Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ văn bản và chính sách_ÔN THI NÂNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN CHÍNH 2020 môn kiến thức chu...

Tài liệu văn bản và chính sách_ÔN THI NÂNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN CHÍNH 2020 môn kiến thức chung

.PDF
15
74
82

Mô tả:

VĂN BẢN VÀ CHÍNH SÁCH Câu 1: Phân tích làm rõ đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước, giữa các văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước luôn luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong những quan hệ quản lý nhất định. Liên hệ thực tế để cho ví dụ 1 minh họa ? ( Tham khảo thêm câu 16 phần phụ lục) Câu 2: Các yêu cầu khi soạn thảo văn bản quản lý nhà nước. Vì sao văn bản quản lý nhà nước và đảm bảo yêu cầu về thể thức? ( Các yêu cầu lấy theo quyển xanh, trang 354. Yêu 2 cầu về thể thức trang 364). Có thể tham khảo phần thể thức tại câu 17 phần phụ lục. m Câu 3: Quy trình ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý hành chính nhà 9 .co nước.(lấy theo quyền xanh, trang 383) nh Câu 4: QĐ quản lý HCNN và yêu cầu đối với QĐ quản lý HCNN?( tính hợp pháp, hợp lý. hi Theo SGK bìa Nâu, trang 78-89) nc Câu 5: Trình bày yêu cầu của văn bản quản lý hành chính( lấy theo quyển sách bìa xanh, trang 354) 11 ie Câu 6: Khái niệm văn bản quản lý HCNN? Các tiêu chí phân biệt văn bản quản lý hành nv chính nhà nước với văn bản khác? vai trò của văn bản quản lý hành chính nhà nước?( theo 12 ye câu ở trang 25 phía dưới đầy đủ hơn) hu Câu 7 : Văn bản QPPL; thẩm quyền ban hành văn bản QPPL của UBND hoặc của Bộ theo ic pháp luật hiện hành; so sánh phạm vi điều chỉnh của các loại văn bản đó? Th Câu 8: Những yêu cầu đối với việc soạn thảo văn bản quản lý nhà nước? 13 15 Câu 9:Văn bản quản lý hành chính nhà nước? Các yếu tố cấu thành? Chức năng vai trò của văn bản quản lý hành chính nhà nước? Các tiêu chí phân biệt văn bản quản lý hành chính 18 nhà nước với các loại văn bản khác? Câu 10: Muốn có quyết định hành chính đúng đắn ta cần phải giải quyết những vấn đề gì? Soạn thảo mẫu một quyết định hành chính? 19 Câu 11:Để văn bản quản lý Nhà nước thực hiện chức năng xã hội thì cần phải đảm bảo những điều kiện gì? Phân tích để làm rõ những điều kiện đó và minh họa bằng văn bản quản lý nhà nước cụ thể? 20 Câu 12: Để văn bản quản lý Nhà nước thực hiện chức năng thông tin thì cần phải đảm bảo những điều kiện nào? Phân tích để làm rõ những điều kiện đó và minh họa bằng một văn 22 bản quản lý nhà nước cụ thể. Câu 13: Để văn bản quản lý Nhà nước thực hiện được chức năng Văn Hóa thì cần phải bảo đảm những điều kiện gì? Phân tích để làm rõ những điều kiện đó và minh họa bằng một văn bản quản lý nhà nước cụ thể? 23 Câu 14:Phân tích ý nghĩa của những thông tin chủ yêu chứa đựng trong VBQLNN … (Đề tham khảo 2, tr8) m Câu 15: Để văn bản quản lý Nhà nước thực hiện được chức năng quản lý thì cần phải đảm .co bảo những điều kiện nào? Phân tích để làm rõ những điều kiện đó và minh họa bằng một 25 nh văn bản quản lý nhà nước cụ thể? hi Câu 16: Để văn bản quản lý Nhà nước thực hiện được chức năng pháp lý thì cần phải đảm nv Câu 17: Phân tích, làm rõ ý nghĩa của yêu cầu về tính kịp thời trong soạn thảo và ban hành 27 ye quyết định hành chính 25 ie văn bản quản lý nhà nước cụ thể? nc bảo những điều kiện nào? Phân tích để làm rõ những điều kiện đó và minh họa bằng một hu Câu 18: Hãy cho biết sự khác nhau giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính 29 Th ic thông thường. Lấy ví dụ minh họa? Câu 19: Hãy nêu các loại văn bản quy phạm pháp luật và làm rõ đặc điểm chung của các loại văn bản này? Câu 20: So sánh giữa văn bản luật với văn bản áp dụng luật? 32 32 Câu 21: Anh Chị hãy cho biết, giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường có gì khác nhau? đề văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành cần phải có những điều kiện đảm bảo nào? Phân tích các điều kiện đó và lấy ví dụ minh họa? 34 Câu 22: Ý nghĩa của yêu cầu về tính khả thi trong soạn thảo quyết định hành chính là gì? Liên hệ thực tế và minh họa bằng một văn bản cụ thể? Câu 23: Quan niệm, đặc điểm, các chính sách xã hội? 37 38 Câu 24: Sự cần thiết, phương thức kết hợp giữa chính sách kinh tế - chính sách xã hội? Liên hệ thực tế? 40 m PHỤ LỤC .co Câu 39: Quan điểm và nội dung quản lý Nhà nước về lao động việc làm nh Câu 4: Nhận xét về mối quan hệ giữa lao động, việc làm và tiền lương ở nước ta hiện nc Trình bày đổi mới của chính sách tiền lương hi nay? Để giải quyết tốt vấn đề nêu trên, ở địa phương cần thực hiện những biện pháp gì? TK Câu 16: Phân tích làm rõ đặc điểm của văn bản QLNN, giữa các văn bản hình thành ie trong quá trình hoạt động của cơ quan QLNN luôn luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nv nhau trong những quan hệ quản lý nhất định. Liên hệ thực tế, cho VD minh họa ye Câu 17: Hãy chứng minh rằng đặc điểm của văn bản QLNN là “ thể thức văn bản phải hu theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan chức năng có thẩm quyền hướng ic dẫn thống nhất”. Lấy VD minh họa Th Câu 18: Từ thực tiễn công tác, trình bày hiểu biết của mình về Quyết định quản lý hành chính nhà nước ( Theo SGK quyển I bìa Nâu, Trang 76) Câu 19: Phân tích làm rõ ý nghĩa của yêu cầu chính xác trong soạn thảo quyết định hành chính bất hợp pháp, bất hợp lý Câu 20: Phân tích và liên hệ vận dụng các phương pháp xử lý quyết định hành chính bất hợp pháp, bất hợp lý Câu 22: Hãy phân tích làm rõ ý nghĩa của việc phân loại văn bản quản lý nhà nước. Liên hệ thực tế để minh họa bẳng 1 VB cụ thể theo cách phân loại theo tác giả. TK Câu 23: Phân tích làm rõ đặc điểm của VB QLNN “ Thẩm quyền ban hành các loại VB đều do luật định”. Liên hệ thưc tế đề cho VD minh họa về 1 VB QLNN cụ thể Câu 24: Để văn bản QLNN thực hiện chức năng quản lý được thì cần phải đảm bảo những điều kiện gì? Phân tích làm rõ những điều kiện đó và minh hoa bằng văn bản cụ thể Câu 25: Các điều kiện để văn bản quản lý nhà nước đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả( Theo đề tham khảo 2, tr4) CHÚ THÍCH: - Sách bìa nâu: Tài liệu bồ dưỡng ngạch Chuyên viên chính ( BỘ NỘI VỤ, .co m - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA) nh Sách bìa xanh: Những vấn đề cơ bản về hành chính nhà nước và chế độ hi công vụ, công chức ( sách dùng cho thi nâng ngạch từ chuyên viên lên nc chuyên viên chính) ( BỘ NỘI VỤ, NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC ic hu ye nv ie GIA). Th - Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m Câu 1: Phân tích làm rõ đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước, giữa các văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước luôn luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong những quan hệ quản lý nhất định. Liên hệ thực tế để cho ví dụ minh họa về mối quan hệ giữa các loại văn bản quản lý là nước trong cơ quan đang công tác? Trả lời: Khái niệm: Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin thành văn (được văn bản Hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước bảo đảm thi hành bằng những hình thức khác nhau nằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Văn bản quản lý nhà nước có đặc điểm chung sau ( Nêu đặc điểm và phân tích) Thứ nhất, văn bản quản lý nhà nước phản ánh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ban hành. Thứ hai, thẩm quyền ban hành các loại văn bản quản lý nhà nước đều theo luật định. Cần chú ý rằng trong thực tế có những trường hợp Tuy cùng xuất hiện trong hoạt động của một cơ quan nhưng có văn bản thuộc quyền ban hành của tập thể và cũng có văn bản do cá nhân người đứng đầu cơ quan hoặc người ủy quyền ban hành theo quy định của pháp luật. Ví dụ: ở các cơ quan chính quyền địa phương, văn bản có thể thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân nhưng cá nhân chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, các cán bộ chuyên môn được giao quyền khi cần thiết cũng được phép ban hành để thực thi công vụ. Thứ ba, thể thức trình bày văn bản quản lý nhà nước phải theo đúng quy định của pháp luật được cơ quan chức năng có thẩm quyền hướng dẫn Thống Nhất. Thứ tư, văn bản quản lý nhà nước có nhiều loại khác nhau và chúng đều có những chức năng cụ thể, có yêu cầu riêng Khi soạn thảo. Thứ năm, giữa các văn bản hình thành trong hoạt động quản lý nhà nước luôn luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và thường tạo thành các hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Phân tích Giữa các văn bản hình thành trong hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo những quan hệ quản lý nhất định. Văn bản quản lý nhà nước mà các cơ quan nhà nước ban hành tạo nên một hệ thống với những đặc trưng riêng theo từng lĩnh vực hoạt động ( ví dụ hệ thống văn bản quản lý về kinh tế như thuế, hệ thống văn bản quản lý các công trình xây dựng cơ bản;...) Các hệ thống Văn mặt luôn có giới hạn, có môi trường tồn tại của mình. Có thể xác định giới hạn của các hệ thống văn bản bằng cách dựa vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của các cơ quan, tổ chức đã tạo nên hệ thống Văn bản trong hoạt động của mình. Mà chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan được pháp luật quy 1 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m định có tính thứ bậc trên dưới Về mặt tổ chức. Do vậy, về thẩm quyền ban hành cũng có những mối liên hệ trực thuộc giữa cấp trên và cấp dưới trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Ví dụ: Các hệ thống Văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước của ngành xây dựng hay các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng đều phản ánh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của các tổ chức này và đều có giới hạn trong các phạm vi cụ thể. Văn bản quản lý nhà nước trong mỗi lĩnh vực có mối liên hệ về mục đích ban hành, mục tiêu quản lý. Mục tiêu quản lý là những giá trị cần đạt được các nhiệm vụ cần được thực hiện phù hợp với ý chí của chủ thể. Nội dung này có thể được thể hiện ở tên loại văn bản hoặc trong nội dung văn bản và cũng có thể ở phụ lục văn bản. Khi ban hành văn bản trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đều có sự thống nhất mục đích điều chỉnh mối quan hệ xã hội nào đó, lĩnh vực nào đó. Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý có thể là cơ quan nhà nước hay công chức có thẩm quyền ban hành văn bản quản lý nhà nước theo luật định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao Về đối tượng quản lý: Trong văn bản quản lý nhà nước, đối tượng quản lý là những quan hệ hay chủ thể và các nguồn lực cần tác động để đạt mục tiêu. Thể hiện trong văn bản thường là đối tượng phạm vi tác động thể hiện ý chí của chủ thể thành mệnh lệnh ( qua tên loại vb) và các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh tác động vào các mối quan hệ, các đối tượng yêu cầu các đối tượng chấp hành và có chế tài thực hiện. Về phương pháp quản lý: Cách thức tác động của chủ thể đến đối tượng thể hiện qua văn bản Vẫn là trực tiếp bằng những thông tin phản ánh ý chí của chủ thể. Gửi văn bản quản lý nhà nước thì chủ yếu là phương pháp hành chính yêu cầu các đối tượng phải chấp hành. Về công cụ quản lý: Văn bản quản lý nhà nước mang tính chất của công cụ Pháp luật hay chính sách trong quản lý, trong đó thể hiện những quy tắc xử sự có tính bắt buộc, những cơ chế tác động Thống Nhất mà các chủ thể và đối tượng phải có trách nhiệm thực hiện. Về điều kiện bảo đảm: Văn bản quản lý nhà nước được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước, do cơ quan nhà nước, tổ chức thực hiện bằng quyền lực nhà nước, phương tiện vật chất kỹ thuật và ngân sách Nhà nước do công chức có thẩm quyền thực hiện tại trụ sở cơ quan nhà nước. Về môi trường quản lý: Môi trường quản lý thể hiện trong văn bản quản lý nhà nước là môi trường pháp lý trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định về không gian và thời gian Với các phân tích ở trên, giữa các văn bản hình thành hoạt trong hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo những quan hệ quản lý nhất định Minh họa: Khi có quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan quản lý nhà nước địa phương, các địa phương có văn bản hướng dẫn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương mình để tổ chức thực hiện. 2 Như vậy, có thể thấy văn bản quản lý nhà nước có những đặc điểm riêng pháp với đặc điểm của các loại văn bản khác và giữa các văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong những quan hệ quản lý nhất định. Hiểu được đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước cũng như mối quan hệ giữa chúng sẽ giúp những người soạn thảo có trách nhiệm hơn khi được phân công soạn thảo văn bản từ đó sẽ tìm hiểu khí các yêu cầu cần thiết khi soạn thảo Giúp cho việc soạn thảo văn bản đạt chất lượng , hiệu quả quản lý cao. Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m Câu 2: Các yêu cầu khi soạn thảo văn bản quản lý nhà nước. Vì sao văn bản quản lý nhà nước và đảm bảo yêu cầu về thể thức? Trả lời: * Khái niệm Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nét định và được nhà nước bảo đảm thi hành bằng những hình thức khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Trong quá trình soạn thảo văn bản cần bảo đảm thực hiện các yêu cầu chung sau: - Văn bản được ban hành phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan, tức là phải giải đáp về các vấn đề: Văn bản sắp ban hành thuộc chồng quyền pháp lý của ai và thuộc loại nào? Phạm vi tác động của văn bản đến đâu? Trật tự pháp lý được xác nhận như thế nào? Văn bản dự định Ban hành có gì mâu thuẫn với các văn bản khác của cơ quan hoặc các cơ quan khác. - Nắm vững nội dung văn bản tường soạn thảo, phương thức giải quyết công việc đưa ra phải rõ ràng phù hợp. Văn bản phải thiết thực, đáp ứng các nhu cầu thực tế đặt ra, phù hợp với Pháp luật hiện hành, không trái với các văn bản của cấp trên, có tính khả thi. - Văn bản được trình bày đúng các yêu cầu về mặt thể tích Văn Phong. - Người soạn thảo văn bản cần nắm vững nghiệp vụ và kỹ thuật soạn thảo văn bản dựa trên kiến thức cơ bản và hiểu biết về quản lý hành chính và pháp luật. * Các yêu cầu Khi soạn thảo văn bản quản lý nhà nước: 1. Yêu cầu chung về nội dung văn bản 1.1. Tính mục đích Văn bản cần xác định rõ: - sự cần thiết và mục đích ban hành văn bản. - Mức độ phạm vi điều chỉnh. - Tính phục vụ chính trị: Đúng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan. - Tính phục vụ nhân dân 1.2. Tính công quyền - Văn bản phản ánh và thể hiện quyền lực nhà nước ở các mức độ khác nhau, đảm bảo cơ sở pháp lý để nhà nước giữ vững quyền lực của mình, truyền đạt ý chí của cơ quan nhà nước tới nhân dân và các chủ thể pháp luật khác. 3 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m - Tính cưỡng chế bắt buộc thực hiện ở những mức độ khác nhau của văn bản, Tức là văn bản thể hiện quyền lực nhà nước. - Nội dung của văn bản quản lý nhà nước phải được trình bày dưới dạng các quy phạm pháp luật: giả định - quy định; giả định - chế tài. - Để đảm bảo có tính công quyền, văn bản phải có nội dung hợp pháp, được ban hành theo đúng hình thức và trình tự do pháp luật quy định. 1.3. Tính khoa học Một văn bản có tính khoa học phải bảo đảm - Các quy định visa phải có cơ sở khoa học phù hợp với quy luật phát triển khách quan tự nhiên và xã hội, dựa trên thành tựu phát triển của khoa học kỹ thuật. - Có đủ lượng thông tin vi phạm và thông tin thực tế cần thiết. - Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản được xử lý và bảo đảm chính xác cụ thể. - Bảo đảm sự lôgic về nội dung, sự nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ. - Sử dụng tốt ngôn ngữ hành chính - công cụ chuẩn mực. - Đảm bảo tính hệ thống của văn bản Nội dung của văn bản phải là một bộ phận cấu thành hữu cơ của hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung, không có sự trùng lặp, mâu thuẫn, chồng chéo trong một văn bản và hệ thống Văn bản. - Nội dung của văn bản phải có tính dự báo cao. - Nội dung cần được hướng tới quốc tế hóa ở mức độ thích hợp. 1.4. Tính đại chúng - Văn bản phải phản ánh ý chí nguyện vọng chính đáng và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp nhân dân - Văn bản phải có nội dung dễ hiểu dễ nhớ phù hợp với đối tượng thi hành. 1.5 Tính khả thi Tính khả thi của văn bản nào kết hợp đúng đắn và khí các yêu cầu về tính mục đích, tính khoa học, tính đại chúng và tính công quyền. Ngoài ra, để các nội dung của văn bản được thi hành đầy đủ và nhanh chóng, văn bản còn phải hội đủ các điều kiện sau: - Nội dung văn bản phải đưa ra những yêu cầu về trách nhiệm và thi hành hợp lý, nghĩa là phù hợp với trình độ năng lực, khả năng, vật chất của chủ thể thi hành. - Quy định các quyền cho chủ thể phải kèm theo các điều kiện bảo đảm thực hiện các quyền đó - Phải nắm vững điều kiện khả năng mọi mặt của đối tượng Thực hiện văn bản nhằm xác lập trách nhiệm của họ trong các văn bản cụ thể. 1.6 Tính pháp lý Văn bản quản lý hành chính nhà nước phải bảo đảm cơ sở pháp lý về nhà nước giữ vững quyền lực của mình, truyền đạt ý chí của các cơ quan nhà nước đối nhân dân và các chủ thể pl khác. Văn bản đảm bảo tính pháp lý khi: a, Nhân dân Điều chỉnh đúng thẩm quyền do luật định: - Mỗi cơ quan chỉ được phép ban hành văn bản đề cập đến những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình 4 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m - Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật như hiến pháp, luật tổ chức chính phủ, luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân, các nghị định của chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang Bộ, các nghị định của chính phủ. b, Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của Pháp luật hiện hành Xuất phát từ vị trí chính trị, pháp lý của cơ quan nhà nước trong cơ cấu quyền lực nhà nước, bộ máy nhà nước là một hệ thống thứ bậc Thống Nhất, vì vậy, mọi Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành cũng phải tạo thành một hệ thống thống nhất có thứ bậc về hiệu lực pháp lý. Điều đó thể hiện ở những điểm sau: - Văn bản của cơ quan quản lý hành chính được ban hành trên cơ sở của hiến pháp, luật - Văn bản của cơ quan quản lý hành chính ban hành phải phù hợp với các văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. - Văn bản cho cơ quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với văn bản của cơ quan cấp trên. - Văn bản của cơ quan quản lý hành chính có thẩm quyền chuyên môn tập phù hợp với văn bản của cơ quan quản lý hành chính có thẩm quyền chung cùng cấp ban hành. - Văn bản phải phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. c, Nội dung văn bản bài phù hợp về tính chất pháp lý của mỗi nhóm trong hệ thống Văn bản - Mỗi văn bản trong hệ thống có thể chia thành nhiều loại, theo hiệu lực pháp lý, mỗi loại có tính chất pháp lý khác nhau, không sử dụng thay thế cho nhau. - Khi ban hành văn bản cá biệt, văn bản chuyên ngành phải dựa trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính thông thường không được trái với văn bản cá biệt và văn bản quy phạm pháp luật. Để sửa đổi, bổ sung thay thế một văn bản phải thể hiện bằng văn bản có tính chất và hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc tương ứng. d, Văn bản phải được ban hành đúng căn cứ pháp lý - Có căn cứ cho việc ban hành - Những căn cứ pháp lý đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm ban hành. - Cơ quan, thủ trưởng đơn vị Trình dự thảo văn bản có thẩm quyền xây dựng dự thảo và trình theo quy định của pháp luật. 2. Yêu cầu về ngôn ngữ văn bản 2.1 Phong cách ngôn ngữ trong văn bản quản lý Việc sử dụng ngôn ngữ là một phần quan trọng trong các yếu tố cấu thành chất lượng của một văn bản quản lý hành chính nhà nước. Soạn thảo văn bản quản lý đòi hỏi phải biết lựa chọn sử dụng ngôn ngữ. Khi soạn thảo văn bản, Xử lý thông tin ngôn ngữ cần được xem là một giai đoạn có tầm quan trọng đặc biệt. Trong vấn đề này, nắm giữ phong cách của văn bản hành chính và vận dụng chúng một cách thích hợp là một điều kiện thiết yếu. Ngôn ngữ và công cụ giao tiếp chủ yếu của con người và là một hệ thống tín hiệu đặc biệt phong phú, đa dạng và tinh tế. 5 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m Sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ phù hợp,Phụ thuộc vào các yếu tố nước ngoài hôm nữa như hoàn cảnh giao tiếp, đề tài và mục đích giao tiếp, nhân vật tham dự giao tiếp,... Do đó có thể hiểu phong cách ngôn ngữ nào những khuôn mẫu của hoạt động ngôn ngữ hình thành từ thói quen lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ có tính chất truyền thống, tính chất chuẩn mực xã hội, Trong việc xây dựng các lớp văn bản tiêu biểu. Các Phong cách ngôn ngôn ngữ tiêu biểu trong tiếng Việt như: Phong cách ngôn ngữ khoa học, Báo chí; chính luận; hành chính - công vụ, văn chương, sinh hoạt. Trong các phong cách kể trên, phong cách ngôn ngữ hành chính - công vụ là khuôn mẫu để xây dựng văn bản quản lý nói chung trong đó có văn bản quản lý nhà nước. Nói cách khác, ngôn ngữ văn bản quản lý nhà nước thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. 2.2 Đặc trưng của ngôn ngữ văn bản quản lý nhà nước Ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước phải đảm bảo phản ánh đúng nội dung cần truyền đạt, sáng tỏ các vấn đề, không Để người đọc người nghe không hiểu hoặc hiểu nhầm, hiểu sai. Do đó, ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước có đặc điểm như sau: - Tính chính xác, rõ ràng: nữ + Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt chuẩn mực + Thể hiện đúng nội dung mà văn bản muốn truyền đạt + Tạo cho tất cả mọi đối tượng tiếp nhận có cách hiểu như nhau theo một nghĩa duy nhất + Đảm bảo tính logic chặt chẽ + Phù hợp với từng loại văn bản và hoàn cảnh giao tiếp - Tính phổ thông đại chúng: Văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu, tức là bằng ngôn ngữ phổ thông, bao nhiêu tố ngôn ngữ nước ngoài đã được Việt hóa tối ưu. “Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản tài chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu. Nuôi với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được định nghĩa trong văn bản” (Điều 5 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008) Việc lựa chọn ngôn ngữ trong quá trình soạn thảo văn bản hành chính là một việc quan trọng. Cần lựa chọn ngôn ngữ thận trọng, tránh dùng các ngôn ngữ cầu kỳ, tránh sử dụng ngôn ngữ và cách Diễn đạt suồng sã. - Tính khuôn mẫu Khác với các phong cách ngôn ngữ khác, ngôn ngữ trong văn bản thuộc phong cách hành chính có tính khuôn mẫu ở mức độ cao. Văn bản cần được trình bày, sắp xếp bố cục nội dung theo các khuôn mẫu có sẵn chỉ cần điền nội dung cần thiết vào chỗ trống. Tính khuôn mẫu đảm bảo cho sự thống nhất, tính khoa học và tính văn hóa của công văn giấy tờ. Tính quần máu còn thể hiện trong việc sử dụng từ ngữ hành chính - công vụ, các quán ngữ kiểu “căn cứ vào...”, “ Theo đề nghị của…” hoặc thông qua việc lặp lại những từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, dàn bài có sẵn... Tính khuôn mẫu của văn bản giúp người soạn thảo đỡ tốn công sức, đồng thời giúp người đọc dễ lĩnh hội, Mặt khác, cho phép ấn bản số lượng lớn, trợ giúp cho công tác quản lý và lưu trữ theo kĩ thuật hiện đại. - Tính khách quan 6 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m Nội dung của văn bản phải được trình bày trực tiếp, không thiên vị, Bởi lẽ loại văn bản này là tiếng nói quyền lực của nhà nước chứ không phải tiếng nói riêng của một cá nhân, dù rằng văn bản có thể được giao cho một cá nhân soạn thảo. Là người phát ngôn cho cơ quan, tổ chức công quyền, các cá nhân không được tự ý đưa những quan điểm riêng của mình vào nội dung văn bản, mà phải nhân dân cơ quan trình bày ý chí của nhà nước. Chính vì vậy, cách hành văn biểu cảm thể hiện tình cảm, quan điểm cá nhân không phù hợp với văn phong hành chính - công vụ. Tính khách quan phi cá nhân của văn bản gắn liền với chuẩn mực, kỷ cương vị thế, tôn ti mang tính hệ thống của cơ quan nhà nước, có nghĩa là tính chất này được quy định bởi các chuẩn mực pháp lý. Tính khách quan làm cho văn bản có tính trang trọng, tính nguyên tắc cao, kết hợp với những luận cứ chính xác sẽ làm cho văn bản có sức thuyết phục cao, bảng hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước. - Tính lịch sử quan trọng Văn bản quản lý nhà nước là tiếng nói của cơ quan công quyền, nên phải thể hiện tính trang trọng Uy Nghiêm. Bài văn tả sang trọng thể hiện sự tôn trọng với các chủ thể khi nào, làm tăng uy tín của cá nhân, tập thể ban hành văn bản. Hơn nữa, văn bản phản ánh trình độ văn minh quản lý của các dân tộc, của đất nước. Muốn các quy phạm pháp luật, các quyết định hành chính đi vào ý thức của mọi người dân, không thể dùng lời lẽ thu phạm, thiếu nhã nhặn, Không nghiêm túc, Mặc dù văn bản có chức năng truyền đạt mệnh lệnh, Ý Chí quyền lực nhà nước. Đặc tính này cần và phải được duy trì ngay cả trong các văn bản kỷ luật. Tính trang trọng, lịch sử của văn bản phản ánh trình độ giao tiếp “ văn minh hành chính” của một nền hành chính dân chủ, pháp quyền hiện đại. 3. Yêu cầu về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản Thể thức văn bản là toàn bộ các yếu tố thông tin cấu thành văn bản nhằm bảo đảm cho văn bản có hiệu lực pháp lý và sử dụng được thuận lợi trong quá trình hoạt động của cơ quan. Có những yếu tố mà nếu thiếu chúng, văn bản sẽ không hợp thức. Thể thức là đối tượng chủ yếu của những nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa văn bản. Nói cách khác, khi xem xét các yêu cầu để làm cho văn bản được soạn thảo một cách khoa học, thống nhất thì đối tượng trước hết được quan tâm chính là các bộ phận tạo thành văn bản. Ngoài việc nghiên cứu hình thức văn bản thì việc nghiên cứu kết cấu của văn bản, nội dung thông tin của từng yếu tố trong văn bản và mối quan hệ giữa chúng với nhau, với mục tiêu sử dụng văn bản là vô cùng quan trọng. Tất cả những yếu tố này đều có khả năng làm tăng lên hay hạ thấp giá trị của các văn bản trong thực tế. Văn bản quản lý hành chính nhà nước là một loại văn bản có tính đặc thù cao so với các loại văn bản khác. Với hệ thống Văn bản này, tất cả những yếu tố cấu thành và liên quan như chủ thể ban hành, quy trình soạn thảo nội dung và đặc biệt là hình thức ít hay nhiều đều phải tuân theo những khuôn mẫu nhất định. Một trong những phương diện của phạm trù hình thức văn bản quản lý hành chính nhà nước là thể tích văn bản. Khái niệm thể thức văn bản: Theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP của Bộ Nội vụ và văn phòng chính phủ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và phần quy định chung của thông tư số 01/2011/TT-BNV của bộ Nội Vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, thể thức văn bản được quan niệm là tập hợp các thành phần 7 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m cấu tạo văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể đối với một số loại văn bản nhất định. Cách quan niệm này rất phổ biến với tính đầy đủ, cụ thể và hàm chứa yêu cầu cập nhật tạo điều kiện thuận lợi cho người soạn thảo văn bản trong việc đáp ứng các yêu cầu về thể thức của hệ thống văn bản được xây dựng và ban hành. 3.2 Các thành phần thể thức Theo quy định hiện nay, thể thức văn bản quản lý hành chính bao gồm hai loại thành phần thể thức: - Các thành phần chung - Các thành phần bổ sung Các thành phần chung là các yếu tố bắt buộc phải trình bày trong hầu hết các văn bản của cơ quan tổ chức. Các thành phần bổ sung bao gồm các yếu tố được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể đối với từng văn bản Do yêu cầu công tác riêng việc của các cơ quan tổ chức. Các thành phần thể thức chung bao gồm - Quốc hiệu và tiêu ngữ - Tên cơ quan ban hành - Số và ký hiệu - Địa danh và ngày tháng năm sinh - Tên loại - Trích yếu - Nội dung - Thẩm quyền người ký, chữ ký, họ tên người ký. - Con dấu - Nơi nhận Các yếu tố thể thức bổ sung: - Dấu chỉ độ mật khẩn - Tên người chế bản, số lượng bản, số phát hành - Các dấu hiệu sao y, sao lục, trích sao - Các yếu tố chỉ dẫn phạm vi phổ biến - Địa chỉ, số điện thoại, số fax của cơ quan ban hành… Mỗi yếu tố thể thức kể trên đều chứa đựng những thông tin cần thiết cho việc hình thành, sử dụng, quản lý văn bản. Mặt khác, Chúng có tầm ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thực hiện văn bản trong thực tế hoạt động của các tổ chức, cơ quan. Trong quá trình soạn thảo văn bản quản lý nhà nước phải đảm bảo yêu cầu về thể thức? Thể thức văn bản không chỉ đơn thuần là hình thức mà còn mang tính nội dung, liên quan đến giá trị thông tin của văn bản Thể thức văn bản Như đã trình bày ở trên là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định theo quy định của pháp luật. 8 nv ie nc hi nh .co m Thể thức văn bản là toàn bộ các yếu tố thông tin cấu thành văn bản nhằm đảm bảo cho văn bản có hiệu lực pháp lý và sử dụng được thuận lợi trong quá trình hoạt động của các cơ quan. Tính hợp lý trong cấu trúc của văn bản cũng được thể hiện thông qua việc xử lý thể tích của nó từ cách cấu tạo đúng cách bố trí một cách khoa học trong mỗi văn bản. Tức là đối tượng chủ yếu của những nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa văn bản. Cách sử dụng các yếu tố tạo thành văn bản đều có khả năng làm tăng lên than hạ thấp giá trị của các văn bản trong thực tế. Luật ban hành văn bản pháp luật quy định: Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp với ban ngành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong luật này hoặc trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy, khi cơ quan nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà không đúng thể thức thì văn bản sẽ không có hiệu lực. - Thể thức văn bản quản lý là hình thức pháp lý của văn bản được quy định bởi Pháp Luật để đảm bảo cho văn bản được lưu hành và có hiệu lực thực hiện. - Ban hành đúng thể thức giúp truyền tải chính xác, kịp thời những thông tin về chủ thể, không gian thời gian, về tính chất của nội dung văn bản ban hành. -Màn hình đúng thể tích lúc xác lập quan hệ pháp lý giữa chủ thể và đối tượng thực thi văn bản. - Ban hành đúng thể thức lúc pháp điều hóa văn bản - Ban hành đúng thể thức giúp hiệu lực hóa văn bản - Một số thông tin tại Quy trình soạn thảo, thể thức, văn phong văn bản. Th ic hu ye Câu 3: Quy trình ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý hành chính nhà nước. Trả lời: 1. Giai đoạn ban hành quyết định. Bước 1: Điều tra nghiên cứu, thu thập xử lý thông tin, phân tích đánh giá Tình hình làm căn cứ cho việc ra quyết định dự đoán, lập phương án và chọn phương án tốt nhất, để làm tốt bước này cần lưu ý: - Kiểm tra tính khách quan và tính chính xác của nguồn thông tin, tránh chủ quan, đối kiến với nguồn thông tin đã có. - Phân tích thông tin có cơ sở khoa học và nghiệp vụ, không dừng lại ở bề mặt, phải tìm ra được bản chất sự việc, những mối liên hệ bên trong và xu thế phát triển của sự việc. - Xử lý thông tin không chỉ tìm ra những giải pháp để xử lý tình huống hiện đại mà còn dự đoán tình huống tương lai để có những biện pháp thích hợp. - Nghiên cứu Xây dựng các phương án của quyết định, các phương án đó phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của Quyết định, nhất là phải bảo đảm có hiệu quả kinh tế - xã hội chính trị trong những trường hợp phức tạp, phải đề ra nhiều phương án để lựa chọn phương án tốt nhất. - Đề ra các phương tiện đảm bảo các biện pháp áp dụng, thời gian thực hiện và thời gian có hiệu lực của quyết định. 9 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m - Cơ quan chủ quản phải phối hợp chặt chẽ với một số quan niệm để xây dựng phương án. Khi cần phải lập một tiểu ban dự thảo. Sự phối hợp chặt chẽ, có trách nhiệm sẽ làm cho dự thảo quyết định có chất lượng cao. - Xem xét kỹ về mặt pháp lý bởi cơ quan hay cố vấn quản lý để bảo đảm tính nhất quán, tính hợp pháp, hợp lý của các phương án quyết định. Bước 2: Soạn thảo quyết định Dự thảo quyết định của cơ quan chủ trì hoặc tiểu ban cần phải được đưa ra thảo luận để lấy ý kiến một số cơ quan ( chính quyền chuyên môn) có liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm. Có loại lấy ý kiến có tính chất bắt buộc, có loại lấy ý kiến có tính chất tham khảo, tham gia ý kiến trên cơ sở nghiên cứu thực sự, tránh hội họp, hình thức đưa ra ý kiến Vội Vàng, ngẫu hứng, cảm tính, thiếu trách nhiệm. Các quyết định quản lý hành chính trong nội dung chính trị xã hội, kinh tế kỹ thuật chuyên sâu cần phải được các chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực đó góp ý kiến dễ dãi, thỏa hiệp không chọn lọc. Các quy định liên quan đến bí mật quốc gia Cần có cơ chế bảo đảm an toàn. Bước 3: Thông qua quy định: quyết định phải được thông qua đúng thẩm quyền a,Thông qua chế độ tập thể và quyết định theo đa số: * Chuẩn bị tổ chức, điều hành và kết thúc cuộc hội thảo dự thảo quy định và thông qua quyết định là vấn đề cực kỳ quan trọng quy chế làm việc cần quy định. * Để đảm bảo chất lượng Hội nghị người có trách nhiệm phải thẩm tra trước đề án, để án không đảm bảo chất lượng, không chuẩn bị đúng thủ tục, chưa đáp ứng được nội dung phải quyết định thì hoãn họp, yêu cầu chuẩn bị lại, không nên đưa ra thảo luận lan man biến cuộc họp có thẩm quyền đúng thành phần được chuẩn bị đầy đủ thông tin và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong cuộc họp. * Quyết định được thông qua theo thể thức và số phiếu theo quy định. b, thông qua chế độ thủ trưởng: Trên cơ sở đã bàn bạc thảo luận,Thủ trưởng đơn vị là người quyết định và chịu trách nhiệm cuối cùng. Muốn vậy thủ trưởng phải tự mình nhưng cứu các vấn đề có định hướng rõ, xác định mục tiêu vấn đề cần quyết định, phải dựa vào chuyên gia tham mưu, phải lắng nghe ý kiến cấp dưới nhưng cuối cùng phải quyết định. Bước 4: Ra văn bản phải lưu ý nguyên tắc thể thức thủ tục và quy chế xây dựng và ban hành văn bản. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung hình thức văn bản. 2. Các giai đoạn tổ chức thực hiện Bước 5: Triển khai quyết định đến đối tượng quản lý bằng phương tiện nhanh nhất theo con đường ngắn nhất, tránh qua nhiều nấc trung gian cần thiết. Bước 6: Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định - Phân công cho tổ chức và cán bộ đảm bảo nhiều phương diện cần thiết về vật chất, về tài chính, về nhân lực cho việc thực hiện các quyết định. Nguyên tắc phần cho cán bộ, phần thì theo chức năng, phần cho cá nhân thì theo khả năng với tinh thần hợp lý và tiết kiệm. - Thực hiện quyết định cần chú ý: Bước 7: Xử lý thông tin phản hồi điều chỉnh quyết định kịp thời. 10 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m Thông tin phản hồi là mối liên hệ ngược cả quản lý, mỗi quyết định đã ban hành cần phải được chỉ đạo và theo dõi tiến độ thực hiện và cần có sự điều chỉnh cần thiết, thậm chí do tình thể có thể có những biến động bất thường không lường trước được Hoặc do quyết định không đúng, không chính xác thì phải kiên quyết và kịp thời sửa đổi, bổ sung đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ và thay thế bằng quyết định mới, quyết định sai thiếu khả thi, khó thi hành gây hậu quả xấu, cần nghiên cứu thận trọng kỹ lưỡng những quyết định không được thi hành có trục trặc trong tổ chức thực hiện để xác định rõ khiếm khuyết ở nội dung quyết định này phương thức tổ chức. 3. Giai đoạn kiểm tra và việc thực hiện quyết định. Kiểm tra việc thực hiện quyết định là khâu đảm bảo sự thành công và hiệu quả của quyết định quản lý nhà nước. Việc ra quyết định và thực hiện quyết định phải gắn liền với việc kiểm tra thực hiện quyết định. Kiểm tra có nghiên cứu nắm tình hình và kết quả thực hiện một cách có hệ thống. Nếu quyết định có vấn đề khi phải xem xét, không thực hiện hai thực hiện không tốt quyết định hoặc ở các cơ quan, người ta quyết định chưa chính xác, thậm chí sai lầm hoặc ở cả hai khâu trên. Kiểm tra cũng phải chú ý kết quả tốt, tìm ra những ưu điểm, đúc kết những bài học kinh nghiệm thành công để biểu dương người tốt, để phổ biến kinh nghiệm. Kiểm tra phải được tiến hành ngay sau khi ban hành quyết định, ngay khi bắt đầu triển khai thực hiện quyết định và trong suốt thời gian thực hiện quyết định Bước 9: Xử lý kết quả kiểm tra: - Đôn đốc việc thực hiện bổ sung quyết định cần thiết - Khen thưởng người tốt việc tốt - Xử lý cơ quan, người phạm sai lầm khuyết điểm. - Sơ kết công việc kiểm tra 4. Giai đoạn tổng kết đánh giá việc thực hiện quyết định: Sau khi thực hiện quyết định quản lý điều quan trọng là phải đánh giá một cách trung thực, chính xác. Kết quả hoạt động quản lý nói thẳng, nói đúng việc làm được, việc gì chưa được, nguyên nhân rút kinh nghiệm và đúc kết thành lý luận. Đánh giá quyết định phải trung thực, nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, không giấu giếm khuyết điểm, ngăn ngừa thói khoe trương, thổi phồng thành tích, Cần kỷ luật nghiêm cán bộ, những tổ chức báo cáo không đúng sự thật nghiêm khắc với những hiện tượng vụ lợi cơ hội. Câu 5: Trình bày yêu cầu của văn bản quản lý hành chính? Trả lời: 1. Yêu cầu của văn bản quản lý hành chính: - Yêu cầu hợp pháp: + Không được trái với hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. + Phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của nơi ban hành văn bản, không vượt quá thẩm quyền, không được lẩn tránh trách nhiệm. - Yêu cầu hợp lý: + Đảm bảo hài hòa các lợi ích nhà nước, tập thể, cá nhân. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng