Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường hà nội...

Tài liệu Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường hà nội

.DOC
93
107
145

Mô tả:

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN KHẢ MINH VAI TRÒ VỐN VỚI DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN KHẢ MINH VAI TRÒ VỐN VỚI DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYẾN ĐỨC ĐỘ HÀ NỘI - 2014 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chương 1 1.1 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ VỐN VỚI DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Quan niệm về vốn, dịch vụ môi trường và vai trò 11 11 vốn với dịch dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội 1.2 Chương 2 2.1 Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội THỰC TRẠNG VAI TRÒ VỐN VỚI DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ưu điểm, hạn chế về vai trò vốn với dịch vụ môi 18 30 30 trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội trong thời gian qua 2.2 Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế về vai trò vốn với 48 dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Chương 3 3.1 Nội và những vấn đề đặt ra QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ VỐN VỚI DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Quan điểm phát huy vai trò vốn với dịch vụ môi 60 60 trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội trong thời gian tới 3.2 Giải pháp phát huy vai trò vốn với dịch vụ môi 67 trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội trong thời gian tới KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tài nguyên và Môi trường Ủy ban nhân dân Việt Nam đồng Xã hội chủ nghĩa Viết tắt CNH,HĐH TN&MT UBND VNĐ XHCN 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Hà Nội đang phải đối mặt với nhiều thách thức về ô nhiễm liên quan đến nước thải, rác thải, bụi, khí thải. Các làng nghề, trang trại chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ cũng đã và đang phát sinh nhu cầu cấp bách xử lý môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Một số khu công nghiệp và nhiều cụm công nghiệp chưa có trạm xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Hiện trạng môi trường nước và các sông, đặc biệt sông hồ nội thành đang bị ô nhiễm nghiêm trọng cần phải xử lý cấp bách. Đối với khu vực nông thôn, các huyện ngoại thành chưa có những nhà máy xử lý chất thải tập trung… trong khi lượng rác thải phát sinh hàng ngày là không nhỏ (mỗi ngày trên địa bàn Hà Nội phát sinh khoảng 6.500 đến 7.000 tấn rác thải cần được xử lý). Từ thực tiễn này cho thấy Hà Nội cần phải đẩy mạnh dịch vụ môi trường để góp phần ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường. Để đẩy mạnh dịch vụ môi trường, thành phố Hà Nội cần phải tăng cường các nguồn lực bảo đảm cho hoạt động dịch vụ này, trong đó có nguồn lực về vốn. Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua Đảng bộ, chính quyền thành phố Hà Nội đã rất qua tâm đến khai thác các nguồn vốn cho hoạt động dịch vụ môi trường. Để giúp cho UBND thành phố Hà Nội quản lý, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố, năm 2006 UBND thành phố Hà Nội ra Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND, ngày 18/4/2006, thành lập Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội. Năm 2008, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội ra Quyết định số 4735/QĐ-UBND, ngày 15/9/2009, thành lập Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội (cũ). Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội là đơn vị trực thuộc Sở TN&MT thành phố Hà Nội, một 4 trong những chức năng, nhiệm vụ của Quy là tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn vốn khác để hỗ trợ, tài trợ tài chính cho các chương trình, dự án và các hoạt động phòng, chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ này, sau hơn 6 năm đi vào hoạt động, Quy Bảo vệ Môi trường Hà Nội (cũ và mới) đã tham gia, triển khai nhiều hoạt động thiết thực với công tác bảo vệ môi trường Thủ đô. Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội được xem như “cái phao tài chính” của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển xử lý chất thải đứng vững và phát triển trong tình hình kinh tế khó khăn, nhu cầu cần có thiết bị phù hợp, khu xử lý chất thải hiện đại càng cao… Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, hoạt động của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội còn một số tồn tại. Nguồn vốn cho hoạt động của Quy còn nhỏ bé so với nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố. Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quy có thời điểm chưa thực sự hấp dẫn các doanh nghiệp. Nguồn vốn hỗ trợ tài chính của Quy chưa đủ mạnh để đạt hiệu quả cần thiết (như tác động đến cả một vùng, một ngành hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ một khu công nghiệp, một khu sản suất của một doanh nghiệp nhưng có phạm vi ảnh hưởng lớn). Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển dịch vụ môi trường của Quy còn có những hạn chế nhất định v.v.. Từ tình hình trên rất cần những công trình nghiên cứu nhằm cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc phát huy vai trò nguồn vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội với dịch vụ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện Thành phố đẩy mạnh CNH,HĐH, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và mở rộng hội nhập quốc tế. Do đó, vấn đề "Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội” thực sự có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, được học viên chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. 5 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đề tài Dịch vụ môi trường của cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng. Nên cho đến nay ở nước ta, cũng như ở Hà Nội đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến đề tài luận văn được công bố, trong đó tiêu biểu là: - Dự án:“Điều tra đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam. Đề xuất chính sách phát triển dịch vụ môi trường phù hợp với các cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, tác giả là Viện nghiên cứu Thương mại, Bộ Công thương, năm 2008. Dự án đã hệ thống các quan niệm và cách phân loại khác nhau về dịch vụ môi trường trên thế giới; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ môi trường và thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ môi trường của một số nước trên thế giới (Liên minh châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan) và rút ra bài học đối với Việt Nam; khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ môi trường của Việt Nam và mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế và đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ môi trường. - Đề án“Phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020”, tác giả là Bộ Tài nguyên và Môi trường (Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bởi quyết định số 249/QĐ-TTg, ngày 10/2/2010). Đề án xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển dịch vụ môi trường ở nước ta đến năm 2020. - Dự án xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, tác giả Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Dự án cho rằng, để giải quyết các vấn đề đang tồn tại về môi trường và hạn chế mức gia tăng ô nhiễm trong thời gian tới, đòi hỏi phải có nguồn lực đầu tư rất lớn cho môi trường; đồng thời định hướng công tác bảo vệ môi trường ở nước ta giai đoạn đến năm 2020 nhấn mạnh quan điểm: “Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của 6 toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và mọi người dân; bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu, cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế”. - Công trình nghiên cứu: “Chi trả các dịch vụ môi trường ở Việt Nam -Từ chính sách tới thực tiễn”, tác giả Phạm Thu Thủy, Vũ Tấn Phương, Lê Ngọc Dũng, công bố trên Tạp chí Brief, Số 21, Tháng 8 năm 2013 www.cifor.org. Công trình tóm lược chính sách này cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những đánh giá và phân tích cụ thể về tính hiệu quả, hữu ích và công bằng của chi trả dịch vụ môi trường trong quá trình triển khai từ năm 2008 trên ba khía cạnh: (1) xây dựng các cơ sở pháp lý (các quy định pháp lý và cơ cấu tổ chức thực hiện), (2) cơ chế chia sẻ lợi ích (phân bổ tiền chi trả và sự tham gia của các bên), và (3) giám sát và đánh giá (giám sát các dịch vụ môi trường, hợp đồng, dòng tiền và tác động xã hội. Đồng thời, công trình nghiên cứu đã thu thập và phân tích các tài liệu cả trong nước và quốc tế có liên quan để hiểu rõ cơ sở pháp lý, thực trạng triển khai chi trả dịch vụ môi trường tại Việt Nam và rút ra các bài học kinh nghiệm. Ngoài các công trình nêu trên, còn một số bài báo khoa học liên quan đến chủ đề của luận văn được đăng tải trên một số báo, tạp chí, tiêu biểu là: - Chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường và chính sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực môi trường của Việt Nam hiện nay, tác giả Nguyễn Trung Thắng, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, vea.gov.vn, 22/11/2010. Bài viết cho rằng, nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế đang chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Một vấn đề đặt ra là ngoài sự đầu tư từ ngân sách Nhà nước cần phải huy động được mọi nguồn lực của xã hội cho phát triển. Chính vì vậy, Nhà nước đã đề ra chủ trương “xã hội hoá”, bao gồm cả lĩnh vực bảo vệ môi trường. Một cách khái quát nhất, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là việc huy động các 7 nguồn lực từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các tổ chức xã hội và cộng đồng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. - Hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các HTX dịch vụ môi trường trên đại bàn tỉnh Đồng Nai, Minh Diễn, quybvmtdongnai.org.vn, 19/08/2013. Trên cơ sở phân tích thực tiễn thẩm định và duyệt cho vay đối với các dự án đầu tư xe ép rác chuyên dùng của các Hợp tác xã dịch vụ môi trường trên đại bàn tỉnh Đồng Nai đề xuất để thực hiện tốt nhiệm vụ của Quy Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai, bằng công tác tuyên truyền quảng bá hoạt động và qua làm việc với các địa phương (các phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện) và Liên minh hợp tác xã tỉnh Đồng Nai, Quy đã kịp thời nắm bắt nhu cầu rất lớn của các Hợp tác xã dịch vụ môi trường trong việc vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư phương tiện chuyên dùng phục vụ cho hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. - Vốn vay nước sạch vệ sinh môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân Cẩm Khê, Huy Công, Báo Phú Thọ Online, Thứ Hai, 28/10/2013. Bài viết kiến nghị đối tượng cho vay theo Chương trình tín dụng nước sạch không bó hẹp trong hộ nghèo, chính sách mà mọi người dân có nhu cầu về xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường đều được vay. Hiện nay, nhu cầu vay Chương trình này rất lớn. Vì vậy trong quá trình triển khai thực hiện Ngân hàng chính sách xã hội Cẩm Khê đã phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận nguồn vốn. Nguồn vốn vay về nước sạch và vệ sinh môi trường cùng với các chương trình vay vốn ưu đãi khác đã và đang góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn ở Cẩm Khê, nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc ngày càng có nhiều hộ dân được sử dụng nước sạch góp phần rút ngắn con đường đi đến đích nông thôn mới. - Hỗ trợ tài chính cho các dự án bảo vệ môi trường, tác giả Xuân Long, Việt Báo.vn, thứ năm, ngày 11/10/2007. 8 - Bảo vệ môi trường hồ Hà Nội: Trách nhiệm của cả cộng đồng , tác giả Lê Thu Hường, Báo Hà Nội mới online, thứ Tư, ngày15/08/2012. - Hiệu quả vốn vay ưu đãi từ Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội, Qũy Bảo vệ môi trường Hà Nội, Website quymoitruonghanoi.vn, ngày 20/5/2013. - Vay vốn ưu đãi Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội: Tín hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp về nguồn vốn vay ưu đãi để bảo vệ môi trường, Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội, Website quymoitruonghanoi.vn, ngày 22/7/2013. Mặc dù đã có một số công trình, bài báo khoa học liên quan đến đề tài luận văn, song cho đến nay chưa có công trình khoa học nghiên cứu một cách hoàn chỉnh và hệ thống về vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội. Do vậy, đề tài luận văn không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu: Luận giải một số vấn đề lý luận, thực tiễn về vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, giải pháp phát huy vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy trong thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải một số vấn đề lý luận về vai trò vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội với dịch vụ môi trường. - Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội với dịch vụ môi trường trong thời gian qua. - Phân tích các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu phát huy vai trò vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội với dịch vụ môi trường trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 9 * Đối tượng nghiên cứu: Vai trò vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu - Vai trò vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội với dịch vụ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian khảo sát từ năm 2008 (thời điểm mở rộng Hà Nội) đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, , đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế - xã hội và các nghị quyết, quyết định của của Thành ủy và UBND thành phố Hà Nội liên quan đến vấn đề sử dụng vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội cho phát triển cho phát triển dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố; đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã công bố. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị Mác - Lênin để nghiên cứu, phân tích quan niệm, đặc điểm, vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội. - Sử dụng các phương pháp kết hợp lôgíc và lịch sử, tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội trong thời gian qua. - Sử dụng các phương pháp phân tích, diễn giải để xác định nguyên nhân ưu điểm, hạn chế, những vấn đề đặt ra và luận giải quan điểm, giải pháp phát huy vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội trong thời gian tới. 10 - Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận văn còn sử dụng phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý am hiểu vấn đề nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa của đề tài Đề tài được thực hiện thành công góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát huy vai trò vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội với dịch vụ môi trường ở thành phố Hà Nội. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học vận dụng cho việc phát triển hệ thống Quy bảo vệ môi trường từ Trung ương các đến địa phương trong phạm vi toàn quốc. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở các nhà trường trong và ngoài quân đội. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài kết cấu thành 3 chương. 11 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ VỐN VỚI DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI 1.1. Quan niệm về vốn, dịch vụ môi trường và vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội 1.1.1. Quan niệm về vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội Vốn là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Tuy nhiên cho đến nay có nhiều quan niệm về vốn do góc độ tiếp cận khác nhau. Nhiều nhà kinh tế học trước C.Mác thông qua phạm trù tư bản quan niệm: Vốn là phạm trù kinh tế. Khi nghiên cứu sự chuyển hóa của tiền thành tư bản, C.Mác khẳng định: “Như vậy là giá trị được ứng ra lúc ban đầu không những được bảo tồn trong lưu thông, mà còn thay đổi đại lượng của nó, còn cộng thêm một giá trị thặng dư, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động ấy biến giá trị thành tư bản" [23, tr.228]. Trong Chính sách kinh tế mới, V.I.Lênin đưa ra hình thức tô nhượng và cho rằng đây là hình thức kinh tế cần thiết nhằm tạo vốn cho quá trình công nghiệp hóa nước Nga lúc bấy giờ, khi tiến hành điện khí hóa toàn quốc. Dưới góc độ tài chính - tiền tệ, một số tác giả cho rằng vốn là: “tổng số tiền biểu hiện nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu nhập và lợi tức” [25, tr.29]. Dưới góc độ tài sản, một số tác giả đưa ra khái niệm: “Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó cũng được cái khác tạo ra”[45, tr.56]. Dưới góc độ nhân tố đầu vào, một số người quan niệm: “Vốn là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để phục vụ sản xuất (tức là máy móc, công cụ, thiết bị, nhà cửa...”[15, tr.300]. 12 Trong Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học quan niệm vốn là: “ tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất, kinh doanh nhằm sinh lời” [53, tr.1126]. Như vậy, trong lịch sử và hiện tại có rất nhiều cách tiếp cận về vốn, vốn có thể là tiền hoặc là tài sản đã được giá trị hoá phải được đầu tư vào sản xuất kinh doanh và có chức năng sinh lời. Phân loại vốn: Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau có thể phân vốn thành nhiều loại: Dựa vào phạm vi lãnh thổ quốc gia, vốn chia làm hai loại là: vốn trong nước và vốn ngoài nước (vốn ODA, vốn FDI,..). Dựa vào quan hệ sở hữu, vốn được phân thành: Vốn nhà nước, vốn tập thể, vốn tư nhân, vốn của nhiều chủ sở hữu v.v.. Dựa vào đặc điểm vận động, vốn có hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định được biểu hiện bởi giá trị những tài sản cố định, bao gồm : đất đai, máy móc, thiết bị, phương tiện ky thuật v.v. Vốn lưu động được biểu hiện bởi giá trị của những tài sản lưu động, bao gồm: Nguyên vật liệu, các khoản tiền tệ đáp ứng thanh toán đầu vào của sản xuất kinh doanh v.v. Dựa theo hình thái tồn tại cụ thể, vốn chia thành ba loại: vốn hữu hình, vốn vô hình và vốn tài chính. Dựa vào thời gian sử dụng vốn có ba loại gồm: vốn ngắn hạn (là lượng giá trị được sử dụng để đầu tư với thời hạn dưới một năm); vốn trung hạn (là lượng giá trị được sử dụng để đầu tư với thời hạn từ một năm đến dưới năm năm) và vốn dài hạn (là lượng giá trị được sử dụng để đầu tư với thời hạn từ năm năm trở lên). Căn cứ vào quan niệm chung về vốn và chức năng của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội là huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức hoạt động tài chính không vì mục đích lợi nhuận trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có thể quan niệm vốn của Quy bảo vệ môi trường Hà Nội như sau: Vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội là tổng thể các giá trị (có thể qui ra 13 tiền) do Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội quản lý sử dụng cho mục đích hỗ trợ, tài trợ tài chính cho các chương trình, dự án và các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội gồm: - Vốn điều lệ: Vốn do ngân sách Thành phố cấp. Vốn điều lệ của Quy tăng hàng năm (năm 2009 là 50 tỷ VNĐ và 100.000 USD, năm 2013 là 300 tỷ VNĐ). Trong một vài năm tới, theo kế hoạch của UBND thành phố Hà Nội, nguồn vốn của Quy có thể lên tới hàng nghìn tỷ VNĐ. - Các nguồn vốn bổ sung, bao gồm: Phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; tiền đền bù thiệt hại về môi trường; tiền đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; các khoản viện trợ, tài trợ từ các các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; vốn nhận ủy thác từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội, trích một phần từ chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quy,...). Đặc điểm vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội: Ngoài những đặc điểm chung của vốn, vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội còn có những đặc điểm riêng như sau: Thứ nhất, vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội là nguồn vốn công, chủ sở hữu vốn là UBND thành phố Hà Nội, cơ quan quản lý trực tiếp vốn là Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội. Thứ hai, hình thức chủ yếu của vốn là tiền tệ được hình thành từ nhiều nguồn: Ngân sách nhà nước, phí, tài trợ, viện trợ v.v.. Mục đích sử dụng vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội : Nhằm hỗ trợ tài chính cho các dự án, các hoạt động, dịch vụ bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi 14 trường trên địa bàn thành phố Hà Nội hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn. Mục đích chính không phải là lợi nhuận mà là nhằm phát triển dịch vụ môi trường của Thành phố; nếu có cho vay thì cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường. 1.1.2. Quan niệm về dịch vụ môi trường ở thành phố Hà Nội Dịch vụ môi trường là một phân ngành kinh tế của khu vực kinh tế dịch vụ đã ra đời từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế giới, song cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về loại hình dịch vụ này. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa về dịch vụ môi trường như sau: Dịch vụ môi trường là những dịch vụ được cung cấp nhằm quản lý, phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại về môi trường nước, không khí, đất, cũng như giải quyết những vấn đề liên quan đến chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái. Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) quan niệm dịch vụ môi trường bao hàm 4 nhóm chính: Dịch vụ hạ tầng môi trường (cốt lõi), gồm quản lý nước và quản lý chất thải; các dịch vụ như thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành; Phục hồi gồm làm sạch địa điểm, phản ứng khẩn cấp đối với các sự cố, phục hồi, đánh giá; dịch vụ hỗ trợ môi trường gồm phân tích, luật pháp, tham vấn, kiểm toán, nghiên cứu và phát triển. Một số quốc gia thành viên WTO cũng đưa ra định nghĩa riêng về dịch vụ môi trường.Ví dụ như, Hoa Kỳ quan niệm: Dịch vụ môi trường là các hoạt động dịch vụ tạo ra doanh thu, liên quan đến việc tuân thủ các quy định về môi trường, đánh giá môi trường, phân tích môi trường, bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, phục hồi môi trường, cung cấp và các tài nguyên môi trường như nước, vật liệu có thể tái sinh, và năng lượng; và các hoạt động cải thiện hiệu quả năng lượng và tài nguyên, tăng năng suất, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững; Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) quan niệm: Dịch vụ môi trường gồm các loại hình dịch vụ mang lại lợi ích môi trường. 15 Mặc dù còn có sự chưa thống nhất trong quan niệm về dịch vụ môi trường, cũng như chưa có quan niệm chính thống về dịch vụ môi trường ở nước ta, song những điểm chung của các quan niệm về dịch vụ môi trường là: Thứ nhất, dịch vụ môi trường thuộc khu vực kinh tế dịch vụ, nên có đầy đủ đặc điểm của ngành kinh tế dịch vụ; Thứ hai, dịch vụ môi trường có những đặc điểm riêng, gắn liền với việc bảo vệ, tái tạo, bảo đảm môi trường tự nhiên cho phát triển kinh tế - xã hội. Từ những vấn đề chung về dịch vụ môi trường, có thể quan niệm về dịch vụ môi trường ở thành phố Hà Nội như sau: Dịch vụ môi trường ở thành phố Hà Nội là một phân ngành của khu vực kinh tế dịch vụ của Thành phố, bao gồm các hoạt động dịch vụ mang lại lợi ích về môi trường. Hiện nay dịch vụ môi trường ở thành phố Hà Nội bao gồm các phân ngành chủ yếu là: - Dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (bao gồm: thoát nước, xử lý nước thải); - Dịch vụ thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu (bao gồm: thu gom rác thải không độc hại, thu gom rác thải độc hại, xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại, xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại, tái chế phế liệu v.v..). Mặc dù xử lý, tái chế chất thải là hoạt động mang tính sản xuất, tuy nhiên mục đích chính là nhằm chuyển trạng thái từ chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, chất thải độc hại sang chất thải không gây ô nhiễm môi trường, thân thiện với môi trường, nên vẫn được xếp vào phân ngành của dịch vụ môi trường (vì mang lại lợi ích về môi trường) - Dịch vụ làm sạch khí thải: quan trắc, kiểm soát việc thải các chất bẩn và giảm thiểu các chất gây ô nhiễm không khí; - Dịch vụ xử lý tiếng ồn: quan trắc, kiểm tra và làm giảm tiếng ồn; - Dịch vụ đánh giá tác động của môi trường: các hoạt động thu thập dữ liệu, phân tích, dự báo các tác động môi trường của một dự án cụ thể. 16 - Dịch vụ xử lý ô nhiễm môi trường. 1.1.3. Quan niệm về vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội “Vai trò” là thuật ngữ dùng để nói về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của sự vật, hiện tượng trong một hoàn cảnh, mối quan hệ nào đó. Nghiên cứu vai trò của vốn trong nền kinh tế hoàng hóa các nhà kinh tế học đều khẳng định vốn là nhân tố cơ bản của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Adam Smith - nhà kinh tế học cổ điển Anh đã nghiên cứu và đi đến kết luận vai trò của vốn thông qua phạm trù tư bản: vốn là tư bản mang lại thu nhập, tư bản là cái bộ phận dự trữ nhờ đó mà con người trông mong nhận được thu nhập [15, tr.153]. Nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác đã chỉ ra bản chất kinh tế của vốn là khởi đầu của quá trình sản xuất, kinh doanh: “giá trị được ứng ra lúc ban đầu không những được bảo tồn trong lưu thông, mà còn thay đổi đại lượng của nó, còn cộng thêm một giá trị thặng dư, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động đó đã biến giá trị thành tư bản” [23, tr.228]. Như vậy, theo C.Mác, bản chất của vốn là giá trị, chức năng của vốn là sinh lời, nhưng để giá trị thành tư bản và tư bản sinh lời phải trải qua quá trình vận động; thông qua sự vận động, tư bản sinh sôi nảy nở, tiền đẻ ra tiền và lớn lên không ngừng. C.Mác đã khẳng định: “giá trị trở thành giá trị tự vận động, thành những đồng tiền tự vận động, và với tư cách là như thế, nó trở thành tư bản. Nó ra khỏi lĩnh vực lưu thông rồi lại trở lại lưu thông, tự duy trì và sinh sôi nảy nở trong lưu thông, quay trở về dưới dạng đã lớn lên và lại không ngừng bắt đầu cũng một vòng chu chuyển ấy” [23, tr.233-234]. Ngày nay, khi nghiên cứu các nhân tố đầu vào của quá trình sản xuất, các nhà kinh tế học hiện đại vẫn tiếp tục khẳng định vốn là “chìa khóa” của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nghiên cứu các nhân tố đầu vào của quá trình sản xuất, 17 hai nhà kinh tế học R.F.Harrod (Anh) và E.Domanr (My) đã lượng hóa vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế thông qua mô hình Harrod - Domanr các ông đã đưa ra một hàm sản xuất giản đơn: g = s k Trong đó: - g là tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng đầu ra. - s là tỷ lệ đầu tư so với sản lượng đầu ra. - k là tỷ số giữa gia tăng tư bản (vốn) với gia tăng đầu ra (hệ số ICOR). Hệ số k cho biết, để có thêm một đồng sản phẩm đầu ra (giá trị tăng thêm) cần phải đầu tư k đồng vốn. Mô hình Harrod - Domanr khẳng định: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm đầu tư và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Để tăng trưởng kinh tế cần phải tiết kiệm để đầu tư một tỷ lệ nhất định so với GDP. Khi phát triển kinh tế với đà tăng trưởng cao, cùng sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, để giữ được nhịp độ tăng trưởng cao thì càng cần nhiều vốn. Trong trường hợp, tiết kiệm không đủ bù đắp đầu tư, có thể bổ sung sự thiếu hụt vốn bằng việc thu hút vốn từ bên ngoài. Như vậy, vốn là một phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị trường, là nguồn lực quan trọng, đồng thời là điều kiện tạo ra khả năng huy động, sử dụng và khai thác hiệu quả các nguồn lực khác cho tăng trưởng, phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Từ những vấn đề trên cho thấy, vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội có đầy đủ vai trò của vốn nói chung đối với phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội với bản chất là nguồn vốn công được sử dụng để hỗ trợ, tài trợ tài chính cho các chương trình, dự án và các hoạt động phòng, chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, nên trong mối quan hệ 18 với dịch vụ môi trường thì vốn của Quy có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt dịch vụ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ những cơ sở trên, có thể quan niệm: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội là sự thúc đẩy dịch vụ môi trường phát triển thông qua hoạt động hỗ trợ, tài trợ tài chính của Quy cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quan niệm về vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội sẽ được làm rõ hơn khi phân tích các nội dung vai trò của nó. 1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội 1.2.1. Nội dung vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội Trên cơ sở quan niệm trên, đồng thời căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội cho thấy với dịch vụ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội có những vai trò chủ yếu sau: Một là, vốn của Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội thúc đẩy dịch vụ môi trường phát triển thông qua hình thức vốn vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án, hoạt động dịch vụ môi trường Cho vay lãi suất ưu đãi đối với các dự án, hoạt động dịch vụ môi trường là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà nước thông qua Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội đối với các tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây cũng là vai trò cơ bản đối với dịch vụ môi trường của vốn do Quy Bảo vệ môi trường Hà Nội quản lý. Cơ chế cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan