Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Văn chính luận nguyễn ái quốc – hồ chí minh từ góc nhìn lý thuyết phân tích diễn...

Tài liệu Văn chính luận nguyễn ái quốc – hồ chí minh từ góc nhìn lý thuyết phân tích diễn ngôn

.PDF
197
322
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN BÌNH TUYÊN VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH TỪ GÓC NHÌN LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC Mã số: 62 22 02 40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1: PGS.TS. Trương Thị Nhàn 2: TS. Nguyễn Thị Bạch Nhạn Huế, 2017 i LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin cảm ơn hai nhà giáo: PGS.TS. Trương Thị Nhàn và TS. Nguyễn Thị Bạch Nhạn đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án trong điều kiện tốt nhất có thể. Xin cảm ơn Đại học Huế, lãnh đạo Trường Đại học Khoa học, lãnh đạo Khoa Ngữ văn, lãnh đạo Nhà xuất bản Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận án này. Xin được cảm ơn tất cả quý thầy cô, những người thân yêu trong gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp đã luôn khuyến khích và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tác giả Trần Bình Tuyên ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Việc giải quyết các vấn đề đặt ra cũng như các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực, chính xác và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Trần Bình Tuyên iii CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN BĐNT : Bị đồng nhất thể BSHT : Bị sở hữu thể BN : Bổ ngữ CC : Chu cảnh CN : Chủ ngữ CDA : Critical Discourse Analysis – Phân tích diễn ngôn phê phán ĐNT : Đồng nhất thể ĐgT : Đương thể ĐT : Đích thể ĐN : Đề ngữ HT : Hành thể HTg : Hiện tượng PNT : Phát ngôn thể PN : Phụ ngữ QTHV : Quá trình hành vi QTPN : Quá trình phát ngôn QTQH : Quá trình quan hệ QTSH : Quá trình sở hữu QTTT : Quá trình tinh thần QTVC : Quá trình vật chất SFG : Systemic functional grammar – Lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống ƯT : Ứng thể ThT : Thuộc tính TgN : Trạng ngữ TN : Thuyết ngữ VN : Vị ngữ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN ÁN // : ranh giới giữa các cú iv BIỂU BẢNG DÙNG TRONG LUẬN ÁN Bảng 2.1. Thống kê các kiểu quá trình trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Bảng 2.2. Thống kê quá trình vật chất với các Hành thể khác nhau trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 Bảng 2.3. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 2.9. 43 Thống kê các động từ chỉ hoạt động vật lý trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 Bảng 2.4. 43 44 Thống kê quá trình vật chất với các Hành thể khác nhau trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 46 Thống kê các động từ chỉ hoạt động vật lý trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 47 Thống kê quá trình tinh thần với các Cảm thể khác nhau trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 50 Thống kê các động từ chỉ hoạt động tâm lý trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 50 Thống kê quá trình tinh thần với các Cảm thể khác nhau trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 52 Thống kê các động từ chỉ hoạt động tâm lý trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 52 Bảng 2.10. Thống kê các quá trình phát ngôn với các Phát ngôn thể khác nhau trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 54 Bảng 2.11. Thống kê các động từ chỉ hoạt động nói năng trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 54 Bảng 2.12. Thống kê các quá trình phát ngôn với các Phát ngôn thể khác nhau trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 56 Bảng 2.13. Thống kê quá trình quan hệ trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 57 Bảng 2.14. Thống kê quá trình quan hệ sâu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 Bảng 2.15. Bảng 2.16. Bảng 2.17. 58 Thống kê quá trình quan hệ sâu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 59 Thống kê sở hữu thể của quá trình quan hệ sở hữu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 61 Thống kê các kiểu chu cảnh trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 62 v Bảng 3.1. Thống kê các loại cú trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Bảng 3.2. Các yếu tố tình thái thực hữu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 Bảng 3.3. Bảng 3.9. 80 Các yếu tố tình thái phản thực hữu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 Bảng 3.8. 79 Các yếu tố tình thái phản thực hữu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 Bảng 3.7. 78 Các yếu tố tình thái không thực hữu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 Bảng 3.6. 76 Các yếu tố tình thái không thực hữu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 Bảng 3.5. 76 Các yếu tố tình thái thực hữu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 Bảng 3.4. 69 80 Các yếu tố tình thái đạo nghĩa trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 82 Thống kê các phương thức quy chiếu đối tượng kẻ thù trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 83 Bảng 3.10. Thống kê các phương thức quy chiếu đối tượng kẻ thù trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 84 Bảng 3.11. Thống kê các trường hợp sử dụng ẩn dụ trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 87 Bảng 3.12. Tổng hợp các cặp từ xưng hô trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 90 Bảng 3.13. Thống kê lớp từ Hán Việt phân theo trường nghĩa trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 94 Bảng 3.14. Bảng 3.15. Bảng 4.1. Thống kê các tính từ đánh giá tiêu biểu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 98 Thống kê các tính từ đánh giá tiêu biểu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 98 Thống kê Đề chủ đề trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945 Bảng 4.2. 101 Thống kê Đề chủ đề trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945 vi 101 Bảng 4.3. Thống kê Đề ngôn bản trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Bảng 4.4. Phân loại cú trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Bảng 4.5. Bảng 4.9. 113 Thống kê các kiểu cấu trúc phần triển khai trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Bảng 4.8. 111 Thống kê các kiểu mở đầu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Bảng 4.7. 107 Thống kê các dạng đầu đề, tiểu đầu đề trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Bảng 4.6. 105 115 Thống kê các kiểu kết thúc trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 118 Thống kê các kiểu kết cấu trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 126 Bảng 4.10. Thống kê các kiểu sử dụng đoạn chuyển tiếp trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 130 Bảng 4.11. Thống kê các loại lập luận trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh vii 135 SƠ ĐỒ DÙNG TRONG LUẬN ÁN Sơ đồ 4.1. Mô hình cấu trúc diễn ngôn dạng 1 120 trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Sơ đồ 4.2. Mô hình cấu trúc diễn ngôn dạng 2 trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh viii 120 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 5.1. Phương pháp thu thập ngữ liệu 3 5.2. Phương pháp phân tích ngữ liệu 4 6. Ý nghĩa/ đóng góp của luận án 10 7. Bố cục của luận án 10 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 12 12 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết phân tích diễn ngôn 12 1.1.1.1. Về lý thuyết phân tích diễn ngôn 12 1.1.1.2. Về thực tiễn vận dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn vào nghiên cứu các thể loại diễn ngôn trong tiếng Việt 15 1.1.2. Tình hình nghiên cứu văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 1.2. Một số vấn đề lý luận chung 17 24 1.2.1. Lý thuyết phân tích diễn ngôn 24 1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 24 1.2.1.2. Lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống 27 1.2.1.3. Lý thuyết ngữ vực 31 1.2.1.3. Một số vấn đề liên quan đến phân tích diễn ngôn 33 1.2.2. Khái quát về văn chính luận và văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 37 1.2.2.1. Văn chính luận 37 1.2.2.2. Khái quát về văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 39 Tiểu kết 41 ix CHƯƠNG 2 ĐẶC TRƯNG VỀ TRƯỜNG TRONG VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH 2.1. Đặc trưng về Trường trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua các quá trình chuyển tác 42 42 2.1.1. Quá trình vật chất 43 2.1.2. Quá trình tinh thần 49 2.1.3. Quá trình phát ngôn 53 2.1.4. Quá trình quan hệ 57 2.2. Đặc trưng về Trường trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua chu cảnh chuyển tác 62 Tiểu kết 67 CHƯƠNG 3 ĐẶC TRƯNG VỀ KHÔNG KHÍ TRONG VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH 3.1. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua các kiểu cú phân theo mục đích nói năng 69 69 3.1.1. Cú nhận định 69 3.1.2. Cú nghi vấn 70 3.1.3. Cú cầu khiến 72 3.1.4. Cú cảm thán 74 3.2. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua các yếu tố tình thái 3.2.1. Các yếu tố tình thái nhận thức 76 76 3.2.1.1. Các yếu tố tình thái thực hữu 76 3.2.1.2. Các yếu tố tình thái không thực hữu 78 3.2.1.3. Các yếu tố tình thái phản thực hữu 80 3.2.2. Các yếu tố tình thái đạo nghĩa 82 3.3. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua các biểu thức quy chiếu 83 3.4. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua lớp từ ngữ ẩn dụ 87 3.5. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua các cặp từ xưng hô 90 x 3.6. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua lớp từ Hán Việt 94 3.7. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua lớp từ đánh giá 98 Tiểu kết 100 CHƯƠNG 4 ĐẶC TRƯNG VỀ CÁCH THỨC TRONG VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH 4.1. Đặc trưng về Cách thức trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua cấu trúc Đề - Thuyết 4.1.1. Đặc điểm Đề ngữ 101 101 101 4.1.1.1. Đề chủ đề 101 4.1.1.2. Đề ngôn bản 105 4.1.1.3. Đề liên nhân 106 4.1.2. Phân loại cú theo cấu trúc Đề - Thuyết trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 4.2. Đặc trưng về Cách thức trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua cấu trúc diễn ngôn 4.2.1. Cấu trúc diễn ngôn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 106 111 111 4.2.1.1. Phần đầu đề, hệ thống tiểu đầu đề 111 4.2.1.2. Phần mở đầu 113 4.2.1.3. Phần triển khai 115 4.2.1.4. Phần kết thúc 118 4.2.1.5. Các mô hình cấu trúc diễn ngôn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 119 4.2.2. Tổ chức nội dung diễn ngôn trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh 4.2.2.1. Liên kết chủ đề 121 121 a. Các phương thức liên kết chủ đề cơ bản 121 b. Các mô hình liên kết chủ đề 126 4.2.2.2. Liên kết logic 127 a. Liên hợp 127 xi b. Liên kết từ vựng 128 c. Sử dụng đoạn chuyển tiếp 129 d. Nghệ thuật tách đoạn 132 e. Tổ chức lập luận 134 Tiểu kết 139 KẾT LUẬN 140 TÀI LIỆU THAM KHẢO 145 PHẦN PHỤ LỤC xii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghiên cứu ngôn ngữ nửa cuối thế kỷ XX có sự chuyển biến mạnh mẽ với việc chuyển đổi đối tượng nghiên cứu từ bản thân hệ thống ngôn ngữ sang việc sử dụng ngôn ngữ trong thực tế. Đây chính là giai đoạn tổng hợp trong việc nghiên cứu ngôn ngữ: gắn hệ thống ngôn ngữ với việc nó được sử dụng để làm gì và tác dụng của nó như thế nào đối với đời sống xã hội. Để thực hiện sự chuyển đổi đó đã có rất nhiều lý thuyết nghiên cứu ngôn ngữ mới xuất hiện trong thời gian này, và phân tích diễn ngôn là một trong những hướng nghiên cứu tiêu biểu. Dưới quan điểm của phân tích diễn ngôn, ngôn ngữ không chỉ đơn giản là công cụ giao tiếp mà nó còn là một quá trình giao tiếp/tương tác, một thực tiễn xã hội, một lối sống, một cách hành động và là một bộ phận của nền văn hóa. Nói cách khác, phân tích diễn ngôn nghiên cứu ngôn ngữ như một thực thể xã hội, miêu tả sự hoạt động của ngôn ngữ trong các ngữ cảnh xã hội cụ thể. Như vậy có thể nói, lý thuyết phân tích diễn ngôn là hướng nghiên cứu đáp ứng nhanh, kịp thời những yêu cầu mới của ngành ngôn ngữ học, do đó rất cần được tìm hiểu, nghiên cứu; đặc biệt đối với ngành nghiên cứu ngôn ngữ học ở nước ta, đây là địa hạt đã và đang được quan tâm mạnh mẽ. Trong thực tế nghiên cứu lý thuyết phân tích diễn ngôn ở Việt Nam những năm qua, nguồn cứ liệu chủ yếu tập trung vào ngôn ngữ báo chí, diễn ngôn khẩu hiệu, quảng cáo hay diễn ngôn chính trị - xã hội. Đây là những đối tượng đặc biệt được các nhà phân tích diễn ngôn trên thế giới quan tâm. Trong thời gian gần đây cũng đã có một số công trình ứng dụng lý thuyết này vào việc phân tích những tác phẩm văn học nghệ thuật. Trong khi đó, văn chính luận là một phong cách chức năng có những yếu tố phù hợp với hướng nghiên cứu của phân tích diễn ngôn (đó là sự chi phối sâu sắc của những yếu tố ngữ cảnh tình huống đối với việc lựa chọn và cách thức sử dụng ngôn ngữ; vấn đề mạch lạc được thể hiện một cách nổi trội, đặc biệt là sự tác động mạnh mẽ của nó đối với lịch sử, xã hội và tư tưởng,...) lại chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào. Các công trình nghiên cứu văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ trước tới nay mặc dù được khai thác trên nhiều bình diện khác nhau như vấn đề sử dụng từ ngữ, xây dựng câu, cách thức tổ chức văn bản cũng như những vấn đề thuộc về phong cách ngôn ngữ,… nhưng do chịu ảnh hưởng của khuynh hướng cấu trúc nên chủ yếu tập trung vào phân tích cấu trúc nội tại của đối tượng dưới quan điểm của ngữ pháp học truyền thống mà chưa có công trình nào nghiên cứu nó dưới góc độ của ngôn ngữ học hành chức, cụ thể ở đây là từ góc nhìn của lý thuyết phân tích diễn ngôn. Với những lý do trên đây, việc lựa chọn hướng nghiên cứu văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ góc nhìn phân tích diễn ngôn (vấn đề ngôn ngữ giao tiếp, vấn đề ngôn ngữ trong quá trình sử dụng) cũng là một hướng đi mới của người nghiên cứu. 1 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài Văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ góc nhìn lý thuyết phân tích diễn ngôn nhằm làm sáng tỏ đặc điểm diễn ngôn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday về phương diện ngữ vực (register), qua đó góp phần chứng minh ngôn ngữ như một thực thể của xã hội, có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố bên ngoài ngôn ngữ. Bên cạnh đó, những kết quả nghiên cứu của luận án cũng sẽ góp phần vào việc phân tích những tác phẩm văn chính luận nói chung và văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh nói riêng trong nhà trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: – Nghiên cứu lý thuyết: + Xác lập khung lý thuyết áp dụng cho phương pháp phân tích diễn ngôn nhằm xác định những bước khảo sát, phân tích cụ thể và những nội dung trọng tâm mà luận án hướng tới; + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và nghiên cứu tổng quan làm cơ sở cho việc nghiên cứu. – Khảo sát, thu thấp ngữ liệu. – Từ khung lý thuyết áp dụng và những vấn đề lý luận đã được xác định, luận án tiến hành khảo sát, phân tích ngữ liệu một cách có hệ thống trên các phương diện đặc trưng về Trường, Không khí và Cách thức. – Rút ra những nhận xét tổng quát về vấn đề nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc điểm văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua các đặc trưng về Trường, Không khí và Cách thức. 4.2. Phạm vi nghiên cứu – Hiện nay có rất nhiều đường hướng phân tích diễn ngôn, tuy nhiên để thực hiện đề tài này chúng tôi lựa chọn đường hướng phân tích diễn ngôn dựa trên cơ sở lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday về phương diện ngữ vực [114, 117]. Cụ thể: + Đặc trưng về Trường được thực hiện hóa qua chức năng kinh nghiệm trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: chúng tôi tập trung tìm hiểu qua các kiểu quá trình chuyển tác và các loại chu cảnh chuyển tác thể hiện nội dung, kinh nghiệm về thế giới hiện thực của chủ thể diễn ngôn; + Đặc trưng về Không khí được thực hiện hóa qua chức năng liên nhân trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: chúng tôi nghiên cứu Thức trong các kiểu cú phân theo mục đích nói năng và Tình thái qua các yếu tố tình thái, các biểu thức quy chiếu, lớp từ ngữ ẩn dụ, các cặp từ xưng hô, lớp từ Hán Việt và hệ thống từ đánh giá. 2 + Đặc trưng về Cách thức được thực hiện hóa qua chức năng tạo văn bản trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: chúng tôi tìm hiểu các cách thức tiến hành liên kết diễn ngôn thông qua các đặc điểm cấu trúc Đề - Thuyết và cấu trúc diễn ngôn. – Để thực hiện đề tài, chúng tôi lựa chọn và khảo sát nguồn ngữ liệu là 13 tác phẩm: + Những tác phẩm trước năm 1945: Tâm địa thực dân, Những cái tốt đẹp của nền văn minh Pháp, Bình Đẳng, Công cuộc khai hóa giết người, Bản án chế độ thực dân Pháp. + Những tác phẩm sau năm 1945: Tuyên ngôn độc lập; Toàn dân kháng chiến; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến; Lời kêu gọi nhân dịp cách mạng tháng Tám và ngày độc lập (1950); Lời kêu gọi nhân dịp kỷ niệm Nam Bộ kháng chiến (18-9-1952); Không có gì quý hơn độc lập, tự do; Lời kêu gọi cả nước tiến lên đánh thắng giặc Mỹ xâm lược; bản Di chúc. Như vậy, nguồn ngữ liệu trong phạm vi nghiên cứu của luận án là ngữ liệu gồm nhiều loại diễn ngôn khác nhau, gọi chung là diễn ngôn chính trị. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập ngữ liệu Trong quá trình thu thập ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh có những vấn đề sau: Những tác phẩm trước năm 1945 khởi đầu được viết bằng tiếng Pháp, xuất bản tại nước Pháp vì thời điểm này tác giả đang hoạt động cách mạng trên đất Pháp, viết những tác phẩm chính luận với mục đích tác động đến người Pháp cũng như các dân tộc thuộc địa Pháp. Sau Cách mạng, những tác phẩm này được dịch sang tiếng Việt và xuất bản tại Việt Nam. Trong khi đó, tác phẩm sau năm 1945 ban đầu là những bản viết tay hoặc bản đánh máy chưa được in ấn chính thức (thể hiện qua các bút tích chỉnh sửa của tác giả); sau khi hoàn thiện đã được đọc trước công chúng trong những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc và được xuất bản trên báo chí, tiêu biểu là báo Nhân dân. Sau đó, những tác phẩm chính luận này đã qua nhiều lần biên tập, bổ sung và in ấn dưới nhiều hình thức và nhiều nhà xuất bản khác nhau. Tuy nhiên, Nhà xuất bản Quốc gia - Sự thật (nay là Nhà xuất bản Chính trị quốc gia) là nhà xuất bản đã tập hợp một cách đầy đủ những tác phẩm văn chương, bài báo, thư từ, bài diễn văn, bản báo cáo, và các trả lời phỏng vấn truyền thông, báo chí trong và ngoài nước của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh thành một công trình có tựa đề Hồ Chí Minh toàn tập (sau này là Hồ Chí Minh tuyển tập) và xuất bản nhiều lần như: Hồ Chí Minh toàn tập gồm 10 tập (năm 1990); Hồ Chí Minh toàn tập gồm 13 tập (năm 2000); và đến năm 2002 là ấn phẩm Hồ Chí Minh tuyển tập gồm ba tập, phân chia theo ba giai đoạn: từ năm 1919 đến năm 1945, từ năm 1945 đến năm 1954 và từ năm 1954 đến năm 1969. Có thể nói, văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh được viết và in ấn dưới nhiều hình thức khác nhau, trong nhiều thời điểm khác nhau. Để đảm bảo tính chính danh cho ngữ liệu khảo sát, chúng tôi quyết định sử dụng những tác phẩm chính luận được xuất bản năm 2002 của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia vì những lý do sau: – Những tác phẩm trước năm 1945 được viết bằng tiếng Pháp hiện nay không được xem là một tài liệu phổ biến trong các công trình nghiên cứu; bên cạnh đó, những bản 3 viết tay (và bản đánh máy ban đầu) được lưu giữ hiện nay (như là tư liệu gốc) là những bản đang trong quá trình biên soạn, chỉnh sửa, chưa hoàn chỉnh. Do đó, chúng tôi không sử dụng những bản này làm ngữ liệu khảo sát. – Trong khi đó, những tác phẩm chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh được xuất bản tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (cụ thể là bản xuất bản năm 2002) là những ngữ liệu đã được thẩm định nhiều lần, được Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng, thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cùng Nhà xuất bản Chính trị quốc gia tiến hành xuất bản dưới sự chỉ đạo và chủ trương của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Vì thế, tính chính danh và phổ biến của những ngữ liệu này là cao nhất. Do đó, chúng tôi quyết định sử dụng những tác phẩm chính luận trong phạm vi khảo sát được in trong Hồ Chí Minh tuyển tập (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) làm ngữ liệu để khảo sát trong luận án này. 5.2. Phương pháp phân tích ngữ liệu 5.2.1. Phương pháp phân tích diễn ngôn Sử dụng khung lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday để phân tích các đặc điểm ngôn ngữ văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trong những ngữ cảnh, tình huống cụ thể nhằm làm rõ các phương diện: đặc trưng về Trường, đặc trưng về Không khí và đặc trưng về Cách thức. Khung lý thuyết áp dụng cụ thể như sau: a. Đặc trưng về Trường được thực hiện hóa qua chức năng kinh nghiệm trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: liên quan đến nội dung về hiện thực được trình bày trong diễn ngôn thông qua các kiểu quá trình với các yếu tố như tham thể, chính quá trình (vị từ trung tâm) và chu cảnh. (1) Thứ nhất, chúng tôi sẽ đi tìm hiểu đặc trưng về Trường qua hệ thống chuyển tác được phân thành 6 kiểu quá trình, đặc biệt đi vào chính quá trình được thể hiện qua vị từ trung tâm. Đây là các kiểu quá trình theo quan điểm của Halliday [114] vận dụng trong tiếng Anh và được Hoàng Văn Vân [97] vận dụng trong phân tích tiếng Việt. Tên gọi của các yếu tố tham gia các quá trình chúng tôi sử dụng theo cách gọi của Hoàng Văn Vân. – Quá trình vật chất: ứng với phạm trù ý nghĩa hành động (doing), gồm hành động (doing) và hiện tượng xảy ra (happening), với các tham thể chính gồm Hành thể (actor) và Đích thể (goal). Ví dụ: Chính phủ Tuynidi HT trục xuất QTVC chủ nhiệm tờ L'Avenir social ĐT – Quá trình hành vi: ứng với phạm trù ý nghĩa cư xử (behaving), gồm tham thể ứng xử được gọi là Ứng thể (behaver). Ví dụ: Anh ấy ƯT thở dài QTHV – Quá trình phát ngôn: ứng với phạm trù ý nghĩa nói năng (saying), gồm các tham thể chủ yếu được gọi là Phát ngôn thể (sayer) và Tiếp ngôn thể (target). Ví dụ: Một bạn đồng nghiệp nói với chúng tôi PNT QTPN TNT 4 – Quá trình tinh thần: ứng với phạm trù ý nghĩa cảm nhận (sensing), gồm tri giác (nhìn thấy: seeing), tình cảm (cảm thấy: feeling), tri nhận (thinking), và các tham thể Cảm thể (senser) và Hiện tượng (phenomenon). Ví dụ: Ông Camilơ Đơvila khao khát cái danh hiệu người yêu chuộng chân lý trong thế giới này và trong thế giới bên kia CT QTTT HTg – Quá trình quan hệ: ứng với phạm trù ý nghĩa quan hệ (being), gồm các tham thể chủ yếu được gọi là Đương thể (carrier) và Thuộc tính (attribute). Halliday phân loại hệ thống quá trình quan hệ trong tiếng Anh thành ba dạng chính là: quan hệ sâu, quan hệ chu cảnh và quan hệ sở hữu. Mỗi kiểu quan hệ này lại xuất hiện dưới hai phương thức tách biệt là định tính (quy gán) và đồng nhất. Sự tương tác giữa chúng tạo thành sáu phạm trù cú quan hệ: + Quan hệ sâu: định tính. Ví dụ: Chúng (càng) hung hăng Tội của chúng (càng thêm) nặng ĐgT ThT + Quan hệ sâu: đồng nhất. Ví dụ: Họ BĐNT chỉ là QTQH những tên da đen bẩn thỉu. ĐNT + Quan hệ chu cảnh: định tính. Ví dụ: Chiến tranh ĐgT kéo dài QTQH 5 năm, 10 năm.... ThT + Quan hệ chu cảnh: đồng nhất. Ví dụ: Hôm nay BĐNT là QTQH thứ năm ĐNT + Quan hệ sở hữu: định tính. Ví dụ: Nước Việt Nam ĐTg/ SHT có QTQH quyền hưởng tự do và độc lập... ThT/ BSHT + Quan hệ sở hữu: đồng nhất. Ví dụ: Nhà nước nắm giữ ngân sách SHT QTQH BSHT – Quá trình tồn tại: ứng với phạm trù ý nghĩa tồn tại (existing), gồm có tham thể chủ yếu được gọi là Hiện hữu thể (existent). Ví dụ: ... Ở Giám Địa điểm thể có QTQH Văn Trường.... nổi tiếng làm phú nhanh nhẹn HHT Như vậy, để phân tích đặc điểm của Trường được thực hiện qua các kiểu quá trình, bên cạnh việc tìm hiểu vai trò và mối quan hệ giữa những yếu tố tham gia vào quá trình, đặc biệt là các tham tố đóng vai trò là Hành thể, Cảm thể, Phát ngôn thể, Sở hữu thể, 5 Đích thể, Tiếp ngôn thể,… thì việc xác định hệ thống và các phạm trù nghĩa của các vị từ trung tâm cùng mối quan hệ của chúng với các tham tố của các quá trình có ý nghĩa hết sức quan trọng. (2) Bên cạnh đó, chúng tôi đi vào tìm hiểu đặc điểm của Chu cảnh trong hệ thống chuyển tác với vai trò là một yếu tố không cố hữu trong quá trình nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện chức năng kinh nghiệm của diễn ngôn. Chu cảnh là một trong ba yếu tố cấu thành nên cú, cung cấp khung tham chiếu để giải thích kinh nghiệm về những gì đang diễn ra. Bên cạnh chính quá trình và các tham thể trong quá trình đóng vai trò là những yếu tố trung tâm trong việc thực hiện chức năng của cú, thì Chu cảnh cũng là một trong những yếu tố quan trọng, góp phần làm cho các quá trình phản ánh nội dung, thông tin một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. Chức năng chính của Chu cảnh là tạo “hậu cảnh” hay “tình huống” cho quá trình, nghĩa là chúng giải thích rõ quá trình đó, sự kiện đó xảy ra ở đâu, như thế nào, khi nào, tại sao,… Việc phân loại Chu cảnh theo lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống có nhiều quan điểm khác nhau. Trong phạm vi luận án, chúng tôi lựa chọn cách phân loại dựa vào tiêu chí ngữ nghĩa và ngữ pháp - từ vựng, được Hoàng Văn Vân vận dụng để nghiên cứu chuyển tác Chu cảnh trong tiếng Việt thông qua mô hình sau: [97, tr. 423] Phạm vi Định vị Cách thức Chu cảnh Nguyên nhân Đồng hành Vai diễn Vấn đề Quan điểm – Chu cảnh phạm vi được chia thành hai loại là chu cảnh phạm vi không gian và chu cảnh phạm vi thời gian: chỉ khoảng không gian/ thời gian mà quá trình diễn ra. – Chu cảnh định vị cũng được chia làm hai loại là chu cảnh định vị thời gian, chu cảnh định vị không gian: chỉ nơi chốn, địa điểm và thời điểm của hành động/ sự kiện,... Do những điểm chung của chu cảnh định vị và chu cảnh phạm vi, trong luận án này chúng tôi thống kê gộp thành hai nhóm là chu cảnh không gian (gồm cả chu cảnh định vị không gian và chu cảnh phạm vi không gian) và chu cảnh thời gian (gồm chu cảnh định vị thời gian và chu cảnh phạm vi thời gian). Ví dụ: Một lần, CC thời gian ở một công trường, CC không gian CC ông ta đã giật súng (của một người lính coi tù ) HT QTVC để đánh một người tù CC mục đích – Chu cảnh cách thức cụ thể hóa cách thức trong đó quá trình được thực hiện bởi một tham thể nào đó. Loại chu cảnh này được chia thành ba tiểu loại là chu cảnh cách 6 thức phương tiện, chu cảnh cách thức chất lượng và chu cảnh cách thức so sánh. Chu cảnh cách thức phương tiện chỉ phương tiện qua đó quá trình diễn ra. Chu cảnh cách thức chất lượng chỉ quá trình xảy ra như thế nào. Chu cảnh cách thức so sánh không thể hiện cách thức thực hiện của hành động một cách trực tiếp mà lại cụ thể hóa cách thức của quá trình bằng cách so sánh nó với cách thức thực hiện bởi một thực thể khác và cách thức của thực thể ấy. Ví dụ: (…) Chúng cướp bóc trắng trợn hơn là người Âu trên thị trường HT QTVC CC cách thức chất lượng, so sánh – Chu cảnh nguyên nhân bao gồm các tiểu loại: chu cảnh nguyên nhân lý do (chỉ lý do để quá trình xảy ra), chu cảnh nguyên nhân mục đích (thể hiện mục đích để hành động hay sự kiện xảy ra), chu cảnh nguyên nhân điều kiện (cụ thể hóa điều kiện trong đó sự thực hiện của một quá trình xảy ra), chu cảnh nguyên nhân nhượng bộ (cụ thể hóa điều kiện có thể đã đạt được nhưng lại không có tác dụng đối với kết quả đạt được). Ví dụ: Để che đậy sự xấu xa của chế độ bóc lột đầy tội ác, chủ nghĩa tư bản thực dân ... trang điểm... cho cái huy chương mục nát của nó... CC nguyên nhân mục đích HT QTVC ĐT – Chu cảnh đồng hành thể hiện các ý nghĩa "và", "hoặc", "không". Ví dụ: Inhaxiô Paredô HT bèn bàn mưu tính kế QTVC với ông thống đốc CC đồng hành – Chu cảnh chỉ vấn đề cụ thể hóa vấn đề hay chủ đề. Ví dụ: Khoa cai trị của ông ta, ông ta đã học được ở khu phố Latinh... CC vấn đề HT QTVC CC không gian – Chu cảnh vai diễn chỉ vai diễn hay khả năng trong đó một tham thể tham gia vào quá trình. Ví dụ: Là thực dân, ông ta không nộp thuế CC vai diễn HT QTVC – Chu cảnh chỉ quan điểm thể hiện góc độ tín hiệu học đối với quá trình, cung cấp điểm tham chiếu cho quá trình trong cú. Ví dụ: Cứ theo lời ngài Xarô quý mến thì ngài là người cha hiền của dân bản xứ... CC quan điểm BĐNT QTQH ĐNT b. Đặc trưng về Không khí được thực hiện hóa qua chức năng liên nhân trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. Halliday cho rằng, Không khí diễn ngôn – một trong ba khái niệm về môi trường xã hội của văn bản – thể hiện bằng việc sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt các mối quan hệ xã hội và quan hệ cá nhân. Ngôn ngữ thể hiện những đặc trưng này thông qua hệ thống Thức (mood system) và hệ thống Tình thái (modality system). 7 Thức chỉ rõ vai trò của người nói trong việc lựa chọn tình huống nói và vai trò mà người nói ấn định cho người nghe. Cấu trúc Thức (mood structures) gồm hai phần: Thức (mood) và Dư (residue). Cấu trúc Thức nằm trong mối quan hệ của chủ ngữ với động từ biến vị (finite). Sự phân tích cấu trúc Thức tùy thuộc vào cách tổ chức của từng hệ thống ngôn ngữ cụ thể. Ví dụ, trong tiếng Anh – ngôn ngữ biến hình – phần Thức gồm hai tiểu thành phần là Chủ ngữ và động từ Hữu định (chia theo ngôi, thời và thể). Tuy nhiên, tiếng Việt là ngôn ngữ không biến hình, không có sự tương hợp giữa chủ ngữ và vị ngữ nên Thức được thể hiện trong việc tạo Thức của câu (sentence mood), theo cách hiểu như của Diệp Quang Ban (2004). Các Thức trong tiếng Việt thể hiện trong cú phân theo mục đích nói năng với 4 kiểu cụ thể: tường thuật, nghi vấn, mệnh lệnh và cảm thán. Trong khi đó, Tình thái được thể hiện qua sự đánh giá và dự đoán của người sử dụng ngôn ngữ. Từ những đặc điểm trên, trong phạm vi luận án, nghiên cứu về đặc trưng Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh chúng tôi tập trung vào các biểu hiện cụ thể sau: (1) Chức năng liên nhân thông qua hệ thống Thức được thể hiện trong các kiểu cú được phân theo mục đích nói năng, gồm: – Cú nhận định: Nhân dân Việt Nam Chủ ngữ + thức khẳng định Thức nhất định bổ ngữ thắng! vị ngữ Dư – Cú cảm thán: Thật là Phụ ngữ thời đại chủ ngữ + thức cảm thán Thức khác! vị ngữ Dư – Cú nghi vấn: Chẳng phải người ta đã Chủ ngữ + thức nghi vấn phụ từ giao họ cho bọn súc sinh kiểm soát và đánh đập họ vô cớ vị ngữ Dư đó sao? Thức – Cú cầu khiến: Chúng ta phải đứng lên! Chủ ngữ + thức mệnh lệnh phụ ngữ vị ngữ Thức Dư (2) Chức năng liên nhân thể hiện qua hệ thống Tình thái với những yếu tố tình thái, các biểu thức quy chiếu, các cặp từ xưng hô, lớp từ ngữ ẩn dụ, từ Hán Việt và hệ thống từ đánh giá. Đây là những yếu tố thể hiện rất cụ thể thái độ, tình cảm cũng như quan điểm, cách đánh giá và sự dự đoán chủ quan của tác giả đối với đối tượng được phản ánh; qua đó diễn đạt và xác lập, duy trì những mối quan hệ xã hội và mối quan hệ liên cá nhân giữa người viết và người tiếp nhận. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan