Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Vai trò của viện kiểm sát đối với việc bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm...

Tài liệu Vai trò của viện kiểm sát đối với việc bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ, tạm giam, từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh hải dương​

.PDF
95
35
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH MINH VAI TRß CñA VIÖN KIÓM S¸T §èI VíI VIÖC B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI TRONG KIÓM S¸T T¹M GI÷, T¹M GIAM, Tõ THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N TØNH H¶I D¦¥NG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH MINH VAI TRß CñA VIÖN KIÓM S¸T §èI VíI VIÖC B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI TRONG KIÓM S¸T T¹M GI÷, T¹M GIAM, Tõ THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N TØNH H¶I D¦¥NG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8380101.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thanh Minh LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Đăng Dung, người hướng dẫn khoa học giúp tôi thực hiện luận văn này. Sự hướng dẫn, góp ý tận tình và những câu hỏi hóc búa của thầy đã giúp tôi định hướng, quyết tâm và hoàn thành bản luận văn tốt hơn. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo lớp Cao học Luật Hành chính - Hiến pháp Khóa 24 đã giúp tôi lĩnh hội những kiến thức cơ bản về lĩnh vực quan trọng này. Xin trân trọng cảm ơn Khoa Luật Đại học Quốc gia đã tổ chức khóa học bổ ích và lý thú, các thầy cô giáo Khoa Luật, Phòng Đào tạo, Bộ môn Luật Hiến pháp - Hành chính và trường Đại học Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian khóa học và thực hiện luận văn. Xin cảm ơn các bạn đồng môn và các đồng nghiệp tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương, các cơ quan liên quan, đã trao đổi thảo luận và cung cấp những thông tin tư liệu hữu ích liên quan đến đề tài luận văn. Cuối cùng, xin đặc biệt cảm ơn gia đình và những người bạn đã ủng hộ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng /2020 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Minh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TẠM GIỮ, TẠM GIAM ............. 7 1.1. Khái quát pháp luật quốc tề về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời .................................................................................. 7 1.2. Hệ thống văn bản và các quy định pháp luật Việt Nam có liên quan đến bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam ....... 11 1.2.1. Hiến pháp ............................................................................................ 11 1.2.2. Văn bản Luật ....................................................................................... 13 1.2.3. Văn bản dưới Luật............................................................................... 14 1.2.4. Một số khái niệm ................................................................................. 16 1.2.5. Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc ............................................... 27 1.3. Vai trò của Viện kiểm sát đối với việc bảo vệ quyền con ngƣời trong tạm giữ, tạm giam ........................................................ 28 1.4. Nội dung bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam của Viện kiểm sát trong pháp luật Việt Nam ........................................ 37 1.5. Bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam theo tiêu chí quốc tế................................................................................................. 44 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 49 Chƣơng 2: BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG KIỂM SÁT TẠM GIỮ, TẠM GIAM, TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................ 50 2.1. Tỉnh Hải Dƣơng và cơ cấu cơ quan đảm nhiệm việc bảo vệ quyền con ngƣời trong giạm giữ, tạm giam .................................... 50 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam tại VKSND tỉnh Hải Dƣơng.............. 51 2.2.1. Một số tình hình, đặc điểm có liên quan đến việc bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam tại Hải Dương ................. 51 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong việc bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam từ thực tiễn VKSND tỉnh Hải Dương .... 54 2.2.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế trong việc bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam, từ thực tiễn VKSND tỉnh Hải Dương ........................................................................................... 61 2.3. Một số đề xuất về giải pháp nâng cao vai trò của VKS trong việc bảo vệ quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam, từ thực tiễn VKSND tỉnh Hải Dƣơng .............................................. 63 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ BLHS Bộ luật Hình sự HKTT Hộ khẩu thường trú ICCPR Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 NQ/TW Nghị quyết/ Trung ương NXB Nhà xuất bản QCN Quyền con người TAND Tòa án nhân dân THAHS Thi hành án hình sự TTHS Tố tụng hình sự UPHP Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948 VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Bảng 2.1 Bảng thống kê kiểm sát việc bắt giữ và tạm giữ từ năm Bảng 2.2 Trang 2017-2019 52 Thống kiểm sát tạm giam từ năm 2017-2019 53 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm rộng rãi của dư luận và có sự tác động mạnh mẽ tới các quan hệ chính trị, pháp lý, xã hội ở tất cả các cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Các quốc gia đã hiện thực hóa và phản ánh vào các quy phạm pháp của quốc gia mình để tạo cơ chế bảo vệ để quyền con người được thực thi trên thực tế. Bảo vệ quyền con người (QCN) là mục tiêu của các thiết chế Nhà nước dân chủ và tiến bộ. Ngày nay, đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Song song, với việc phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước cũng chăm lo xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, xây dựng một hệ thống pháp luật bảo vệ cho việc phát triển các quyền tự do dân chủ của công dân là những quan điểm cơ bản được thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta. Trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08 ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 25/4/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; và Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với nội dung “sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp với mục tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật…”, nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như vai trò của hệ thống tư pháp hình sự, đặc biệt là vai trò của VKSND trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân của người bị tạm giữ, tạm giam trong TTHS cũng là một vấn đề cấp thiết đặt ra trong quá trình hoàn thiện pháp luật trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu các quy định trong pháp luật 1 về vai trò của VKS trong việc bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thực tiễn áp dụng, cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó trên thực tế không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tác giả lựa chọn đề tài “Vai trò của Viện Kiểm sát đối với việc bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ, tạm giam, từ thực tiễn Viện kiểm sát Nhân dân tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ luật học. Đây là vấn đề mang tính cấp bách, thiết thực không những về mặt lý luận mà cả thực tiễn đối với địa phương trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý nước ta vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người trong hoạt động tư pháp nói chung và trong hoạt động tố tụng nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các mức độ và góc độ khác nhau. Đối với người bị buộc tội nói chung, người bị bắt trong tố tụng hình sự nói riêng cũng có nhiều công trình đã đề cập nghiên cứu. Ở phạm vi nghiên cứu về quyền con người và bảo vệ quyền con người nói chung trong tố tụng hình sự, cụ thể có nhiều công trình đã công bố như: Sách “Quyền con người và Luật quốc tế về quyền con người”, PGS TS Chu Hồng Thanh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1997. Sách:“Bảo vệ quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam”, năm 2010, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh. Sách: “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam”, của tác giả Trần Quang Tiệp (2004) [37], “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” của GS.TS. Trần Ngọc Đường [13]; sách chuyên khảo “Quyền lực Nhà nước và quyền con người” của PGS.TS. Đinh Văn Mậu; Dưới góc độ chuyên ngành, cũng có nhiều công trình về bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hoặc tư pháp hình sự được công bố. Trong 2 số các công trình này có: Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” của GS.TSKH. Lê Văn Cảm [20]; báo cáo “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” tại Hội thảo về Quyền con người trong tố tụng hình sự (do viện kiểm sát ND tối cao và Uỷ ban nhân quyền Australia tổ chức tháng 3/2010) của PGS.TS. Nguyễn Thái Phúc; bài báo khoa học “Bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” của PGS.TS Trần Văn Độ; Các công trình trên các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền con người trong tư pháp hình sự nói chung và trong tố tụng hình sự nói riêng. Bước đầu đã đặt nền móng cho việc đặt quyền con người lên hàng đầu. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học nào tiếp cận một cách trọn vẹn, toàn diện, hệ thống, đồng bộ về vấn đề bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn một địa bàn nghiên cứu, cụ thể là tại tỉnh Hải Dương. Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, vấn đề “Vai trò của Viện kiểm sát đối với việc bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ, tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tỉnh Hải Dương)” cần tiếp tục được nghiên cứu, để có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam không chỉ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, mà còn có thể tham khảo áp dụng trên toàn quốc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Khi lựa chọn đề tài cho luận văn của mình, tác giả có mục đích tìm hiểu và nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về vai trò của VKS trong 3 việc bảo vệ quyền con người theo pháp luật TTHS Việt Nam nói chung và việc thực hiện chúng trong thực tiễn kiểm sát tạm giữ, tạm giam tại tỉnh Hải Dương nói riêng. Thông qua sự tìm hiểu đó, tác giả đưa ra những nhận xét và đánh giá theo quan điểm của cá nhân về sự phù hợp hay không phù hợp của pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Từ đó luận văn đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về vai trò của VKS trong việc bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ, tạm giam, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát tạm giữ, tạm giam của Viện kiểm sát trong thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, phân tích tổng quát các vấn đề lý luận về quyền con người, quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và việc bảo vệ quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam của VKS. Hai là, phân tích, đánh giá về pháp luật về vai trò của VKS bảo bảo vệ quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam và từ thực tiễn áp dụng pháp luật tại địa bàn tỉnh Hải Dương để rút ra các vướng mắc, hạn chế của pháp luật hiện hành và nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp luật liên quan. Ba là, đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả việc bảo vệ quyền con người của VKS đối với người bị tạm giữ, tạm giam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền con người, vai trò của VKS bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam trong hệ thống pháp luật Việt Nam, những hạn chế, bất cập khó khăn trong quy định của pháp luật, những khó khăn, vướng 4 mắc trong thực tiễn áp dụng. Ngoài ra, tác giả luận văn còn nghiên cứu, phân tích thực tiễn việc VKS bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật từ thực tiễn tỉnh Hải Dương làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề xung quanh việc quy định về vai trò của VKS và việc thực hiện vai trò đó của VKS trong việc bảo vệ quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định đó trong thực tiễn - Về địa bàn khảo sát: Luận văn chỉ khảo sát thực trạng áp dụng việc bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam của VKS tỉnh Hải Dương trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Về thời gian khảo sát: luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng việc bảo vệ quyền con người của VKD đối với người bị tạm giữ, tạm giam trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. 5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu đề tài của luận văn tác giả đã dựa trên các quan điểm của Đảng, của Nhà nước về vị trí, vai trò của VKSND và việc bảo vệ quyền con người của VKS đối với người bị tạm giữ, tạm giam. Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Các phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với việc nghiên cứu đề tài này, luận văn có ý nghĩa làm rõ hơn về phương diện lý luận về quyền con người, về vai trò của VKS trong việc bảo vệ quyền con người, đặc biệt là quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam theo pháp luật của Việt Nam hiện nay. Đề tài đã phân tích, đánh giá, tổng hợp thực tiễn việc VKS bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Qua đó, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, thiếu sót, khó khăn, vướng mắc khi thực hiện. Đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hoàn thiện hệ thống pháp luật về việc bảo vệ quyền con người của VKS của người bị tạm giữ, tạm giam. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ sung lợi ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các Chuyên viên, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên thực tiễn đang công tác tại hệ thống các VKS các cấp góp phần giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ quyền con người trong tạm giữ, tạm giam. Chương 2: Thực tiễn bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ, tạm giam từ thực tiễn VKSND tỉnh Hải Dương. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TẠM GIỮ, TẠM GIAM 1.1. Khái quát pháp luật quốc tề về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời Quyền con người và bảo vệ QCN là mối quan tâm hàng đầu hiện nay của mỗi quốc gia. Bảo vệ QCN nói chung, QCN của người bị tạm giữ, tạm giam nói riêng trong tố tụng hình sự là xu thế tất yếu trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay trên thế giới. Vấn đề bảo vệ QCN của người bị tạm giữ, tạm giam được quy định trong các văn bản pháp lý quốc tế cũng như trong luật tố tụng hình sự quốc gia. Từ góc độ các văn bản pháp luật quốc tế, QCN và bảo vệ QCN nói chung đã được quy định tương đối sớm trong các văn bản pháp lý khi Nhà nước tư sản mới hình thành. Nhưng có lẽ tập trung nhất, cụ thể nhất về bảo vệ QCN của người bị buộc tội được quy định rõ ràng, cụ thể trong các văn bản như: Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, 1948 (UDHR) và Công ước quốc tế về quyền dân dự và chính trị, 1966 (ICCPR) làm nòng cốt; các văn kiện quốc tế cơ bản về QCN trong hoạt động tư pháp khác như: Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, 1984; tập hợp các nguyên tắc về bảo vệ tất cả những người bị giam hay bị cầm tù dưới bất cứ hình thức nào, 1988; các quy tắc hành động của cán bộ thi hành pháp luật, 1979; các nguyên tắc cơ bản về tính độc lập của Tòa án, 1985 … Các văn kiện này được trình bày một cách khá ngắn gọn, súc tích (UDHR chỉ có 30 điều, ICCPR có 53 điều, Các quy tắc Bắc Kinh có 40 điều…) nhưng đã có sự điều chỉnh hiệu quả trên thực tế. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của một số Công ước quốc tế như: 7 ICCPR (tham gia vào năm 1982); CRC (tham gia vào năm 1990); Công ước về không áp dụng thời hiệu tố tụng đối với tội ác chiến tranh và tội chống nhân loại, 1968 (tham gia 1983)… Một nội dung quan trọng trong luật tố tụng hình sự quốc tế về bảo vệ QCN của người bị tạm giữ, tạm giam được biểu hiện ở chỗ pháp luật quy định rất đầy đủ và cụ thể các quyền tố tụng cơ bản của họ. Đó là các quyền sau đây: - Quyền không bị tra tấn và quyền được đối xử nhân đạo (Điều 5 UDHR; Điều 7, 10 ICCPR; Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục) - Quyền tự do và an toàn cá nhân hay còn gọi là quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện (Điều 9 UDHR, Điều 9 ICCPR) - Quyền không bị phân biêt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước pháp luật (điều 1,2,6,7,8 UDHR; Điều 2,3,16,26 ICCPR) - Quyền được bảo vệ sự riêng tư hay còn gọi là quyền về đời tư (Điều 12 UDHR; Điều 17 ICCPR) - Quyền về xét xử công bằng (Điều 10, 11 UDHR; Điều 11, 14, 15 ICCPR) Quyền này lần đầu tiên được đề cập tại Điều 10, 11 UDHR, sau đó được khẳng định và cụ thể hóa trong các Điều 11, 14, 15 ICCPR, trong đó thì Điều 14 ICCPR là có vai trò quan trọng. Điều 14 ICCPR đã cụ thể hóa các quyền bình đẳng trước Tòa án; quyền được suy đoán vô tội; quyền được áp dụng thủ tục đặc biệt của người chưa thành niên; quyền kháng cáo; quyền bồi thường oan sai … và một loạt các bảo vệ tố tụng tối thiểu khác Điều 10 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền quy định bất cứ ai bị buộc tội đều có quyền được đưa ra xét xử trước một Tòa án độc lập và không thiên vị, có quyền bảo vệ mình, chống lại mọi sự buộc tội. Điều 11 Tuyên ngôn quy định bất kỳ ai bị cáo buộc trong thực hiện hành vi phạm tội được coi là không có tội cho đến khi lỗi của họ được chứng minh bằng phiên tòa 8 công khai theo thủ tục pháp luật quy định và tại phiên tòa họ được bảo vệ quyền bào chữa. Không ai bị buộc tội và phải chịu hình phạt bởi hành vi mà luật hình sự quốc gia hoặc quốc tế không coi là tội phạm tại thời điểm hành vi đó được thực hiện. - Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong tạm giữ, tạm giam ở pháp luật một số nước + Vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người trong tạm giữ, tạm giam ở pháp luật Nhật Bản Bộ luật TTHS Nhật Bản được ban hành vào năm 1890, đến năm 1923 được sửa đổi bổ sung theo mô hình của Đức dựa trên nguyên tắc thẩm vấn và chế độ thẩm vấn sơ bộ được áp dụng. Năm 1947 ban hành Luật tổ chức Viện kiểm sát và được thực thi đến nay. Năm 1948 Bộ luật tố tụng hình sự Nhật Bản được sửa đổi bổ sung lần thứ hai dựa trên mô hình của Hoa Kỳ và được sửa đổi dựa theo nguyên tắc tranh tụng. Việc bắt giữ người phạm tội phải được thực hiện theo lệnh, quyết định phê chuẩn của Thẩm phán Tòa án, trừ trường hợp bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang. Cảnh sát hoặc Kiểm sát viên đề nghị Thẩm phán ra lệnh bắt giữ. Trong trường hợp Cảnh sát bắt giữ bị can, người bị bắt giữ bị tạm giữ tại đồn cảnh sát trong vòng 48 giờ theo lệnh của cảnh sát. Trong trường hợp Cảnh sát cho rằng cần thiết phải tạm giam bị can, cảnh sát sẽ giao bị can cho VKS. Việc tạm giam bị can phải được Thẩm phán Tòa án phê chuẩn. Việc quy định như trên trong điều tra đã thể hiện được mục đích “đảm bảo nhân quyền đối với từng cá nhân" đã nêu ngay trong của Bộ luật này. Như vậy, thông qua các quy định của Bộ luật TTHS Nhật Bản, chúng ta có thể nhân thấy vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người đã được các nhà làm luật Nhật Bản quan tâm đặc biệt, ngay trong mục đích của Bộ luật đã nêu rất rõ ràng “duy trì phúc lợi công và đảm bảo nhân quyền đối 9 với từng cá nhân” và thông qua rất nhiều quy định khác thể hiện trong từng chương của Bộ luật này. + Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong tạm giữ, tạm giam ở Cộng hòa Liên bang Đức Bộ luật TTHS Cộng hòa Liên bang Đức với 8 phần và 477 điều. Trong pháp luật TTHS Đức, Các viện Công tố của Đức thực hiện hai chức năng cơ bản là điều tra các vụ án hình sự và nhân danh nhà nước để buộc tội bị cáo tại phiên tòa. Viện công tố được xem là cơ quan duy nhất có thẩm quyền điều tra hình sự; Trong khi đó, cơ quan cảnh sát chỉ thực hiện những nhiệm vụ điều tra theo các chỉ thị từ viện công tố, nói cách khác, viện công tố chỉ đạo và giám sát các hoạt động điều tra. Đối với vấn đề bắt và tạm giam, Luật tố tụng của Đức phân biệt giữa biện pháp tạm giam và bắt. Tạm giam trong giai đoạn tiền xét xử (giai đoạn điều tra) là sự hạn chế nghiêm khắc nhất quyền tự do cá nhân. Do đó, chỉ có Thẩm phán mới có quyền ra lệnh này và lệnh này phải được thực hiện như một biện pháp an ninh chứ không phải mới mục đích làm cho người bị tình nghi nếm mùi nhà tù khi mà giả định vô tội vẫn đang áp dụng [5]. Viện công tố, trong vòng 24 tiếng sau khi có lệnh tạm giam, phải đưa người bị tạm giam trình diện thẩm phán ngay; Sau khi có lệnh bắt tạm giam thì thẩm phán phải tiến hành thủ tục thẩm tra lệnh này. Theo quy định, thời hạn tạm giam trong giai đoạn tiền xét xử được tự động trừ vào thời gian chấp hành án, trừ khi bị can từ bỏ đặc quyền này do thái độ bất hợp tác sau khi phạm tội. Việc tạm giam được thực hiện theo lệnh của Thẩm phán (Điều 114 I) dựa trên đơn yêu cầu của Công tố viên (Điều 125 I và 128 II). Lệnh tam giam phải xác định rõ bị can và các chi tiết về tội trạng của người đó, cơ sở pháp lý cũng như cơ sở của việc bắt giữ và sự cần thiết của việc bắt giữ. Luật tạm giam phải được hủy bỏ trong các trường họp do Luật này quy định. 10 Qua những phân tích ở trên, có thể khẳng định, trong hệ thống pháp luật TTHS các nước, vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người đã được ghi nhận và bảo vệ. Thông qua các quy định về việc thực hiện chức năng của Viện Công tố trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự có thể thấy, việc bảo vệ quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam đều được ghi nhận và bảo vệ trong hệ thống pháp luật TTHS các nước, góp phần giảm thiểu sự vi phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như người tiến hành tố tụng trong quá trình tham gia giải quyết vụ án. Đồng thời, góp phần vào việc phòng và chống lại tội phạm và người phạm tội, giúp khôi phục lại các quan hệ xã hội mà pháp luật hình sự bảo vệ đã bị vi phạm trước đó. 1.2. Hệ thống văn bản và các quy định pháp luật Việt Nam có liên quan đến bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam 1.2.1. Hiến pháp Hiến pháp năm 2013 của Nước CHXHCN Việt Nam đã dành hẳn Chương II quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Tại Điều 14 quy định: - Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật. - Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng [30, Điều 14]. Hiến pháp quy định rất nhiều quyền của công dân nhưng có lẽ cơ bản nhất vẫn là những quyền thiết thân của con người. Trong đó những quyền về tố tụng đối với những người bị giam giữ: - Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy 11 bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. - Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định. - Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm [30, Điều 20]. Bên cạnh đó Hiến pháp cũng quy định: - Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai. - Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm. - Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. - Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật [30, Điều 31]. Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về thẩm quyền tố tụng, về trình tự, thủ tục tố tụng cơ bản đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền con người. Tạm giữ, tạm giam hình sự là một biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc, cách ly người bị áp dụng ra khỏi xã hội, dù chỉ một thời gian ngắn, tuy nhiên 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan