Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam quận phú nhuận, thành phố hồ chí mi...

Tài liệu Vai trò của ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam quận phú nhuận, thành phố hồ chí minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở

.DOC
85
464
107

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC THẮNG VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội, năm 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC THẮNG VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ Ngành: Chính trị học Mã số: 8 31 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH NGỌC THẠCH Hà Nội, năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các thông tin, số liệu là khách quan và dựa trên các kết quả nghiên cứu thực tế, các tài liệu đã được công bố và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và chưa được công bố. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ dẫn rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ. Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2018 Tác giả Nguyễn Ngọc Thắng LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chính trị học, Học viện khoa học xã hội; đặc biệt là cảm ơn PGS. TS. Đinh Ngọc Thạch, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, cộng tác cùng tôi để đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch. Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2018 Tác giả Nguyễn Ngọc Thắng MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ.......................................................................................9 1.1. Một số khái niệm liên quan đến “Dân chủ” và “Dân chủ Xã hội chủ nghĩa”................................................................................................................9 1.2. Nội dung, đặc điểm của Quy chế dân chủ cơ sở của Việt Nam...............15 1.3. Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.........................................................................................18 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ .. 23 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................... 23 2.2. Thực trạng thực hiện vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở................................................................................................................27 2.3. Những thành tựu, khó khăn, hạn chế của việc UBMTTQ tham gia thực hiện dân chủ trong thời gian qua.............................................................................44 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ..............53 3.1. Phương hướng cơ bản phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở...........53 3.2. Những giải pháp liên quan đến vai trò tổ chức, tuyên truyền, xây dựng đội ngũ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................................59 3.3. Những giải pháp liên quan đến đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.......................................62 KẾT LUẬN....................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CQ :Chính quyền CNXH :Chủ nghĩa xã hội ĐCSVN :Đảng Cộng sản Việt Nam HTCT :Hệ thống chính trị HĐND :Hội đồng nhân dân MTTQ :Mặt trận Tổ quốc NN :Nhà nước QCDC :Quy chế dân chủ TPHCM :Thành phố Hồ Chí Minh UBMTTQ :Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBND :Ủy ban nhân dân XHCN :Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ xã hội mới - xã hội XHCN. Xây dựng nền dân chủ XHCN là một trong những nhiệm vụ lâu dài và trọng yếu, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Muốn vậy, vấn đề trung tâm là phải xây dựng, hoàn thiện NN pháp quyền XHCN thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. NN pháp quyền không phải cái riêng có của chủ nghĩa tư bản. CNXH cũng cần thực hiện nhà nước pháp quyền. NN pháp quyền XHCN khác về bản chất với NN pháp quyền tư sản ở chỗ: pháp quyền dưới chủ nghĩa tư bản thực chất là công cụ của giai cấp tư sản để thống trị và bóc lột giai cấp công nhân và nhân dân lao động; pháp quyền dưới CNXH là công cụ thể hiện và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. NN pháp quyền quản lý xã hội bằng pháp luật và các công cụ khác, nhưng việc sử dụng bất cứ công cụ nào cũng phải trong khuôn khổ pháp luật. Thông qua thực thi pháp luật, NN thể hiện nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị, thực hiện chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực NN là thống nhất, nhưng có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quyền lực NN trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Sau hơn 30 năm đổi mới, về cơ bản nước ta đã chuyển đổi thành công từ mô hình kinh tế quan liêu bao cấp sang mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN và tiến từ dân chủ nhân dân lên dân chủ XHCN. Hiện nay đang từng bước phát triển và hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN để tiến lên và xây dựng, phát triển nền dân chủ XHCN hướng tới tương lai tốt đẹp. 1 Trong điều kiện hiện nay, để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trước hết đòi hỏi HTCT các cấp, đặc biệt trong đó là MTTQ từ cơ sở phải phát huy được vai trò của mình trong việc động viên, khuyến khích và tạo điều kiện để Nhân dân hiểu và nâng cao không ngừng vai trò là chủ và làm chủ của mình. Muốn thực hiện được điều đó cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đoàn thể, của cả HTCT mà trong đó MTTQ là trung tâm tập hợp các tổ chức thành viên mới có thể nâng cao không ngừng, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân. Trong thời gian qua, HTCT nói chung và UBMMTQ Việt Nam quận Phú Nhuận, TPHCM nói riêng ra sức phát huy tốt nhất quyền làm chủ của nhân dân thông qua thực việc QCDC ở cơ sở trong xây dựng HTCT, trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương. Tuy nhiên, thực tế vấn đề thực hiện QCDC ở cơ sở tại địa bàn Quận Phú Nhuận, TPHCM vẫn còn những tồn tại, hạn chế xuất phát từ những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, từ điều kiện kinh tế - xã hội địa phương, nhận thức của người dân đến những nguyên nhân từ HTCT địa phương, về nhận thức của cán bộ, đảng viên về thực hiện QCDC ở cơ sở, việc triển khai Nghị quyết của Trung ương và Đảng uỷ cấp trên, Đảng bộ Quận Phú Nhuận về vấn đề thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình, công tác tham mưu về vấn đề thực hiện QCDC ở cơ sở đòi hỏi phải được nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm. Nhằm thực hiện việc xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học, đi sâu nghiên cứu vai trò của UBMTTQ quận Phú Nhuận trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở; qua đó, thực hiện việc đánh giá, tổng kết rút ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc phát huy vai trò của MTTQ quận Phú Nhuận thúc đẩy nâng cao việc thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn Quận Phú Nhuận, TPHCM nói riêng, cả nước nói chung, tôi chọn đề tài “Vai trò của Ủy ban Mặt 2 trận tổ quốc Việt Nam Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” để nghiên cứu, làm rõ. 2. Tình hình nghiên cứu Từ khi có chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII), ngày 18/2/1998, về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, cụ thể hóa một bước chỉ thị này, ngày 15/5/1998, Chính phủ ra Nghị định số 29/NĐ-CP ban hành kèm theo Quy chế thực hiện dân chủ ở xã và đã được sửa đổi, bổ sung thay thế bằng Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 7/7/2003 (quy chế này áp dụng cho cả phường và thị trấn, sau đây gọi là Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở), đặc biệt là Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH (khóa XI), ngày 20/4/2007, về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nhiều nhà khoa học đã có những công trình nghiên cứu, tổng kết về vấn đề dân chủ ở cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở. Đến năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/NĐ- CP ngày 09/01/2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Các sách tham khảo, chuyên khảo nghiên cứu về dân chủ ở cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở có: “Các đoàn thể nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở cơ sở hiện nay” do Phan Xuân Sơn chủ biên, Nxb CTQG, H. 2002; “Quy chế, thực hiện quy chế dân chủ ở cấp xã: một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” do Dương Xuân Ngọc chủ biên, Nxb CTQG, H. 2004; “Dân chủ và dân chủ ở nông thôn trong tiến trình đổi mới” do Hoàng Chí Bảo chủ biên, Nxb CTQG, H. 2005. Từ các sách, công trình nghiên cứu trên cho thấy, thông qua việc khảo sát một số vùng, địa phương, các tác giả đã phân tích một cách sâu sắc nội dung lý luận và thực tiễn thực hiện dân chủ ở cơ sở, trực tiếp là QCDC ở cở sở; làm rõ vai trò của các bộ phận trong HTCT đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để thực hiện dân chủ ở cơ sở ở nước ta hiện nay, trực tiếp là nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua Nhà nước và các tổ chức đoàn thể quần chúng. 3 Các bài viết, bài báo liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở có: “Gắn việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với củng cố chính quyền cơ sở” của Thủ tướng Phan Văn Khải, Tạp chí Quốc phòng toàn dân số 1 (2002); “Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề và giải pháp” của Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3 (2004); “Tiền Giang đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ đi đôi với xây dựng Măt trận Tổ quốc cơ sở vững mạnh” của Tống Văn Bé Hai, Tạp chí mặt trận, số 47 (2009);... Các bài viết của các tác giả nhằm sơ kết, đánh giá thực hiện dân chủ ở cơ sở; phân tích, chỉ ra được những cơ sở lý luận và thực tiễn khoa học, những điều kiện thuận lợi và khó khăn, những bài học kinh nghiệm và giải pháp để thực hiện có hiệu quả dân chủ ở cơ sở. Tại Thành phố Hồ Chí Minh và quận Phú Nhuận, đã có một số văn bản, chỉ thị của Thành ủy, Quận ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và quận Phú Nhuận về triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở; các báo cáo tổng kết, đánh giá công tác thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ Quận ủy quận Phú Nhuận, của các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có cả Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận. Các sách tham khảo, chuyên khảo nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có: “Vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay” do Nguyễn Thị Hiền Oanh chủ biên, Nxb CTQG, H. 2005; “Phát huy vai trò của Mặt trận trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững mạnh” do Thạc sỹ Nguyễn Văn Pha chủ biên, Nxb CTQG, H. 2008; “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng sự đồng thuận xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước” do TS Nguyễn Thị Lan chủ biên, Nxb CTQG, H. 2012. 4 Các đề tài, luận án, luận văn nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có: Đề tài Đề tài KX. 10. 03 (2009), Bộ Nội vụ: “Mô hình đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị xã hội giai đoạn 2010 - 2015” do TS Thang Văn Phúc làm chủ nhiệm. Bùi Quang Huy (2012)“Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở tỉnh Thái Bình hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị; Nguyễn Thị Anh Tân (2013) “Hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Chính trị học, Học viện Khoa học xã hội. Các cuốn sách và các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam một cách tổng thể từ lịch sử hình thành, phát triển đến mô hình, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận; mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các thành tố khác trong hệ thống chính trị cũng như vai trò của Mặt trận trong xây dựng hệ thống chính trị. Đặc biệt, các tác giả bước đầu đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về một số chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công cuộc đổi mới như: giám sát, phản biện, xây dựng sự đồng thuận xã hội và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Các bài viết, bài báo liên quan đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có: “Đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị xã hội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 11 (2007); “Vai trò của Mặt trận với việc thực hiện dân chủ, đồng thuận xã hội và đại đoàn kết toàn dân tộc” của Phan Xuân Sơn và Nguyễn Thị Lan, Tạp chí mặt trận, số 75 (012011); “Giám sát và phản biện xã hội là cơ chế quan trọng để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy dân chủ, tham gia xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” của Trần Ngọc Nhẫn, Tạp chí mặt trận, số 88 (02-2011). Các bài viết đã khái quát vai trò, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc 5 Việt Nam trong những nhiệm vụ cụ thể: giám sát, phản biện, xây dựng sự đồng thuận xã hội, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân… đồng thời nhấn mạnh các cách thức, cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa của nhân nhân thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam . Qua tìm hiểu và phân tích những nghiên cứu, tài liệu có thể thấy rằng lĩnh vực nghiên cứu về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã nhận được khá nhiều sự quan tâm của các chuyên gia. Trên cở sở kế thừa và tham khảo các tài liệu, đề tài nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tác giả sẽ phân tích cụ thể về vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở dự trên tình hình thực tế tại địa phương 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về thực hiện QCDC ở cơ sở và vai trò của MTTQ cơ sở, luận văn đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng thực hiện vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở, qua đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp để phát huy vai trò của MTTQ trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau: - Làm rõ lý luận chung về vai trò của UBMTTQ ở trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở. - Làm rõ thực trạng vai trò của UBMMTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở. - Làm rõ giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ vai trò của UBMMTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2011 đến 2017. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện QCDC ở cơ sở; quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện dân chủ ở cơ sở và chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa cũng như vai trò trong thực hiện QCDC ở cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm phân tích, đánh giá vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử với nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển, tác giả sử dụng một số phương pháp cơ bản như: phương pháp phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn, kết hợp lịch sử với lôgíc, thống kê, khảo sát thực tiễn và phương pháp chuyên gia nhằm lấy ý kiến để phát huy vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quân Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc phát triển và hoàn thiện các căn cứ khoa học và thực tiễn để hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước vận dụng vào quá trình lãnh đạo, 7 chỉ đạo nhằm nâng cao vai trò của UBMTTQ quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh để phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở quận Phú Nhuận trong thời gian tới. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo cho việc triễn khai các hoạt động của hệ thống chính trị quận Phú Nhuận trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy chuyên đề, ứng dụng của các nhà nghiên cứu về chính trị, các nhà hoạt động chính trị trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về dân chủ và vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Chương 2: Thực trạng vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Chương 3: Những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở 8 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ 1.1. Một số khái niệm liên quan đến “Dân chủ” và “Dân chủ Xã hội chủ nghĩa” 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của dân chủ trong lịch sử Dân chủ là hiện tượng lịch sử xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát triển của đời sống con người, là khát vọng sâu xa của nhân loại. Thuật ngữ dân chủ xuất hiện từ thời cổ đại. Người đầu tiên đưa ra khái niệm dân chủ là nhà sử học, nhà chính trị học người Hy Lạp - Herodotos (484 - 425 trước Công nguyên) khi ông xem xét các thể chế chính trị trong lịch sử. Theo ông, lịch sử đã xuất hiện ba kiểu thể chế chính trị: quân chủ, quý tộc và dân chủ, trong đó dân chủ là một thể chế mà quyền lực do nhân dân nắm giữ thông qua con đường phổ thông đầu phiếu. Nhân dân là chủ thể của quyền lực, sử dụng quyền lực, trong đó quyền lực chính trị là quan trọng nhất để tổ chức, quản lý xã hội, thực hiện sự nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng con người. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quá trình phân công lao động xã hội, sự ra đời của chế độ tư hữu và sự phân chia xã hội thành giai cấp đã đưa đến sự ra đời của nền dân chủ chủ nô. Nền dân chủ chủ nô đã thay thế “nền dân chủ quân sự” - đó là một bước tiến dài trong lịch sử. Trong nền dân chủ này giai cấp chủ nô nắm hết quyền lực nhà nước, các quyền tự do và bình đẳng của chủ nô và các công dân tự do được bảo đảm, còn giai cấp nô lệ không có quyền gì, kể cả quyền sống, quyền làm người, nô lệ chỉ là tài sản, là công cụ biết nói của chủ nô. Giai cấp chủ nô nhân danh xã hội, chiếm đoạt nhà nước, biến nhà nước thành công cụ thực hiện quyền lực chính trị của mình. Như vậy, sự ra đời của xã hội chiếm hữu nô lệ là một bước phát triển 9 của lịch sử so với xã hội công xã nguyên thủy nhưng nhân dân lao động vẫn không có một quyền lực gì. Trong ngôn ngữ của người Hy Lạp, Demokratos là dân chủ, trong đó: “demos” là “nhân dân” và “kratos” là “quyền lực”. Như vậy, theo nghĩa ban đầu của nó, dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lực của nhân dân; dân chủ là sự cai trị của nhân dân. Cuộc Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đã khai sinh ra nền dân chủ tư sản. Nền dân chủ tư sản trong các nhà nước cộng hòa tư sản là nền dân chủ đã phát triển ở mức độ cao trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người. V.I.Lênin đã đánh giá rất cao nền dân chủ tư sản „„Nền dân chủ tư sản đánh dấu một bước tiến bộ to lớn về mặt lịch sử so với chế độ Nga hoàng, với chính thể chuyên chế, với chế độ quân chủ và với tất cả những tàn tích của chế độ phong kiến‟‟. Tuy nhiên, nền dân chủ tư sản không phải là nền dân chủ đích thực, đó là nền dân chủ cho người giàu, cho giai cấp tư sản. Như vậy, chế độ dân chủ tư sản vẫn là công cụ bảo vệ quyền lực, lợi ích cho giai cấp tư sản, còn nhân dân lao động có dân chủ nhưng dân chủ đó chỉ là hình thức ; giai cấp công nhân vẫn là người làm thuê cho giai cấp tư sản. Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Nhân dân lao động bị áp bức đã làm cuộc cách mạng thành công, đã giành lấy chính quyền về tay mình, lập ra nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Nhà nước xã hội chủ nghĩa do nhân dân lao động lập ra, thực hiện quyền lực của nhân dân lao động và thiết lập nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, một nền dân chủ của đại đa số nhân dân lao động. Như vậy, trong các chế độ dân chủ đã từng tồn tại, chỉ có chế độ dân chủ vô sản, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa mới là nền dân chủ đích thực, là nền dân chủ dành cho số đông, dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân lao động. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi nhất và triệt để nhất trong lịch sử. 10 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ và dân chủ Xã hội chủ nghĩa Dân chủ là một hiện tượng lịch sử - xã hội, xuất hiện và phát triển với tư cách là kết quả trực tiếp của đời sống chính trị và sự vận động chính trị của các giai cấp nhằm giải quyết vấn đề quyền lực thuộc về giai cấp nào trong xã hội. Do đó, chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng trong xã hội có giai cấp và nhà nước thì không thể có một nền “dân chủ chung chung”, “dân chủ thuần tuý” mà dân chủ luôn gắn với nhà nước, luôn mang bản chất của một giai cấp nhất định, giai cấp nắm quyền thống trị xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin còn quan niệm dân chủ là một hình thức chính thể nhà nước và chính thể dân chủ nhất trong các hình thức chính thể ở các hình thái kinh tế - xã hội là chính thể cộng hòa dân chủ. Chính thể cộng hòa dân chủ tồn tại trong các nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô, cộng hòa dân chủ tư sản và các nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong các nước cộng hòa dân chủ, quyền tham gia vào bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực của nhà nước được quy định trong pháp luật. Việc quy định này thể hiện sự ghi nhận về mặt nhà nước „„quyền lực thuộc về nhân dân‟‟ nhưng trên thực tế các giai cấp thống trị của các nhà nước bóc lột luôn tìm mọi cách, đặt ra nhiều quy định nhằm hạn chế quyền dân chủ này của nhân dân lao động và như vậy để có quyền lực thật sự thì „„Giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải tự mình giành lấy chính quyền, phải tự mình vươn lên thành giai cấp dân tộc‟‟, phải giành lấy quyền lực nhà nước - quyền lực dân chủ về chính trị và tổ chức nên nhà nước dân chủ vô sản, chế độ dân chủ vô sản - một chế độ dân chủ hoàn toàn khác về chất so với các chế độ xã hội trước đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự phát triển mới về chất, khác về nguyên tắc và bản chất so với nền dân chủ tư sản. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp 11 công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện ở sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sản nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của giai cấp công nhân, của toàn thể nhân dân lao động. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc của nhà nước, là nền dân chủ dành cho số đông, dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân lao động. Do đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và có tính dân tộc sâu sắc. Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của nhân dân lao động, là nền dân chủ rộng rãi nhất và triệt để nhất trong lịch sử. Khi giai cấp công nhân thông qua chính Đảng của mình lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động đứng lên đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ quyền cai trị của giai cấp tư sản và tự mình trở thành giai cấp cầm quyền và xây dựng nền dân chủ vô sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa thì giai cấp công nhân mới thực sự trở thành người làm chủ xã hội, làm chủ vận mệnh của mình. Chỉ có xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa thì mọi đặc quyền, đặc lợi mới bị xóa bỏ và quyền lực thực sự vào tay đại đa số nhân dân lao động. Từ những khái niệm về dân chủ XHCN và chế độ dân chủ XHCN, có thể rút ra bản chất của chế độ dân chủ XHCN là "Quyền làm chủ thực tế trên mọi lĩnh vực xã hội của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và thông qua sự quản lý của nhà nước XHCN". Chế độ dân chủ XHCN là chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Cơ sở khách quan qui định bản chất chế độ dân chủ XHCN là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và bản chất chính trị - xã hội của giai cấp công nhân. Dân chủ phải gắn liền với chế độ nhà nước, nhà nước XHCN là nhà nước của dân, do dân và vì dân, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. 12 Chế độ dân chủ XHCN là nền dân chủ thực sự chứ không phải là dân chủ hình thức, nó hoàn toàn đối lập với dân chủ cực đoan, vô chính phủ, với chuyên quyền độc đoán. 1.1.3. Nội dung, đặc điểm của nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong các văn kiện nghị quyết của Đảng ta, nội dung của dân chủ XHCN được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. + Trong lĩnh vực kinh tế, đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất. Mục đích của CNXH là chăm lo, bảo đảm lợi ích của người lao động. Do đó, nhân dân lao động là người làm chủ trong phát triển lực lượng sản xuất, trong phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN. Vấn đề cơ bản trong dân chủ trên lĩnh vực kinh tế là đảm bảo lợi ích kinh tế chính đáng của mỗi công dân, tổ chức kinh tế xã hội, các chủ thể kinh tế và Nhà nước trong các quan hệ kinh tế. Theo quy định của pháp luật, mọi công dân có quyền sản xuất, kinh doanh, tham gia các tổ chức kinh tế, bảo hộ về tài sản, hưởng thụ các thành quả lao động của mình, đồng thời làm tròn mọi nghĩa vụ kinh tế và chấp hành pháp luật kinh tế của Nhà nước, đấu tranh phòng chống các tội phạm kinh tế, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. + Trong lĩnh vực chính trị. Tập trung thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trong hoạt động chính trị như : quyền và nghĩa vụ công dân trong bầu cử và ứng cử các cơ quan dân chủ; quyền bình đẳng trước pháp luật, được pháp luật bảo vệ, quyền tham gia các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp; quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan Đảng, nhà nước; quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào các chủ trương, chính sách, tham gia xây dựng pháp luật và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc ... 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan