ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ THỊ NHỰ
VẤN ĐỀ FORMOSA DƢỚI GÓC NHÌN BÁO TRUNG ƢƠNG
VÀ BÁO ĐỊA PHƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ THỊ NHỰ
VẤN ĐỀ FORMOSA DƢỚI GÓC NHÌN BÁO TRUNG ƢƠNG
VÀ BÁO ĐỊA PHƢƠNG
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Dƣơng Xuân Sơn
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Vấn đề Formosa dưới góc nhìn báo
trung ương và báo địa phương” là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Dương Xuân Sơn. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực; những kết luận của luận văn chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận văn có sử dụng, phát triển, kế
thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài
liệu liên quan đến nội dung đề tài; các thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm đối với luận văn của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả
Lê Thị Nhự
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài thực hiện luận văn, tôi đã
nhận được nhiều sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo. Tôi trân trọng cảm
ơn các thầy cô trong Viện đào tạo Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN); đặc biệt là PGS.TS Dương Xuân Sơn người thầy trực tiếp hướng dẫn đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Trân
trọng cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho
tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn chắc chắn sẽ còn một số thiếu sót về mặt kiến thức
cũng như kỹ thuật văn bản. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của
các nhà khoa học, quý thầy cô giáo.
Hà Nội , ngày tháng năm 2019
Tác giả
Lê Thị Nhự
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 7
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................ 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................ 12
7. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 13
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 14
CHƢƠNG 1: SỰ KIỆN FORMOSA VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ
TRUYỀN THÔNG ........................................................................................ 14
1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................... 14
1.2. Sự kiện Formosa và sự cố môi trƣờng biển ......................................... 28
1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài. ..................................................................................... 32
1.4. Vai trò của báo chí trong việc bảo vệ môi trƣờng biển và tiêu chuẩn
đánh giá thông tin.......................................................................................... 35
1.5. Giới thiệu các tờ báo trong diện khảo sát. ........................................... 37
1.5.1. Báo điện tử Hà Tĩnh (http://baohatinh.vn/) ......................................... 37
1.5.2. Báo điện tử Quảng Trị (http://www.baoquangtri.vn/) .......................... 38
1.5.3. Báo điện tử Dân Trí (http://dantri.com.vn/) ......................................... 40
1.5.4. Báo điện tử Vnexpress (http://vnexpress.net/) ...................................... 40
*Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG CỦA
BÁO ĐỊA PHƢƠNG VÀ TRUNG ƢƠNG VỀ SỰ KIỆN FORMOSA. .. 43
1
2.1. Tần số tin bài về sự kiện ........................................................................ 43
2.2. Nội dung thông tin sự kiện Formosa .................................................... 48
2.2.1. Thông tin về hiện tượng cá chết tại 4 tỉnh miền Trung ......................... 48
2.2.2.Thông tin về quá trình tìm nguyên nhân cá chết tại 4 tỉnh miền
Trung .............................................................................................................. 55
2.2.3. Thông tin về hậu quả, tác động của việc Formosa thải chất độc ra môi
trường biển ...................................................................................................... 69
2.2.4. Thông tin về cách xử lý, giải pháp khi xảy ra hiện tượng cá
chết. ................................................................................................................ 75
2.3. Hình thức thông tin về vấn đề “Formosa” của báo điện tử địa
phƣơng và trung ƣơng. ................................................................................. 82
2.3.1. Các thể loại ........................................................................................... 82
2.3.2. Về chuyên trang, chuyên mục ............................................................... 89
2.3.3. Về cách đặt Tít và sapo ......................................................................... 92
2.3.4. Về ảnh, video, audio, graphic ............................................................... 92
2.3.5. Về tính tương tác với độc giả ................................................................ 93
*Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 96
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI
MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BÁO ĐIỆN TỬ ĐỊA PHƢƠNG VÀ
TRUNG ƢƠNG ............................................................................................. 98
3.1. Đánh giá thành công, hạn chế và bài học kinh nghiệm về sự cố môi
trƣờng ............................................................................................................. 98
3.1.1. Thành công ............................................................................................ 98
3.1.2. Hạn chế ............................................................................................... 101
3.1.3. Bài học kinh nghiệm về sự cố môi trường .......................................... 105
3.2. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................... 107
2
3.3. Đề xuất giải pháp đổi mới nâng cao chất lƣợng tin bài của báo điện
tử địa phƣơng và trung ƣơng ..................................................................... 108
3.3.1. Giải pháp chung .................................................................................. 108
3.3.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................. 110
*Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ TT – TT
Bộ Thông tin – Truyền thông
Bộ NN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BĐT
Báo điện tử
CBPV
Cán bộ phóng viên
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
GS
Giáo Sư
NXB
Nhà xuất bản
TS
Tiến sĩ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTĐC
Thông tin đại chúng
QĐ
Quyết định
FHS
Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa
FDI
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
PTTTĐC
Phương thức truyền thông đại chúng
VAST
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
UNEP
Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê tần số tin bài của 4 báo trong diện khảo sát từ tháng 4
– 6/2016 ................................................................................................... 43
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Ảnh 1.4.1.1 Giao diện chính của báo điện tử Hà Tĩnh (ảnh chụp màn hình) 38
Ảnh 1.4.2.1. Giao diện báo điện tử Quảng Trị (ảnh chụp màn hình)............. 39
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ đưa tin bài về sự kiện formosa của 4 BĐT trong diện khảo
sát từ tháng 4/2016 – 12/2016 (Tác giả khảo sát tháng 3/2019) .................... 44
Biểu đồ 2.2: Mức độ xuất hiện các tin, bài viết về sự kiện Formosa từ tháng 4
đến tháng 12/2016 trên báo VnExpress (Tác giả khảo sát tháng 3/2019) ..... 44
Biểu đồ 2.3: Mức độ xuất hiện các tin, bài viết về sự kiện Formosa từ tháng 4
đến tháng 12/2016 trên Báo Dantri (Tác giả khảo sát tháng 3/2019) ........... 45
Biểu đồ 2.4: Mức độ xuất hiện các tin, bài viết về sự kiện Formosa từ tháng 4
đến tháng 12/2016 trên Baohatinh(Tác giả khảo sát tháng 3/2019) .............. 45
Biểu đồ 2.5: Mức độ xuất hiện các tin, bài viết về sự kiện Formosa từ tháng 4
đến tháng 12/2016 trên Baoquangtri (Tác giả khảo sát tháng 3/2019) ......... 46
Biều đồ 2.3: Các thể loại viết về sự cố môi trường Formosa năm 2016 (Tác
giả khảo sát tháng 3/2019) .............................................................................. 83
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tháng 4/2016, hàng triệu người dân Việt Nam vô cùng bất bình
trước sự cố môi trường do công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa
(FHS) gây ra. Hàng trăm hóa chất cực độc được Formosa nhập về rửa đường
ống rồi xả thẳng ra biển gây ô nhiễm biển nặng nề, gây ra hiện tượng cá tự
nhiên và tôm, cá, sò huyết nuôi trong các lồng bè chết hàng loạt; một số lượng
lớn san hô, rong tảo biển, thủy sinh ở bốn khu vực biển tỉnh miền Trung; Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế bị hủy diệt. Thiệt hại vô cùng
lớn, hàng vạn ngư dân rơi vào tình cảnh khó khăn, mất nguồn sống. Formosa
Hà Tĩnh trước những bằng chứng không thể chối cãi đã phải cúi đầu nhận tội
trước Chính phủ và Nhân dân Việt Nam và cam kết đền bù thiệt hại 500 triệu
USD.
Sự cố ô nhiễm môi trường làm hải sản chết hàng loạt vùng biển ven bờ
các tỉnh miền Trung là sự cố môi trường biển nghiêm trọng nhất, lần đầu tiên
xảy ra trên diện rộng ở nước ta. Hiện tượng hải sản chết bất thường bắt đầu
xuất hiện tại Hà Tĩnh vào ngày 6/4/2016, sau đó lần lượt xuất hiện tại các
tỉnh: Quảng Bình (10/4/2016), Thừa Thiên - Huế (15/4/2016), Quảng Trị
(16/4/2016). Cũng trong thời gian này, nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường diễn
ra ở nhiều địa phương trên cả nước được dư luận đặc biệt quan tâm, gây bức
xúc trong xã hội.
Trong sự cố môi trường ở miền Trung do Formosa gây ra, báo chí
đã có vai trò hết sức quan trọng, thông tin nhanh, kịp thời. Ngay khi sự cố
môi trường đang nóng lên, qua hoạt động điều tra - báo chí đã minh bạch và
cẩn trọng, cung cấp nhiều thông tin mang tính phát hiện. Phóng viên của
nhiều báo điện tử, báo in, truyền hình - phát thanh đã thông tin về một đường
ống xả thải lớn, đường kính hàng mét, chiều dài cả chục cây số từ Formosa,
7
đặt dưới đáy biển xả thẳng nước thải ra đại dương. Những cuộc phỏng vấn
ngư dân trên các ngư trường, vùng miền của phóng viên cũng đã gợi mở
nhiều thông tin mang tính phát hiện cần thiết. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đạt được báo chí còn có nhưng vấn đề bất cập, thông tin giàn trải và
có phần đối lập. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Vấn đề Formosa dưới góc
nhìn báo trung ương và báo địa phương” để nghiên cứu làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò, chức năng,
nguyên tắc hoạt động và hiệu quả của báo chí, ví dụ như “Cơ sở lý luận báo
chí truyền thông” (của các tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường và
Trần Quang, đã tái bản nhiều lần), “Truyền thông đại chúng và phát triển xã
hội” (2008), “Báo chí truyền thông và kinh tế văn hóa xã hội” (2005), “Tác
động của những phương tiện truyền thông mới đối với đời sống văn hóa của
cư dân đô thị ở Việt Nam” (2006), bộ sách 9 tập „Báo chí – Những vấn đề lý
luận và thực tiễn” do khoa Báo chí và Truyền thông (ĐH KHXH và NV) xuất
bản, …
Có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò, tác động của báo chí với vấn
đề môi trường như: Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Minh Thắm
(Ngành truyền thông đại chúng, năm 2011, Học Viện Báo chí và Tuyên
truyền) về đề tài: “Vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên trên báo in hiện nay”.
Luận văn khảo sát trên 3 báo: báo Tài nguyên Môi trường, Tuổi trẻ TP.HCM
và Lao động. Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về môi
trường tự nhiên và vai trò của báo chí đối với bảo vệ môi trường tự nhiên;
Khảo sát thực trạng phản ánh của một số tờ báo tuyên truyền về bảo vệ môi
trường tự nhiên; Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng
8
cao chất lượng thông tin báo chí, góp phần nâng cao vai trò của báo chí đối
với bảo vệ môi trường tự nhiên trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài.
Luận văn: “Vấn đề tuyên truyền biến đổi khí hậu trên báo in Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh (Ngành truyền thông đại chúng, năm 2010,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền). Luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng
công tác tuyên truyền biến đổi khí hậu trên báo in nhằm đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao nhân thức về biến đổi khí hậu và chất lượng của công tác
tuyên truyền biến đổi khí hậu; giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả thông
tin báo chí về môi trường và biến đổi khí hậu.
Luận văn “Báo mạng điện tử với vấn đề biến đổi khí hậu tại Việt Nam”
(Khảo sát các báo Vietnamplus,vn; Vnexpress.net; Dantri.com từ tháng
6/2014 đến tháng 6/2015) của Nguyễn Thị Huyền Trang (Ngành Báo chí học,
năm 2015, Học Viện Báo chí và Tuyên truyền). Luận văn hệ thống hóa cơ sở
lý luận và thực tiễn về biến đối khí hậu và vai trò của báo mạng điện tử về
việc tuyên truyền về biến đổi khí hậu; khảo sát thực trạng và đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả về việc đưa thông tin báo mạng điện tử trong việc tuyên
truyền về biến đổi khí hậu.
Luận văn “Báo in thành phố Hồ Chí Minh với vấn đề bảo vệ môi
trường đô thị” của Nguyễn Thị Vân (Ngành Báo chí học, năm 2014, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền). Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung
về môi trường đô thị tại TP.HCM và vai trò của báo in với vấn đề bảo vệ môi
trường đô thị. Từ đó, luận văn đưa ra kiến nghị và giải pháp để báo chí phát
huy vai trò của mình trong vấn đề tuyên truyền bảo vệ môi trường đô thị tại
TP.HCM.
Luận văn “Đề tài môi trường trên báo chí hiện nay” của Mai Thị Dung,
lớp Cao học K10, Học Viện báo chí và tuyên truyền. Luận văn hệ thống hóa
9
những vấn đề lý luận về môi trường nói chung và vai trò của báo chí trong
việc đưa tin về vấn đề môi trường.
Luận văn: “Đánh giá tác động của báo chí đối với vấn đề bảo vệ
môi trường ở Quảng Ninh” của Trần Việt Phương, Cao học 13 Học Viện Báo
chí và Tuyên truyền. Luận văn khảo sát đánh giá ưu điểm, nhược điểm của
báo chí khi đưa tin về vấn đề bảo vệ môi trường ở Quảng Ninh để từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho báo chí trong việc đưa tin về bảo vệ môi trường.
Luận văn: “Sự cố cá chết hàng loạt ở miền Trung năm 2016 trên
báo điện tử dưới góc nhìn quản trị truyền thông” của Nguyễn Thị Ngọc Mai,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn khảo sát báo Điện tử Nhân dân,
Hà Tĩnh, Tuổi trẻ, VnExpress từ 4/2016 đến 6/2016 đã phản ánh được trình
trạng cá chết do sự cố ô nhiễm môi trường trầm trọng từ nguồn nước thải
chưa qua xử lý của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Có thể nói, tính đến thời điểm nay, đề tài “Vấn đề Formosa dưới
góc nhìn báo trung ương và báo địa phương” là một đề tài mới, công trình
đầu tiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học, hay luận văn thạc sỹ
nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, luận văn
khảo sát, tổng hợp, phân tích làm rõ sự kiện Formosa trên báo điện tử địa
phương và trung ương để đánh giá, nhận xét chỉ ra những điểm thành công và
hạn chế của báo điện tử trung ương và địa phương khi thông tin về vấn đề
này, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng của báo điện
tử trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Qua khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động của báo điện tử địa phương
và trung ương trong vấn đề formosa, luận văn tập trung nghiên cứu và phân
tích nội dung, hình thức hoạt đông của báo điện tử địa phương và trung ương
10
Tìm hiểu chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong
việc khắc phục hậu quả sự cố gây ra.
Khảo sát nội dung, hình thức thông tin về sự kiện Formosa giữa báo chí
địa phương và trung ương từ đó hệ thống hóa những quan điểm, phân tích
tổng quan những nét chính của công tác thông tin, tuyên truyền về sự kiện
Formosa.
Từ những đánh giá, nhận xét qua việc khảo sát các báo trung ương và
báo địa phương, tác giả luận văn sẽ đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao vai trò của báo
chí trong đấu tranh chống ô nhiễm môi trường từ các doanh nghiệp liên doanh
đang đầu tư tại Việt Nam hoặc trong những vụ việc tương tự tương lai nếu có
xảy ra.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn khảo sát và nghiên cứu vấn đề Formosa qua những tin,
bài được đăng tải trên báo điện tử Baohatinh.vn, Baoquangtri.vn, Dantri.vn,
Vnexpress.net.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: Nghiên cứu từ lúc vấn đề Formosa bắt đầu từ
ngày xuất hiện hiện tượng cá chết ở vùng biển Vũng Áng, Hà Tĩnh ngày
6/4/2016 đến hết tháng 12/2016.
Về mặt nội dung: Nghiên cứu và khảo sát thông tin 4 cơ quan báo chí
gồm: Báo điện tử Baohatinh.vn, Baoquangtri.vn, Dantri.vn, Vnexpress.net.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện trên nền tảng khoa học và lý luận chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đường lối của Đảng
và Nhà nước Việt Nam về vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của
báo chí.
11
Qua đó tác giả đã sử dụng các phương pháp như; Phương pháp tổng
hợp, phân tích tài liệu, tư liệu thứ yếu (bao gồm các tài liệu, văn bản pháp luật
liên quan đến sự kiện foroma, môi trường biển, các Nghị quyết liên quan, các
sách tham khảo)
Phương pháp phân tích nội dung: Đi vào từng vấn đề, từ nội dung
các bài viết để tìm hiểu cách khai thác vấn đề, triển khai vấn đề của các báo.
Phương pháp phân tích thông điệp báo chí về nội dung và hình thức
của các bài viết về sự kiện Formosa. Qua đó sử dụng phương pháp so sánh
đối chiếu; so sánh các khái niệm, các cách khai thác vấn đề và triển khai vấn
đề cũng như đưa ra thông điệp của các tờ báo trong diện khảo sát.
Phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia về môi trường, báo chí,
các nhà quản lý môi trường, một số nhà báo tác nghiệp về vấn đề môi trường
trong FDI
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn có ý nghĩa đóng góp, bổ sung làm phong phú vai trò của báo
chí trong công tác thông tin sự kiện vấn đề hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn
còn cung cấp những luận cứ khoa học về vai trò của báo chí trong bảo vệ môi
trường, chống doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
Tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đóng góp nhỏ vào
quá trình làm công tác tư tưởng, vận động và lao động, tác nghiệp của người
làm báo, nhà báo, phóng viên trong bối cảnh bùng nổ thông tin, các trang
mạng xã hội leo thang như hiện nay. Bổ sung vào tài liệu tham khảo cho
những người quan tâm cũng như tích lũy thêm kiến thức phục vụ cho công tác
trong tương lai.
Luận văn còn góp phần làm rõ những thành công, hạn chế, bài học kinh
nghiệm cũng như nguyên nhân của báo điện tử địa phương và trung ương về
việc thông tin vấn đề Formosa, từ đó có các giải pháp, kiến nghị phù hợp với
chủ trương của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
12
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Sự kiện Formosa và vai trò của báo chí truyền thông
Chương 2: Thực trạng thông tin của báo điện tử địa phương và trung
ương về sự kiện Formosa.
Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao
chất lượng báo điện tử địa phương và báo trung ương.
13
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: SỰ KIỆN FORMOSA VÀ VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ
TRUYỀN THÔNG
1.1.
Một số khái niệm liên quan
Báo chí
Trong quá khứ cũng như trong hiện tại có nhiều học giả nghiên cứu và
đưa ra những khái niệm khác nhau về báo chí dưới những góc độ khác nhau.
Theo triết học cổ đại Hi Lạp – La Mã: “Sự ra đời của báo chí từ chữ
information có nghĩa là thông tin, thông báo, bản tin và được hiểu như việc
tạo ra hình thái giúp cho sự hiểu biết của con người về thế giới xung quanh
đang tồn tại bằng việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên
tục, xuyên suốt trong quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo – tác phẩm – công
chúng”. [25, tr.6]
Theo từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học định nghĩa báo chí
gắn liền với truyền thông và được hiểu theo nghĩa chung nhất và trừu tượng
nhất là “Quá trình chuyển dữ liệu giữa các đơn vị chức năng”. [27, tr. 1053]
Trong từ điển Xã hội học do G.Enduweit và G. Trommsdorff chủ biên,
định nghĩa báo chí truyền thông là “sự tạo ra hai đối tượng có thể mang bản
chất sự sống hay không”.[44, tr. 517]
Trong cuốn sách Xã hội học truyền thông đại chúng, của tác giả Trần
Hữu Quang thì khẳng định: “Báo chí truyền thông là một quá trình truyền
đạt, tiếp nhận và trao đổi thông tin nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa con
người với con người.”.[32, tr.3]
Như vậy, nhìn chung các tác giả trên bằng cách này, cách khác đã cố
gắng đưa ra những định nghĩa chung nhất về báo chí và đều xem báo chí như
một phương tiện truyền đạt chia sẻ thông tin giữa các chủ thể khác nhau trong xã
14
hội. Những định nghĩa được đưa ra như một sự cố gắng để khẳng định nội hàm
cơ bản của báo chí. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất định, đây là những định
nghĩa khá rộng và chưa biểu thị hết các loại hình báo chí đang hiện diện trong xã
hội và các loại hình ấy được hiểu như thế nào, diễn đạt ra sao.
Điều 3 Luật báo chí quy định; Báo chí nói trong Luật này là báo chí
Việt Nam, bao gồm: báo in (tạp chí, báo, bản tin thời sự, bản tin thông tấn),
báo nói (phát thanh), báo hình (truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự
được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực
hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt
Nam, tiếng nước ngoài. Điều 3 Luật báo chí chưa được xem như một định
nghĩa chính thức về báo chí nhưng với cách liệt kê như trên cũng đã phần nào
chỉ rõ các loại hình báo chí trong xã hội và sẽ được làm căn cứ chủ yếu để tìm
hiểu các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.
Như vậy có thể khẳng định, báo chí là phương tiện thông tin đại chúng
thiết yếu đối với đời sống xã hội, là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nước,
và các tổ chức chính trị xã hội, đồng thời là diễn đàn rộng rãi của nhân dân.
Báo chí Việt Nam mang sứ mệnh trọng đại nhằm thực hiện lý tưởng Xã hội
chủ nghĩa. Trong quá trình kinh tế - xã hội đất nước còn gặp nhiều khó khăn,
nhất là tình hình chính trị thế giới phức tạp, các thế lực thù địch thường xuyên
chống phá cách mạng Việt Nam, vị trí và vai trò của báo chí càng có tầm
chiến lược đặc biệt.
Đặc trưng, thế mạnh của báo mạng điện tử
Báo điện tử
Báo điện tử còn được mọi người biết đến với nhiều tên gọi khác nhau
như; báo mạng, báo trực tuyến, báo internet. Các cách gọi này đều thể hiện
chung một loại hình báo chí.
15
Trong cuốn Các loại hình báo chí truyền thông của tác giả PGS.TS
Dương Xuân Sơn định nghĩa “Báo điện tử là hình thức báo chí mới được hình
thành từ sự kết hợp những ưu thế của báo in, báo nói, báo hình, sử dụng yếu
tố công nghệ cao như một nhân tố quyết định, quy trình sản xuất và truyền tải
thông tin dựa trên nền tảng mạng Internet toàn cầu” [34, tr.234]
Báo điện tử là một trong những phương tiện truyền thông đại chúng tuy
ra đời muộn hơn truyền hình, phát thanh, báo in nhưng báo điện tử đã nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường báo chí nói chung và báo chí Việt Nam nói riêng.
Trong cuốn Báo mạng điện tử đặc trưng và phương pháp sáng tạo của
tác giả TS. Nguyễn Trí Nhiệm, TS. Nguyễn Thị Trường Giang (đồng chủ
biên) đưa ra khái niệm; “Báo mạng điện tử là một loại hình báo chí được xây
dựng dưới một hình thức của một trang website, phát hành trên mạng Internet,
có ưu thế trong chuyển tải thông tin một cách nhanh chóng, tức thời, đa
phương tiện và tương tác cao” [26, tr. 12]
Báo điện tử có nhiều ưu thế vượt trội so với các phương tiện truyền
thông đại chúng khác ở khả năng tương tác, tương tác qua lại giữa báo chí –
công chúng và giữa công chúng với nhau qua nhiều kênh thu nhận.
Trải qua hơn chục năm phát triển BĐT nước ta có bước chuyển biến
quan trọng, ngày càng góp phần tích cực vào công tác tuyên truyền đối ngoại,
giao lưu quốc tế và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Cùng với lực
lượng báo chí truyền thống đông đảo, BĐT đã và đang cung cấp thông tin
nhanh chóng, kịp thời, tạo diễn đàn dân chủ cho công chúng trong cả nước.
Hơn nữa với thế mạnh vượt trội về khoảng cách không gian, thời gian, BĐT
đã đưa thông tin đến gần với hơn 4 triệu Việt kiều và tất cả độc giả - những ai
quan tâm đến Việt Nam – trên thế giới
Các đặc trưng của BĐT
Tính tức thời
16
Thông tin trên BĐT có thể được cập nhật nhanh chóng, tức thời ở mọi
lúc, mọi nơi nên luôn: “nóng hổi”, mang tính thời sự cao. Lợi thế này không
có ở các loại hình báo chí khác, như báo in, phát thanh hay truyền hình.
Tính phi định kỳ
Khác với các loại hình báo chí truyến thống là có tính định kỳ, giúp
người đọc theo dõi thông tin dễ dàng, thông tin trên BĐT đăng tải không theo
định kỳ. Bất kể lúc nào có thông tin đều có thể đăng tải, vì thế thông tin trên
BĐT luôn mới.
Phi tuyến tính
Báo điện tử cho phép tiếp nhận thông tin không đồng bộ và phi tuyến
tính, tức là người đọc có thể đọc theo ý mình, chọn bất cứ phần nào của bài
báo để đọc mà không nhất thiết phải đi từ đầu chí cuối; họ có thể tiếp cận tới
bài báo không qua trang chủ mà đi thẳng từ trang tìm kiếm; họ đọc vào thời
điểm mà họ lựa chọn và theo cách thức họ muốn, chủ động tìm kiếm và xử lý
thông tin.
Khả năng tích hợp đa phương tiện
Báo điện tử có thể kết hợp ba loại hình phương tiên TTĐC hiện nay là
báo in, truyền hình và phát thanh. Cùng một lúc người đọc có thể tiếp nhận
thông tin như: chữ viết, âm thanh và hình ảnh (cả hình ảnh tĩnh và hình ảnh
động, đồ họa graphic). Hội tụ công nghệ đang là một xu hướng phát triển tất
yếu và ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Đây cũng chính là điều độc đáo của BĐT
so với các loại hình báo chí khác.
Tốc độ tìm kiếm thông tin nhanh và lưu trữ thông tin dễ dàng
Độc giả không cần phải chờ đến giờ ra báo, thời gian phát sóng… mà
vẫn có thể sỡ hữu được những thông tin cần thiết một cách nhanh chóng, cập
nhật nhất. Thông tin của BĐT được lưu giữ với thời gian khá lâu, tra cứu
thuận tiện từ nhiều nguồn, theo dõi thông tin một cách có hệ thống… đây luôn
là thế mạnh khó cạnh tranh của các loại hình báo chí này.
17
- Xem thêm -