Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM...

Tài liệu VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

.PDF
43
316
114

Mô tả:

Nền kinh tế Việt Nam chịu tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, của cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, kinh tế nước ta đã ngăn chặn được suy giảm và dần tạo được đà tăng trưởng, kinh tế vĩ mô ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm. Thực hiện chỉ đạo của Chính Phủ, hệ thống Ngân hàng cũng đã có những đóng góp quan trọng vào những thành tựu phát triển, ổn định kinh tế của đất nước thực hiện tốt chức năng vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước: “Để đảm bảo phát triển bền vững, xây dựng nền kinh tế thị trường theo đình hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích và tọa điều kiện cho các nền kinh tế phát triển bình đẳng, phát triển các ngành, lĩnh vực, ...” Để thực hiện được quan điểm đó thì mục tiêu của Nhà nước cần đạt được là phải phát huy mọi nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng và lợi thế. Một trong những nguồn lực đó là huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư trong nước thông qua hệ thống tín dụng ngân hàng, kết hợp với các nguồn vốn khác trong và ngoài nước. Thực tế và lý luận cũng đã chỉ ra rằng: Tín dụng ngân hàng là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy của nền kinh tế. Là một sinh viên ngành Tài chính ngân hàng em nhận thấy việc đi sâu vào nghiên cứu về vị trí, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế là hết sức quan trọng, không chỉ của riêng bản thân ngành Ngân hàng mà còn là của nền kinh tế chung đất nước. Với mong muốn thông qua việc đánh giá tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế nên em chọn đề tài: "Vai trò tín dụng của Ngân hàng trong nền kinh tế Việt Nam” làm đề tài chuyên đề của mình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ Tên: VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM CHUYÊN ĐỀ Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số ngành: 52340201 Tháng 9/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ MSSV: … Tên: VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM CHUYÊN ĐỀ Ngành: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG Mã số nghành: 52340201 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN …. Tháng 9/2016 MỤC LỤC  Trang CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU................................................................................. 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 1 1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 2 1.3.1 Phạm vi về không gian ............................................................................. 2 1.3.2 Phạm vi về thời gian ................................................................................. 2 1.3.3 Phạm vi về nội dung ................................................................................. 2 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 3 2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG . 3 2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ............................................................. 3 2.1.2 Chức năng và nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng .................................. 4 2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với trong nền kinh tế ............................ 6 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 9 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 9 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 9 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ ............................................................. 10 3.1 KHÁT QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 ..................................................................................................... 10 3.1.1 Những thành tựu đạt được ...................................................................... 10 3.1.2 Những mặt hạn chế ................................................................................. 11 3.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG NỀN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 ................................... 12 i 3.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Việt Nam trong nền kinh tế giai đoạn 2013 – 2015 .................................................................................. 12 3.2.2 Đánh giá thực trạng vai trò tín dụng của Ngân hàng Việt Nam trong nền kinh tế giai đoạn 2013 – 2015.......................................................................... 25 3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ .................................... 30 3.3.1 Giải pháp về tăng cường huy động các nguồn vốn................................. 30 3.3.2 Mở rộng đối tượng cho vay, đa dạng hoá các hình thức tín dụng .......... 31 3.3.3 Giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng....................................................... 32 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 34 4.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 34 4.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 36 ii DANH SÁCH BẢNG  Trang Bảng 3.1: Biến động lợi nhuận của các NHTM CP đang niêm yết trên TTCK 2 năm 2013 – 2014.............................................................................................. 17 Bảng 3.2: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn 2014-2015 .................... 23 iii DANH SÁCH HÌNH  Trang Hình 3.1: Biểu đồ tài sản hệ thống ngân hàng từ 12/2013-12/2014 ................ 13 Hình 3.2: Tỷ trọng tài sản giữa các ngân hàng ................................................ 14 Hình 3.3: Tổng tài sản một số ngân hàng 2013-2014 ...................................... 14 Hình 3.4: Lãi suất cho vay và huy động vốn của ngân hàng năm 2014 – 2015 .......................................................................................................................... 19 Hình 3.5: Tăng trưởng dư nợ và huy động vốn năm 2014 - 2015 ................... 20 Hình 3.6: Tín dụng ngoại tệ của thành phố Hồ Chí Minh 2011 - 2015 ........... 21 Hình 3.7: Tình hình nợ xấu đến hết năm 2015 ................................................ 22 Hình 3.8: Trái phiếu của nhóm 9 NHTM niêm yết và tăng trưởng ytd năm 2014 – 2015 .............................................................................................................. 24 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà Nước KT-XH : Kinh tế - xã hội TCTD : Tổ chức tín dụng TTCK : Thị trường chứng khoán : v CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nền kinh tế Việt Nam chịu tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, của cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, kinh tế nước ta đã ngăn chặn được suy giảm và dần tạo được đà tăng trưởng, kinh tế vĩ mô ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm. Thực hiện chỉ đạo của Chính Phủ, hệ thống Ngân hàng cũng đã có những đóng góp quan trọng vào những thành tựu phát triển, ổn định kinh tế của đất nước thực hiện tốt chức năng vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước: “Để đảm bảo phát triển bền vững, xây dựng nền kinh tế thị trường theo đình hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích và tọa điều kiện cho các nền kinh tế phát triển bình đẳng, phát triển các ngành, lĩnh vực, ...” Để thực hiện được quan điểm đó thì mục tiêu của Nhà nước cần đạt được là phải phát huy mọi nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng và lợi thế. Một trong những nguồn lực đó là huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư trong nước thông qua hệ thống tín dụng ngân hàng, kết hợp với các nguồn vốn khác trong và ngoài nước. Thực tế và lý luận cũng đã chỉ ra rằng: Tín dụng ngân hàng là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy của nền kinh tế. Là một sinh viên ngành Tài chính ngân hàng em nhận thấy việc đi sâu vào nghiên cứu về vị trí, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế là hết sức quan trọng, không chỉ của riêng bản thân ngành Ngân hàng mà còn là của nền kinh tế chung đất nước. Với mong muốn thông qua việc đánh giá tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế nên em chọn đề tài: "Vai trò tín dụng của Ngân hàng trong nền kinh tế Việt Nam” làm đề tài chuyên đề của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò tín dụng của Ngân hàng trong nền kinh tế Việt Nam nhằm làm rõ thực trạng vai trò tín dụng của NH trong giai đoạn 2013 – 2015. Từ đó tìm ra những giải pháp ưu việt nhất 1 để giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng phát triển bền vững và hiệu quả hơn về hoạt động tín dụng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích đánh giá thực trạng vai trò tín dụng của NH trong nền kinh tế trong giai đoạn 2013 – 2015. Mục tiêu 2: Đưa ra giải pháp tích cực nhất nhằm phát huy vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế ở giai đoạn 2013 – 2015. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phạm vi về không gian Không gian nghiên cứu của chuyên đề tại Việt Nam. 1.3.2 Phạm vi về thời gian Thời gian nghiên cứu của chuyên đề tại các Ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015. 1.3.3 Phạm vi về nội dung Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính thường niên, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, để tìm hiểu về vai trò tín dụng của các NH Việt Nam. Từ đó đề ra giải pháp góp phần nâng cao vai trò tín dụng của các NH trong nền kinh tế Việt Nam. 2 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá. Nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, ngày nay tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ thông thường là quan hệ vay mượn dựa trên những nguyên tắc: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản, ... - Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. - Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi vay. Trong quá trình phát triển lâu dài của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển thông qua các hình thức: tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền lệ của ngân hàng, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Như vậy, tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn giữa Ngân hàng với khách hàng trong một thời gian nhất định và sau thời gian đó lượng vốn được hoàn trả cộng thêm phần lãi trên lượng vốn theo một lãi suất nhất định. Tín dụng Ngân hàng được biểu hiện qua các quan hệ tín dụng hết sức đa dạng và có các chủ thể tham gia như sau: quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dưới các hình thức Nhà nước phát hành công trái, trái phiếu, tín phiếu kho bạc; Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau dưới hình thức bán chịu hàng hóa; Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức phi tài chính với các doanh nghiệp và công chúng dưới các 3 hình thức như nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ mua thêm... Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng đồng thời vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động trong xã hội. Trái lại với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân. 2.1.2 Chức năng và nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng 2.1.2.1 Chức năng của tín dụng Ngân hàng Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có hai chức năng cơ bản đó là: - Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với các nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế. - Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân. 2.1.2.2 Nguyên tắc hoạt động của tín dụng ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và nói riêng, đặc trưng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc trưng chủ yếu là: lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. Chính điều đó đã quy định nên những nguyên tắc cho vay của tín dụng ngân hàng. Vì thế khi khách hàng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng đều phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của luật pháp. Vấn đề đảm bảo tiền vay được hiểu theo nghĩa rộng trên hai phương diện là đảm bảo an toàn ở tầm vĩ mô của cả nền kinh tế và đảm bảo tiền vay của ngân hàng. Đảm bảo tiền vay là việc thiết lập những cơ sở kinh tế, pháp lý để có thêm nguồn thu nợ dự phòng cho khoản nợ vay khi bị rủi ro. Đảm bảo tín dụng có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn, nhất là trong nền kinh tế thị trường, nó đảm bảo cho việc 4 thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng. Đó là nguồn thu dự phòng trong trường hợp nguồn thu từ hoạt động kinh doanh không thực hiện được. - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, khi vay vốn khách hàng phải làm giấy đề nghị vay vốn và phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay trong giấy. - Phải hoàn trả nợ gốc và nợ lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ việc "đi vay để cho vay" của các tổ chức tín dụng, với vai trò là Ngân hàng trung gian tài chính. Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng chủ yếu là từ các nguồn huy động vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Nguồn vốn huy động đó không thể mãi mãi mà là có thời hạn, nghĩa là sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả lại gốc tiền gửi kèm lãi tiền gửi cho khách hàng. 2.1.2.3 Các loại hình tín dụng Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, sau đây là một số cách phân loại phổ biến hiện nay: - Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có: + Tín dụng ngắn hạn. + Tín dụng trung hạn. + Tín dụng dài hạn. - Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm: + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá. + Tín dụng tiêu dùng. - Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm: + Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp). + Tín dụng có bảo đảm. - Căn cứ vào đối tượng, tín dụng bao gồm: + Tín dụng vốn lưu động. + Tín dụng vốn cố định. - Căn cứ vào chủ thể tín dụng: 5 + Tín dụng đối với pháp nhân. + Tín dụng đối với Doanh nghiệp tư nhân. + Tín dụng đối với Hộ sản xuất, cá nhân và hộ gia đình. + Tín dụng đối với hợp tác xã. 2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với trong nền kinh tế Ở mỗi nước, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lược kinh tế - xã hội khác nhau cho nên vai trò tín dụng ngân hàng được thể hiện và có những định hướng khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ được đặt ra là tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-XH, các vai trò đó cụ thể như sau: Thứ nhất, Vai trò của tín dụng ngân hàng trong thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn nhàn rỗi đưa vào đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu thông của hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng hoá - tiền tệ ngày càng lớn mạnh, phức tạp và bao trùm lên mọi thành phần Kinh tế - xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được mở rộng đã kéo theo sự vận động vốn và chính là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng. Như vậy còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này trái ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường như thế nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh...Đồng thời cũng bằng cách này tín dụng ngân hàng đã giải quyết phần nào được vấn nạn cho vay nặng lãi trên địa bàn huyện. Tác hại của nạn cho vay nặng lãi là rất lớn, ngoài việc kìm hãm sự phát triển của sản xuất, còn làm cho tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trên địa bàn chữa đựng nhiều nhân tố bí ẩn. 6 Từ khi mở rộng đối tượng khách hàng cho vay nhiều hơn gói tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn, tín dụng ngân hàng đã tiếp cận được đến người dân đặc biệt là nông dân và hộ kinh doanh nông nghiệp trong khu vực nông thôn. Thứ hai, vai trò của tín dụng ngân hàng trong thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng, tạo công ăn việc làm. Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cùng với việc thoả mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi tiền mà các Ngân hàng thương mại đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù là rất nhỏ từ trong dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã làm nhiệm vụ thông dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay và cho vay. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn trong từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động, bổ sung tăng cường củng cố tài sản cố định làm cho quá trình sản xuất được tuần hoàn, thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triền bền vững. Mặt khác, trên địa bàn huyện ở nước ta với lực lượng lao động dồi dào, hàng năm có từ 8 - 9 triệu người không có đủ việc làm dưới nhiều hình thái khác nhau, đã tạo nên một áp lực rất lớn về việc làm. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho việc phát triển các làng nghề truyền thống, các ngành thủ công nghiệp sẽ thu hút một lực lượng lao động đang dôi thừa này. Giải quyết vấn đề này là điều không đơn giản, nhất thiết phải vận dụng nhiều đường lối, nhiều giải pháp đồng bộ thì mới mang lại hiệu quả. Trong số các giải pháp đó, việc vận dụng công cụ tín dụng ngân hàng tin chắc sẽ mang lại những hiệu quả thiết thực. 7 Thứ ba, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, đẩy nhanh phát triển sản xuất hàng hoá Thực hiện quá trình cải cách ruộng đất, xây dựng mô hình nông thôn mới, để hướng đến nền sản xuất hàng hoá, nhiều hộ dân đã phát triển sản xuất chuyển đổi cơ cấu giống và mùa vụ, quy hoạch các vùng chuyên canh, tăng quy mô sản xuất, đã tạo nên những bước phát triển vượt bậc. Đó cũng là quá trình vừa mang tính tự phát, vừa mang tính tự giác dẫn đến tích tụ và tập trung ruộng đất. Nhiều hộ có năng lực tổ chức sản xuất lớn, có vốn đã tìm cách mở rộng quy mô sản xuất của mình. Cùng lúc đó, nhiều hộ thiếu điều kiện hơn đã nhượng lại quyền sử dụng đất cho các hộ có nhu cầu, để chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp. Trong quá trình đó, vốn tín dụng ngân hàng đã được các nhà đầu tư sử dụng để mua lại quyền sử dụng đất, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, cải tiến quy trình sản xuất để tăng năng suất, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá. Khi quy mô sản xuất được mở rộng, việc tích tụ và tập trung ruộng đất càng lớn thì nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cũng tăng cao tương ứng, càng đẩy mạnh được sản xuất, sản lượng hàng hoá cũng được tăng cao, mở rộng cho tiêu dùng và xuất khẩu. Thứ tư, vai trò của tín dụng ngân hàng trong thực hiện các chính sách hỗ trợ cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống kinh tế - xã hội và các cơ sở trên địa bàn huyện. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia được Quốc hội và Chính phủ rất quan tâm. Về mặt cơ chế chính sách, Quốc hội đã ban hành các Nghị quyết, các Luật và dành phần ưu tiên ngân sách cho mục tiêu này. Chính phủ đã ban hành chính sách chung và chính sách đặc thù để xóa đói, giảm nghèo. Trong bảy nhóm chính sách cơ bản thì chính sách tín dụng là nhóm chính sách quan trọng góp phần thực hiện thành công quá trình xóa đói giảm nghèo. Việc triển khai nhóm chính sách tín dụng đã được ngành Ngân hàng rất quan tâm và huy động mạnh mẽ nguồn lực của toàn ngành để thực hiện, góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Trong giai đoạn vừa qua các Ngân hàng đã chủ động đề xuất và thực hiện các hoạt động an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững qua các chính sách là: Hỗ trợ tài chính trực tiếp thông qua các chương trình an sinh xã hội cụ thể cho các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao; Xúc tiến đầu tư, tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp và người dân ở địa phương nghèo; Vận hành các dự án tài chính nông thôn, triển khai nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới (WB) đến khu vực nông 8 thôn, phát triển sản xuất. Nhiều chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt hơn nguồn lực đầu tư và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu - Các số liệu dùng để phân tích được lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài sản của các NH của Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2015. Các văn bản pháp quy định hướng phát triển của các Ngân hàng Việt Nam. - Ngoài ra còn xem và thu thập từ các tạp chí Ngân hàng, tạp chí tiền tệ và sách báo cáo liên quan đến đề tài phân tích. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu - Dùng phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh số tuyệt đối và phương pháp so sánh bằng số tương đối để phân tích hoạt động tín dụng của các NH trong ba năm 2013 - 2015. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu. các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. - So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ trị số của chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (Nguyễn Quang Hùng, 2010, trang 21). - So sánh tương đối: Tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên mức độ tăng giảm (Nguyễn Quang Hùng. 2010. trang 22). - So sánh kết cấu (tỷ trọng) là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng (%) giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho thấy vai trò và vị trí của bộ phận trong tổng thể đó (Nguyễn Quang Hùng, 2010, trang 23). 9 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ 3.1 KHÁT QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 3.1.1 Những thành tựu đạt được Theo những diễn biến tích cực, nền kinh tế nước ta đã thực sự ở vào giai đoạn ổn định, tạo tiền đề tốt cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Với những con số cụ thể như sau: GDP năm 2015 đạt 6,68% là mức tăng cao nhất trong 3 năm qua (năm 2013 tăng 5,42% và năm 2014 tăng 5,98%). Bình quân 3 năm 20132015 tăng 6,03%/năm. GDP/người năm 2015 đạt 2.228 USD. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 10% (năm 2014 tăng 5,8%); tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, nếu trừ yếu tố giá, tăng 8,7% (cùng kỳ năm trước tăng 5,7%); chỉ số CPI cả năm ước chỉ tăng khoảng 1% so với tháng 12-2014, là mức thấp nhất trong 10 năm qua; xuất khẩu tăng 10%, nếu tính cả giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 18%/năm; nhập siêu đã giảm, xuống còn 3,6% kim ngạch xuất khẩu. Kinh tế vĩ mô đã dần đi vào ổn định, thể chế kinh tế được cải thiện. Nếu so với tình hình kinh tế-xã hội 5 năm trước, thì năm 2015 bức tranh kinh tế của nước ta diễn biến khá tích cực, mở ra nhiều cơ hội phát triển bền vững trong những năm tới. Các chỉ báo về kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, kiểm soát lạm phát, tỷ giá, thanh khoản của ngân hàng thương mại; xuất-nhập khẩu, … tiếp tục được cải thiện so với các năm trước. Một trong 3 đột phá chiến lược thực hiện trong 3 năm qua (Chiến lược của 10 năm 2011-2020) là hoàn thiện thể chế kinh tế, với sự ra đời của Hiến pháp 2013, ban hành nhiều bộ luật và đạo luật nhằm cải cách thể chế có ý nghĩa quan trọng như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Hàng hải, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Phá sản, Luật Kế toán, Luật Thống kê… Nhìn chung trong 3 năm qua sự hoàn thiện hệ thống pháp luật mang tính hệ thống và liên quan đến hầu hết lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự đổi mới hệ thống pháp luật trong lĩnh vực kinh tế đều hướng đến 2 mục tiêu: Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong nước và hội nhập với khu vực và thế giới. Từ năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 19 và nâng cấp Nghị quyết này trong năm 2015 trong nỗ lực cải cách hành chính công, với mục tiêu 10 giảm thời gian khai thuế, thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa ở các cửa khẩu đạt trình độ các nước ASEAN - 6 và tiến tới ASEAN-4. Trong 3 năm qua, với tinh thần “chủ động và tích cực” hội nhập, nước ta đã ký kết hàng chục Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương thế hệ mới, chính thức thực hiện theo lộ trình những cam kết của khu vực Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) từ đầu năm 2016, đặc biệt là kết thúc đàm phán và ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) với kỳ vọng các nước thành viên sẽ hoàn tất thủ tục để đi vào hoạt động từ đầu năm 2018. Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm quan hệ ngoại thương, tín dụng và đầu tư tiếp tục phát triển tích cực, vị thế kinh tế của nước ta ngày càng được nâng cao trên thị trường khu vực và thế giới. Trong 3 năm qua các chính sách và giải pháp Chính phủ thực thi đều kiên trì với 3 mục tiêu ưu tiên đề ra từ năm 2011: Kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường để có tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnh đó đã thực hiện thành công bước đầu tái cơ cấu 3 lĩnh vực ưu tiên: Đầu tư công, hệ thống ngân hàng thương mại và các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Tức là vừa ứng phó các vấn đề ngắn hạn vừa giải quyết các vấn đề trung, dài hạn đang đặt ra tương đối đồng bộ. Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức trước mắt, nhưng rõ ràng bức tranh kinh tế Việt Nam bước vào năm 2016 có nhiều tín hiệu tích cực và lạc quan hơn thời kỳ chuyển tiếp từ 2013 sang 2014. 3.1.2 Những mặt hạn chế Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng trình bày tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII cũng đã nêu rõ 9 nhóm vấn đề còn hạn chế yếu kém, trong đó về kinh tế đang tồn tại các vấn đề đáng lưu ý như: Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc; cân đối ngân sách Nhà nước còn khó khăn, bội chi còn cao; nợ công tăng nhanh, áp lực trả nợ lớn; chất lượng tín dụng chưa cao, xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém còn khó khăn; huy động nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước còn hạn chế; tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm, … Trong kế hoạch 3 năm 2013-2015 nhiều chỉ tiêu về kinh tế không đạt được như: Tốc độ tăng GDP (bình quân 5,9%/ năm so với mục tiêu từ 6,5-7%/năm); tổng đầu tư xã hội/GDP, đặc biệt các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng tăng trưởng đều chậm được cải thiện. 11 Tuy từ giữa năm 2013 nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu phục hồi, nhưng tổng cầu của nền kinh tế tăng chậm. Việc giảm giá lương thực thực phẩm trên thị trường thế giới trong những năm gần đây cùng với sự chậm tái cơ cấu nền sản xuất nông nghiệp đã đưa nền sản xuất nông nghiệp nước ta đứng trước viễn cảnh rất khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm lại và sẽ khó khăn hơn khi mở cửa thị trường nội địa. Nền công nghiệp gia công kéo dài, công nghiệp hỗ trợ chậm phát triển dẫn đến nhiều ngành công nghiệp khó tồn tại khi thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan, trước mắt là khu vực AEC. Thị trường tài chính phát triển chưa thực sự đồng bộ, thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm chưa đóng vai trò là kênh tạo vốn trung - dài hạn cần thiết cho nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng thương mại đang trong giai đoạn tái cơ cấu phải đảm nhận phần lớn nguồn vốn ngắn hạn lẫn trung - dài hạn cho nền kinh tế nên vẫn đang gặp khó khăn. Trong 3 năm qua kênh đầu tư công đã có tác động đáng kể đến sự tăng tổng cầu, kích thích tăng trưởng, nhưng trong những năm tới phải cắt giảm nợ công, giảm lượng trái phiếu Chính phủ phát hành nên dư địa của chính sách tài khóa kích thích tổng cầu sẽ không còn nhiều. Bộ máy hành chính cồng kềnh, nhiều tầng nấc, kém hiệu quả chưa có giải pháp để tinh gọn, mà còn có khả năng tăng thêm trong các năm tới, khi triển khai các luật mới về tổ chức bộ máy Nhà nước. Tuy giữa chính sách và thực tiễn của cuộc sống vẫn có khoảng cách nhất định, nhưng nhờ vào những cải cách về thể chế kinh tế đã và đang triển khai, tạo điều kiện cho nền kinh tế vận hành mang tính thị trường hơn, nguồn lực xã hội có điều kiện huy động tốt hơn và nhất là những thách thức trong hội nhập cũng chính là cơ hội để vượt qua những hạn chế của chính mình để phát triển. Năm 2016 còn nhiều khó khăn, nên chưa thể kỳ vọng đến một sự tăng trưởng đột phá nào đó, nhưng hy vọng sẽ khởi đầu tốt cho kế hoạch những năm tiếp theo và nhất là chuẩn bị điều kiện cần thiết cho giai đoạn phát triển mới khi TPP có hiệu lực. 3.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VAI TRÒ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG NỀN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 3.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Việt Nam trong nền kinh tế giai đoạn 2013 – 2015 Trong hơn 2 năm qua, nền kinh tế Việt Nam vẫn ở trong tình trạng khó khăn: lượng hàng tồn kho cao, sức cầu của nền kinh tế yếu, lạm phát tiềm ẩn lớn, thị trường bất động sản sụt giảm và ít giao dịch, thị trường chứng khoán 12 trồi sụt bất thường; tín dụng của hệ thống ngân hàng tăng trưởng chậm, nợ xấu cao. Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn tăng khá, nhưng lợi nhuận tăng chậm, thậm chí một số ngân hàng thua lỗ. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng đang đi dần vào thế ổn định, hiệu quả hoạt động được phản ánh thực chất hơn. ➢ Về quy mô tổng tài sản Nguồn: SBV/BizLive Hình 3.1: Biểu đồ tài sản hệ thống ngân hàng từ 12/2013-12/2014 Theo số liệu do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố, tính đến hết năm 2014, tổng tài sản của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 5.755.869 tỷ đồng, tăng hơn 670.000 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 13,17% so với cuối 2013 và đạt mức cao nhất kể từ tháng 4/2013. So với năm 2013, tốc độ tăng tổng tài sản của các tổ chức tín dụng năm 2014 gấp hơn 5 lần tốc độ tăng của năm 2014, chỉ với mức tăng 126.000 tỷ đồng. Trong tổng tài sản tăng thêm 670.000 tỷ đồng của các TCTD thì có đến gần 40% số gia tăng được hình thành trong tháng cuối cùng của năm 2014. Xét về con số tăng tương đối giữa các khối ngân hàng: Tổng tài sản của nhóm các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài có tốc độ tăng mạnh nhất với 26,92%, tiếp đến là nhóm NHTM CP với 14,08%. Tổng tài sản của các NHTM NN tăng 13,77% trong năm qua. Riêng nhóm các Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính lại sụt giảm về tài sản, tốc độ giảm tới 57,76%. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất