình Cáp Việt Nam, thấy được thực trạng, những ưu điểm và hạn chế hiện tại nhằm có những thay đổi, để vấn đề giáo dục kỹ năng sống sẽ được chú trọng hơn, thể hiện rõ hơn trong các chương trình dành cho thiếu nhi, và sẽ có hiệu quả hơn trong thời gian tới. 16 Bên cạnh đó, Truyền hình Cáp Việt Nam cũng đang chú trọng đầu tư và đổi mới format một số chương trình giáo dục kỹ năng sống phát sóng trên kênh BiBi, hệ thống OTT và trên các trang mạng xã hội. Vì vậy, nghiên cứu này của tác giả có thể giúp VTVcab rút được một số kinh nghiệp quý báu, thiết thực để có thể có nhiều chương trình hay hơn cho khán giả truyền hình trong thời gian tới. Luận văn góp phần là tài liệu tham khảo phục vụ cho những người quan tâm đến lĩnh vực này. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận chung của đề tài về truyền hình chuyên biệt và vấn đề giáo dục kỹ năng sống trên truyền hình - Chương 2: Nội dung, hình thức thông tin về giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi trên kênh BiBi hiện nay. - Chương 3: Đánh giá hiệu quả kỹ năng sống trong các chương trình dành cho thiếu nhi trên kênh BiBi và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chương trình kỹ năng sống. 17 Chƣơng I CƠ Sở LÝ LUậN CHUNG CủA Đề TÀI TRUYềN HÌNH CHUYÊN BIệT VÀ VấN Đề GIÁO DụC Kỹ NĂNG SốNG TRÊN TRUYềN HÌNH 1.1. Truyền hình chuyên biệt và Truyền hình chuyên biệt dành cho thiếu nhi 1.1.1. Khái niệm Truyền hình và truyền hình chuyên biệt và truyền hình chuyên biệt dành cho thiếu nhi. 1.1.1.1 Khái niện về Truyền hình Khoảng đầu thế kỉ XX, truyền hình chỉ được sử dụng là công cụ giải trí, rồi thêm các chức năng thông tin. Dần dần truyền hình đã trực tiếp tham gia vào qua trình quản lí và giám sát xã hội, tạo lập và định hướng dư luận, giáo dục và phổ biến kiến thức, phát triển văn hóa, quảng cáo và các dịch vụ khác. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ, sự ra đời và phát triển của truyền hình đã tạo ra một kênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội và dần trở thành phương tiện thiết yếu trong đời sống hiện đại của mỗi gia đình. Truyền hình cũng trở thành một công cụ sắc bén trên mặt trận văn hóa tư tưởng cũng như các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng. Thuật ngữ Truyền hình (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và Hy Lạp. Theo tiếng Hy Lạp, từ “Tele” có nghĩa là “ở xa” còn “videre” là “thấy được”, còn tiếng Latinh có nghĩa là xem được từ xa. Ghép hai từ đó lại thành “televidere” có nghĩa là xem được ở xa. Tiếng Anh là “Television”, tiếng Pháp là “Television”, tiếng Nga gọi là “телевидение”. Như vậy dù phát triển ở bất cứ đâu, bất cứ nơi nào thì tên gọi truyền hình vẫn có một nghĩa chung đó là nhìn thấy được từ xa. [19] Theo từ điển tiếng Việt: “Truyền hình là hình ảnh, đồng đời có cả âm thanh đi xa bằng radio hoặc bằng đường dây”. [13] Trong cuốn Thuật ngữ báo chí – truyền thông của Phạm Thành Hưng định nghĩa: “Truyền hình là phương tiện truyền thông đại chúng phát thông tin đi xa bằng cả thông tin và hình ảnh động”. Như vậy, có rất nhiều khái niệm về truyền hình của nhiều tác giả khác nhau. Nhìn chung có thể hiểu khái niệm về truyền hình như sau: “Truyền hình là loại hình 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan