Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh thái nguyên hiện nay...

Tài liệu Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh thái nguyên hiện nay

.PDF
88
220
60

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ SỸ BÁCH VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÀ HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hà. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày 01 tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Hồ Sỹ Bách MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................................1 Chương 1. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DUỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ Ở VIỆT NAM ...............................................................................................................9 1.1. Các khái niệm cán bộ, cán bộ cơ sở, đào tạo, bồi dưỡng, lý luận chính trị cho cán bộ ...................................................................................................................... 9 1.2 Nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo và bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ .................................................................................................................... 13 1.3 Tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng lý luận chính trị đối với cán bộ .................................................................................................................... 15 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 23 2.1. Kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay.................................................................................... 23 2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị ở các trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành, thị ............................................................................... 31 2.3. Những ưu điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái nguyên hiện nay .................................................................................... 34 2.4. Những nhược điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay .............................................................................. 37 2.5. Nguyên nhân của ưu điểm, nhược điểm ........................................................ 42 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY ................................................................................................................................................ 49 3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ ....................................................................... 49 3.2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ......................................................................................................... 52 3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên ................................. 59 3.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, có chế độ chính sách phù hợp cho cả chủ thể và đối tượng trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị 63 3.5. Đổi mới chế độ đối với cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị ........................................................................................................................... 66 3.6. Phải xây dựng được quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cụ thể, sát với điều kiện thực tế ............................................................................ 66 3.7. Nắm chắc đặc điểm của từng loại đối tượng học viên để có phương pháp giảng dạy, quản lý phù hợp ................................................................................... 68 KẾT LUẬN................................................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 72 PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 79 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng ĐT, BDLLCT Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị LLCT Lý luận chính trị TCLLCT-HC Trung cấp lý luận chính trị - hành chính TTBDCT Trung tâm bồi dưỡng chính trị PPGDTC Phương pháp giảng dạy tích cực MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế đổi mới hiện nay, những chuyển biến căn bản trong đời sống kinh tế - xã hội với nhiều thuận lợi và thách thức đang đặt ra nhiều vấn đề mới cả về lý luận và thực tiễn. Để giải đáp những vấn đề đó đòi hỏi sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động trong Đảng, sự đồng thuận của toàn xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng. Thực tiễn yêu cầu phải tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác ĐT, BDLLCT cho cán bộ. Nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới hết sức nặng nề, khó khăn; đòi hỏi mỗi cán bộ phải có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực phù hợp với yêu cầu mới của cách mạng; phải nâng cao trình độ về mọi mặt, nhất là trình độ LLCT. Là người lãnh đạo, tổ chức đưa cách mạng Việt Nam đến mọi thắng lợi, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng vai trò của lý luận đối với thực tiễn cách mạng. V.I.Lênin đã từng khẳng định: “Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng” và “Chỉ Đảng nào có được lý luận tiền phong hướng dẫn, thì mới có khả năng làm tròn vai trò vai trò của chiến sỹ tiên phong” [66, tr.31,32]. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã sớm khẳng định vai trò quan trọng của lý luận khoa học đối với sự phát triển phong trào cách mạng. Người nhấn mạnh: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông” [38, tr. 496]. Theo Người, giáo dục lý luận sẽ góp phần nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn, học tập lý luận không phải là để thuộc làu sách Mác-Lênin, không phải học một cách giáo điều mà là học cái tinh thần xử trí đối với mọi việc, đối với mọi người và đối với bản thân 1 mình. LLCT là bộ phận quan trọng của lý luận, phản ánh những tính quy luật chính trị, các quan hệ chính trị - xã hội, đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Chính trị là lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, đảng phái, dân tộc, quốc gia; về mặt nhà nước LLCT thể hiện lợi ích và thái độ của giai cấp cầm quyền đối với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Vì thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng đến việc ĐT, BD lý luận cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân, coi đây là yếu tố tiên quyết cho sự thành công của cách mạng. Học tập và vận dụng tư tưởng của Người, trong quá trình lãnh đạo cách mạng. Đảng luôn xác định công tác ĐT, BD cán bộ nói chung và công tác ĐT, BD về LLCT cho đội ngũ cán bộ nói riêng là một bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng, lý luận của Đảng. Năng lực và trình độ lý luận của cán bộ nói chung và CBCCS nói riêng có vai trò quan trọng nhất trong lãnh đạo phát triển kinh tế, xã hội. Trình độ LLCT đối với người cán bộ cơ sở là yếu tố “then chốt” cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của họ. CBCCS có nắm vững, hiểu biết sâu sắc LLCT mới nắm chắc và vận dụng một cách sáng tạo các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào tình hình cụ thể ở địa phương, từ đó mới góp phần vào việc sửa đổi, bổ sung, phát triển lý luận, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay, trình độ học vấn, LLCT, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực tổ chức, điều hành công việc của CBCCS đã được nâng lên một bước. Phần lớn cán bộ được rèn luyện, thử thách trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác. Thông qua hoạt động thực tiễn, nhiều cán bộ đã tích lũy được kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu 2 quả hoạt động của hệ thống chính trị. Bên cạnh ưu điểm đó, CBCCS ở tỉnh Thái Nguyên còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa ngang tầm với nhiệm vụ chính trị của mình. CBCCS chưa được ĐT, BD đầy đủ những kiến thức cần thiết; trình độ LLCT của đội ngũ này còn yếu; công tác ĐT, BDLLCT cho CBCCS chưa được quan tâm đúng mức. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay” làm luận văn thạc sỹ, ngành Chính trị học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay. Trong đó có các công trình tiêu biểu sau. - Kỷ yếu khoa học đề tài cấp Bộ của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, phân viện Hà Nội (2004): Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo sát một số tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta). Kỷ yếu gồm tập hợp nhiều bài viết của nhiều tác giả đề cập đến các vấn đề như sau: một số vấn đề chung về hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở; một số vấn đề chung về ĐT, BD cán bộ; một số vấn đề chung về xây dựng cán bộ cơ sở thời kỳ đổi mới; thực trạng nhu cầu ĐT, BD LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay; đổi mới nội dung, chương trình ĐT, BD LLCT ở hệ thống Trường Đảng - vấn đề cấp bách hiện nay; phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng ĐT, BDLLCT của hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Đề tài cấp Bộ của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, phân viện Hà Nội (2004): Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo sát một số tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta). Đề tài đã đề cập đến: cơ sở xác định nhu cầu ĐT, BDLLCT cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay ở nước ta; thực trạng 3 nhu cầu ĐT, BDLLCT cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay ở nước ta; quan điểm chỉ đạo, phương hướng nhiệm vụ cơ bản và giải pháp chủ yếu đáp ứng nhu cầu ĐT, BDLLCT cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay ở nước ta. - Lê Văn Minh (2007), Đảng bộ tỉnh Bình Định lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở miền núi từ năm 1996 đến năm 2006, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn đã phân tích: thực trạng tình hình công tác ĐT, BDLLCT cho cán bộ chủ chốt các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Bình Đình trước năm 1996; hệ thống chủ trương của Đảng về công tác ĐT, BDLLCT; những thành tựu, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm bước đầu về sự lãnh đạo công tác ĐT, BDLLCT cho cán bộ chủ chốt các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Bình Định từ năm 1996 đến năm 2006. - Bùi Đức Lý (2010), Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở từ năm 1996 đến năm 2006, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn đã phân tích: vị trí, vai trò của việc ĐT, BDLLCT; thực trạng công tác ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Ninh; kết quả và một số kinh nghiệm về lãnh đạo công tác ĐT, BDLLCT cho đội ngũ CBCCS ở tỉnh Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2006. - Cầm Thị Lai (2012), Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã đề cập đến: khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, phương thức của ĐT, BDLLCT-HC cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở 4 các tỉnh Tây Bắc; thực trạng công tác ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc những năm qua; dự báo, mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác ĐT, BDLLCT-HC cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020. - Đề tài khoa học cấp tỉnh của Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên (2011), Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã phường, thị trấn tỉnh Thái Nguyên. Đề tài đã nêu thực trạng công tác ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 2005 đến năm 2010; đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐT, BD đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012 đến năm 2015 và những năm tiếp theo. - Ban Tuyên giáo Trung ương: Chương trình bồi dưỡng chuyên đề: Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị dành cho giáo viên giảng dạy lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, Nxb Lao động xã hội năm 2008. Cuốn sách này tập trung nêu các phương pháp giảng dạy lý luận, tập trung cho trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, ít đề cập đến tầm quan trọng của công tác lý luận chính trị đối với cán bộ nói chung, cán bộ cấp cơ sở nói riêng. - Đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng cho cán bộ cơ sở” Nxb Chính trị quốc gia, 2003; “Một số vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị”, Nxb thông tấn, 2009. Hai cuốn sách này đã nêu ra những nội dung chung về phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng, đưa ra một số giải pháp cơ bản trên cơ sở nghiên cứu lý luận và yêu cầu chung. - Đề tài “Đổi mới tư duy lý luận vào việc đổi mới nội dung, chương trình bài giảng và giáo trình giảng dạy lý luận Mác - Lênin trong Nghị quyết Đại 5 hội Đảng toàn quốc lần thứ V” (Đề tài do giáo sư Nguyễn Đức Bình làm chủ nhiệm năm 1991). Mục tiêu của đề tài nhằm hình thành một hệ thống giáo trình giáo khoa mới về lý luận Mác - Lênin vận dụng ở nước ta. - Đề tài “ Những luận cứ khoa và thực tiễn cho việc hình thành chương trình trung cấp lý luận chính trị trong các trường đào tạo cán bộ của Đảng và Nhà nước ở tỉnh, thành phố năm 2000” (Chủ nhiệm: thạc sỹ Tống Trần Sinh Đề tài cấp bộ, tháng 4 năm 1995). Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này góp phần đóng góp xây dựng chương trình học trung cấp lý luận cho Trường Chính trị tỉnh, thành phố và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, đáp ứng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Đề tài 0206 - KHXH “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện thuộc diện Tỉnh ủy quản lý trong thời kỳ phát triển mới của Tỉnh hà Tĩnh” (Cơ quan chủ trì: Ban tuyên giáo tỉnh ủy, chủ biên: Nguyễn Thiện, tháng 6 năm 2006). Đề tài này đề cập đến một số nội dung về lý luận, tầm quan trọng và vai trò của công tác cán bộ trước yêu cầu mới, đặc biệt là trình độ của cán bộ chủ yếu là cán bộ cấp huyện ở tỉnh Hà Tĩnh. - Đỗ Cao Quang: “Nâng cao trình độ tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã miền núi hiện nay”, Luận văn thạc sỹ, mã số: LA MSR - 140 Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1996. Luận văn này đã phân tích việc nâng cao trình độ tư duy lý luận của cán bộ cấp cơ sở, nêu lên những khó khăn đặc thù của miền núi; đề ra những yêu cầu, phương pháp tiếp cận mới trong việc dạy và học tập lý luận chính trị. Ngoài ra còn nhiều công trình khác. Các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về giáo dục chính trị và ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán bộ; chỉ ra vai trò quan trọng trong việc định hướng tư tưởng cho cán bộ trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Tuy nhiên về thực trạng và 6 giải pháp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay thì chưa có công trình nào. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích vai trò tầm quan trọng và thực trạng của công tác ĐTBDLLCT luận văn nhằm đề xuất những giải pháp nhằm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐT, BDLLCT cho cán bộ của tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Nhiệm vụ - Trình bày quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán bộ nói chung và CBCCS nói riêng. - Phân tích thực trạng công tác ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay. - Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: từ năm 2015 đến nay. 5. cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài của luận văn là chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 7 Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn là: so sánh, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập các chuyên đề về chính trị học hoặc sử dụng trong các Trường Chính trị. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn cung cấp cơ sở khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn gồm có 3 chương Chương 1: Công tác đào tạo, bồi duỡng lý luận chính trị cho cán bộ ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay 8 Chương 1 CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DUỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ Ở VIỆT NAM 1.1. Các khái niệm cán bộ, cán bộ cơ sở, đào tạo, bồi dưỡng, lý luận chính trị cho cán bộ 1.1.1. Khái niệm cán bộ Từ cán bộ được du nhập vào nước ta từ Trung Quốc và được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến, nó được dùng để phân biệt với nhân dân. Từ cán bộ có hai nghĩa chủ yếu. Nghĩa thứ nhất là cái khung, cái khuân. Nghĩa thứ hai là người nòng cốt, người chỉ huy. Trong một thời gian dài, ở nước ta từ cán bộ gần như được dùng thay thế cho từ công chức. Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm Cán bộ được hiểu như sau:“Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, đảng và đoàn thể”. Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [48, tr.1]. 1.1.2. Khái niệm cán bộ cơ sở Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một 9 chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [48, tr.2]. Trong số cán bộ cơ sở có: cán bộ chuyên trách cấp xã, công chức cấp xã, những người hoạt động chuyên trách cấp xã. Cán bộ chuyên trách cấp xã là những người giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã. Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm có: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Công chức cấp xã là những người được tuyển dụng. Công chức cấp xã gồm: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị - Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. Những người hoạt động chuyên trách cấp xã gồm: Chủ tịch Hội người cao tuổi; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó chủ tịch các đoàn thể; Phó Trưởng Công an, Phó Chỉ huy trưởng quân sự, cán bộ Văn phòng Đảng ủy, cán bộ Dân số - Gia đình - Trẻ em. 1.1.3. Các khái niệm đào tạo và bồi dưỡng Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc trên nền tảng kiến thức đã được đào tạo. Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội thì “đào tạo” được hiểu là “dạy dỗ, rèn luyện để trở thành ngời có hiểu biết, có nghề nghiệp” [63, tr.593]. Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 10 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức định nghĩa: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” [22, tr.2]. Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội thì “bồi dưỡng” là “làm cho tốt hơn giỏi hơn” [63, tr.191]. Theo Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức đã nêu rõ: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [22, tr.2]. Như vậy, đào tạo cán bộ và bồi dưỡng cán bộ là quá trình tác động đến tâm lý, nhân cách của cán bộ, làm cho họ tốt hơn về đạo đức và giỏi hơn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, bồi dưỡng cán bộ có những đặc điểm cơ bản khác với đào tạo cán bộ. Bồi dưỡng cán bộ chủ yếu là bổ sung, cập nhật kiến thức, thông tin và những tri thức mà cán bộ đã có. 1.1.4. Khái niệm lý luận chính trị Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên mang tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật [47, tr.88]. “Chính trị theo nguyên nghĩa của nó là những công việc của Nhà nước, là phạm vi hoạt động gắn với những quan hệ giai cấp, dân tộc, các nhóm xã hội khác nhau mà hạt nhân của nó là vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước” [1, tr.507]. Lý luận là một phạm trù khoa học phản ánh hiện thực khách quan, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của trí tuệ loài người trên mọi lĩnh vực tự nhiên và xã hội. Theo Từ điển Triết học: “Lý luận là sự tổng hợp các tri thức về tự nhiên và xã hội tích lũy được trong quá trình lịch sử”; là “Hệ thống tư tưởng chủ đạo trong một lĩnh vực tri thức”. Lý luận là sự tổng hợp về những tri thức tự nhiên và xã hội được tích lũy trong quá trình lịch sử nhân loại. Hồ 11 Chí Minh cho rằng : “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”. Lý luận xuất phát từ thực tiễn và có vai trò định hướng, soi đường cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Theo Từ điển tiếng Việt: “Lý luận là tổng kết có hệ thống những kinh nghiệm của loài người phát sinh từ thực tiễn để chi phối và cải tạo thực tiễn”. Theo Lênin, lý luận có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng: “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng” và “chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong”. Hồ Chí Minh cũng cho rằng: “Đảng không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”. LLCT là lý luận trong lĩnh vực chính trị. LLCT ra đời khi xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp để đại diện cho một lợi ích của một đảng, một giai cấp nhất định trong xã hội. LLCT là một hệ thống các quan điểm, chủ trương của một đảng, một giai cấp để giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước [14, tr.54]. LLCT của giai cấp vô sản là hệ tư tưởng chân chính nhất của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh giải phóng mình, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản. Lý luận chính trị của giai cấp vô sản là sự khái quát tri thức nhân loại và tổng kết kinh nghiệm của phong trào công nhân thế giới làm công cụ đắc lực cho việc giành và giữ chính quyền của giai cấp công nhân ở mỗi quốc gia, dân tộc. Lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay là hệ thống những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cùng những tinh hoa tư tưởng chính trị của dân tộc và nhân loại. 12 1.2 Nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo và bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ 1.2.1. Nội dung đào tạo và bồi dưỡng Nội dung đào tạo và bồi dưỡng LLCT gồm đào tạo và bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị - hành chính và đào tạo và bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị. Nội dung đào tạo và bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị - hành chính thực hiện theo Chương trình đào tạo Trung cấp lý luận Chính trị -Hành chính mới do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã ban hành theo quyết định số: 1479/QĐ-HVCTQGHCM ngày 21/4/2014 (chương trình này được gọi là chương trình 2014, thay thế cho chương trình 2009 được ban hành theo quyết định số: 1845/QĐ-HVCT-HCQG ngày 29/7/2009). Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hiện nay áp dụng từ tháng 8 năm 2014; chương trình đó bao gồm 4 khối kiến thức: 1, Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; 2, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; 3, Các vấn đề khoa học chính trị và lãnh đạo, quản lý; 4, Các chuyên đề đặc thù và bổ trợ (được cấu tạo thành 2 phần: Các chuyên đề bắt buộc và Các chuyên đề tự chọn). Chương trình này là có tính thực tiễn cao hơn, cung cấp kiến thức toàn diện hơn, dành nhiều thời gian cho thảo luận, tự nghiên cứu, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học. Về lôgic thiết kế, gần đây Học viện áp dụng chương trình có sự tích hợp cả hình thức môn học và hình thức học theo chuyên đề. Chương trình đào tạo mới này đã thể hiện những ưu điểm lớn so với các chương trình áp dụng trước đây. Tuy nhiên, qua thực tế sử dụng, chương trình mới này cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định, cần được tiếp tục điều chỉnh. Bởi vì các bộ tài liệu kèm theo chương trình này (do đội ngũ giảng viên làm công tác lý luận đảm 13 nhiệm) còn thiếu tính thực tiễn và ít trang bị kỹ năng làm việc cụ thể cho các chức danh. 1.2.2. Hình thức đào tạo và bồi dưỡng Cho đến nay, ở Việt Nam, việc ĐT, BD cán bộ nói chung và ĐT, BDLLCT nói riêng thường là qua mấy hình thức sau đây: Một là, tự đào tạo, bồi dưỡng không qua trường lớp. Hai là, được đào tạo, bồi dưỡng theo trường, lớp, theo bài bản có hệ thống, liên thông từ thấp đến cao. Trong thời kỳ cách mạng Việt Nam sau năm 1954, nhiều cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng theo cách này, thậm chí còn được đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Hệ thống các lớp đào tạo của Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc trước đây, nay là Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, đóng một vài trò cực kỳ quan trọng đối với quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo hình thức này. Không phải ngẫu nhiên mà Trường được mang tên Nguyễn Ái Quốc, mang tên Hồ Chí Minh, và không phải ngẫu nhiên Hồ Chí Minh quan tâm đặc biệt đến hoạt động của Trường. Ba là, vừa được đào tạo, bồi dưỡng theo trường lớp, vừa được rèn luyện trong thực tế, vừa là quá trình tự đào tạo. Nghiên cứu cuộc đời Hồ Chí Minh, chúng ta thấy bản thân Người đã trải qua cả ba hình thức đó. Hình thức chủ yếu và thành công nhất của Người là tự đào tạo, rèn luyện trưởng thành trong thực tế. Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, con đường theo chủ nghĩa Mác - Lênin, con đường theo cách mạng vô sản, Hồ Chí Minh đã tích cực chuẩn bị về mọi mặt cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí Minh đã lập ra tổ chức Hội Việt Nam Cách mệnh Thanh niên từ năm 1925 và mở các lớp huấn luyện cho thanh niên Việt Nam yêu nước cho tổ chức đó ở Quảng Châu (Trung Quốc). Người trực tiếp giảng bài và sau này đến năm 1927, những bài giảng đó được tập hợp trong cuốn sách Đường cách mệnh. Ngoài việc đào tạo, huấn luyện ở các lớp của Hội 14 Việt Nam Cách mệnh Thanh niên, Hồ Chí Minh còn lựa chọn một số thanh niên yêu nước gửi đi học ở Trường quân sự Hoàng Phố (của Quốc dân đảng Trung Quốc), một số sang hoạt động, rèn luyện ở Đảng Cộng sản Trung Quốc, một số sang học ở Trường Đại học cộng sản Phương Đông của Quốc tế Cộng sản tại Mátxcơva (Liên Xô). Hồ Chí Minh còn biên soạn nhiều tài liệu, trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng các loại cán bộ. 1.3 Tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng lý luận chính trị đối với cán bộ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI với những thành tựu to lớn đạt được sau hơn 30 năm đổi mới. Có được những kết quả đó là do Đảng đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạnh Việt Nam. Có thể thấy, công tác ĐT, BDLLCT trong thời gian qua đã góp phần không nhỏ vào kết quả trên. ĐT, BDLLCT là tuyên truyền, giáo dục những vấn đề thuộc LLCT, giải thích các sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên, xã hội. ĐT, BDLLCT đem đến cho mọi người những hiểu biết về quy luật phát triển xã hội, về thế giới quan, nhân sinh quan, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, ĐT, BDLLCT còn là việc nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, xây dựng thành hệ thống quan điểm LLCT và phát triển tư tưởng xã hội. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C. Mác-Ph.Ănghen đã nêu lên hai đặc điểm cơ bản của người cộng sản, đó là lòng trung thành và sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và sự hiểu biết về lý luận.Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở các nước, là bộ phận luôn luôn thúc đẩy phong trào tiến lên. Về mặt lý luận họ hơn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản [27, tr.614-615]. Bên cạnh đó, C. Mác-Ph.Ăngghen cũng nhận định rằng giáo dục, bồi dưỡng LLCT cho 15 đội ngũ cán bộ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi Đảng Cộng sản, là điều kiện dẫn đến mọi thắng lợi của các phong trào cách mạng; nhờ được ĐT, BDLLCT mà giai cấp vô sản “sẽ có khả năng đảm nhận vai trò lãnh đạo nhờ sự hơn hẳn về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của mình” [26, tr.32]. V.I.Lênin nhận định: không thể là một nhà lãnh đạo tư tưởng mà lại không làm công tác lý luận, cũng như không thể là một nhà lãnh đạo tư tưởng mà lại không hướng công tác đó theo những nhu cầu của sự nghiệp, mà lại không tuyên truyền trong công nhân những kết luận của lý luận đó và không giúp đỡ họ tổ chức nhau lại [66, tr.382]. Người khẳng định “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [65, tr.143]. Chủ tịch Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất, đồng thời cũng là nhà LLCT, luôn coi trọng và quan tâm đến công tác ĐT, BDLLCT. Theo Người, đây là hoạt động quan trọng quyết định đến sự thành bại của sự nghiệp cách mạng xuyên suốt mọi giai đoạn lịch sử. Với ý nghĩa đó, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế” [37, tr.233] và “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [37, tr.269]. Do nhận thức rõ tầm quan trọng của LLCT và vai trò của công tác giáo dục LLCT, nên trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã đặc biệt quan tâm tới tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin cho các chiến sỹ cách mạng và nhân dân Việt Nam từ những năm 20 của thế kỷ XX. Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc bắt đầu mở các lớp giáo dục lý luận cách mạng cho những người yêu nước của Việt Nam. Những bài giảng của Người được tập hợp lại và xuất bản thành tác phẩm Đường Kách mệnh do Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản năm 1927. Ngay trang bìa dưới tên 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan