Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của quân đội nhân dân việt nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở k...

Tài liệu Vai trò của quân đội nhân dân việt nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn tây bắc hiện nay tt

.PDF
28
230
73

Mô tả:

1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO TRUNG HÀ VAI TRÒ CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ KHU VỰC BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY BẮC HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính trị học Mã số : 93 10 201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2019 2 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGUYỄN TRỌNG TUẤN 2. TS VŨ MẠNH TOÀN Phản biện 1: GS. TSKH Phan Xuân Sơn Phản biện 2: GS. TS Lê Văn Quang Phản biện 3: PGS. TS Phùng Văn Thiết Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học Xã hội Vào hồi………..….giờ…………phút, ngày………tháng……….năm……………….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia và Học viện Khoa học Xã hội 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. ThS Cao Trung Hà (2016), “Liên kết quân dân trong xây dựng thế trận khu vực phòng thủ tỉnh”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Kỳ 2, tháng 6/2016, tr.80-82. 2. ThS Cao Trung Hà (2016),“Một số giải pháp tăng cường liên kết quân dân trong xây dựng và bảo vệ các tuyến đường quân sự ở các tỉnh biên giới khu vực Tây Bắc”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Số cuối tháng 6/2016, tr.85-87. 3. ThS Cao Trung Hà (2016), “Phối hợp giữa Quân đội và Công an trong xây dựng và bảo vệ các tuyến cơ động quân sự địa bàn các tỉnh biên giới Tây Bắc hiện nay”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, tháng 8/2016, tr.18-23. 4. ThS Cao Trung Hà (2016), “Học viện KTQS thực hiện tốt công tác dân vận đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, tháng 10/2016, tr.63-64 5. Đại tá Cao Trung Hà (2017), “Bàn về giải pháp phòng chống "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong học viên các học viện, nhà trường Quân đội", Tạp chí Quốc phòng toàn dân, tháng 9/2017, tr.92-94. 6. Đại tá ThS Cao Trung Hà (2018), “Đổi mới công tác vận động quần chúng tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trên địa bàn Tây Bắc trong quá trình hội nhập quốc tế”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 2(168), tháng 3+4/2018, tr. 35-37. 7. ThS Cao Trung Hà (2018), “Tăng cường đoàn kết quân dân - giải pháp góp phần phòng, chống âm mưu “phi chính trị hóa” quân đội trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Triết học, số 3(322), tháng 3/2018, tr.43-49. 8. Cao Trung Hà (2018), “Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia xây dựng thế trận lòng dân trên địa bàn Tây Bắc hiện nay”, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số 3, tháng 3/2018, tr.76-82. 9. Cao Trung Hà (2018), “Shifting Towards the Circular Economy: Some Policies for Vietnam”, 9th neu – kku international conference on socio – economic an environmental isues in development, Labour - Social publishing house, 11-12 May, 2018, tr.39-47. 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Hệ thống chính trị cơ sở có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh ở cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Tây Bắc là địa bàn rộng lớn, gồm 6 tỉnh: Hoà Bình, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, trong đó 4 tỉnh có khu vực biên giới đất liền là Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La. Đây là địa bàn có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước. Do đặc thù về điều kiện địa lý, tự nhiên, nên khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay vẫn là địa bàn khó khăn nhất cả nŭớc, với tỉ lẹ̆ các xã thuọ̆c diẹ̆n đói nghèo, dăn số mù chữ, tái mù cao; tình hình chính trị, xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định; các hoạt động: vi phạm chủ quyền lãnh thổ, hoạt động tôn giáo, di cư tự do, hoạt động tuyên truyền đạo, tuyên truyền lập “Vương quốc Mông” diễn biến phức tạp ở khu vực biên giới Việt Nam Trung Quốc, Việt Nam - Lào, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới. Vì vậy, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc vững mạnh, tạo nền tảng để nơi đây phát triển toàn diện, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong tình hình hiện nay. Nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc đối với sự phát triển toàn diện của đất nước, trong những năm qua, với chức năng đội quân chiến đấu, đội quân công tác, đội quân lao động, sản xuất, cán bộ, chiến sĩ lực lượng bộ đội chủ lực của Bộ Quốc phòng, Quân khu 2, Sư đoàn 316, Bộ đội Biên phòng, bộ đội địa phương, 04 đoàn kinh tế - quốc phòng, lực lượng dân quân tự vệ đóng quân trên địa bàn đã quán triệt và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ thị, nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng; chủ động cùng các lực lượng tích cực tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc, góp phần tạo nền tảng chính trị, xã hội vững chắc, kinh tế, văn hóa phát triển, quốc phòng, an ninh được giữ vững, tạo sức mạnh trong quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện vai trò của các đơn vị quân đội trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc còn có những hạn chế nhất định về nhận 5 thức, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nội dung, phương thức, sự phối hợp tham gia, cơ chế, chính sách... Điều đó đặt ra yều cầu khách quan, cấp bách phải nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn làm tiền đề để đề xuất các giải pháp đồng bộ, mang tính toàn diện, có tính khả thi cao nhằm phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững mạnh ở khu vực biên giới. Xuất phát từ những phân tích trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay” làm đề tài Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Chính trị học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Đánh giá đúng thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay. Dự báo những nhân tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu vai trò tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc của Quân đội nhân dân Việt Nam, tập trung vào bốn nội dung chủ yếu: Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham mưu cho cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh; vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong phối hợp tham gia xây dựng bộ máy tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị, xã hội; vai trò của Quân đội nhân 6 dân Việt Nam trong tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần phát triển bền vững khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào trên địa bàn Tây Bắc tại các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, bao gồm 95 xã. Nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, điều tra, khảo sát điểm vai trò của một số đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam (lực lượng bộ đội chủ lực của Bộ Quốc phòng, Quân khu 2, Sư đoàn 316, Bộ đội Biên phòng, bộ đội địa phương, 04 đoàn kinh tế - quốc phòng, lực lượng dân quân tự vệ) trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở tại một số xã khu vực biên giới đất liền thuộc các tỉnh Tây Bắc. Phạm vi thời gian: Luận án tập trung khảo sát các nội dung, số liệu có liên quan từ năm 2010 đến nay, các giải pháp được đề xuất có giá trị định hướng đến năm 2025 và những năm tiếp theo. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, bảo vệ Tổ quốc XHCN trong tình hình mới; về công tác dân vận của Đảng, về xây dựng hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở, về bản chất, vai trò, chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam; các chỉ thị, nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án. 4.2. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc thông qua các số liệu điều tra, nghiên cứu, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh và những số liệu trong các công trình, báo cáo, tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu, đề tài luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống. - Phương pháp cấu trúc - chức năng, phương pháp điều tra. - Phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án xây dựng được quan niệm và làm rõ được các nội dung thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Luận án làm rõ được những thành tựu, hạn chế về vai trò của Quân 7 đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc thời gian qua; đồng thời nêu ra các nguyên nhân của thành tựu, hạn chế đó. Luận giải các nhân tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất được các giải pháp phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, làm rõ lý luận về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; về công tác dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình mới; cung cấp luận cứ khoa học để thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trên cả nước nói chung, khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc nói riêng. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy tại các trường đại học trong, ngoài quân đội và vận dụng tại các địa phương khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Giúp các cơ quan, đơn vị của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng; các cơ quan ở các địa phương khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc tham khảo, nghiên cứu, vận dụng trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo, phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở và vai trò của Quân đội trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở Bộ Quốc phòng Liên bang Nga (2003), Chiến lược ảo v ̛ aie̛n giới quốc gia, vùng nước nợi thuỷ, lãnh h̉i, thềm lục địa, vùng đạ̛c quyền kinh tế và tài nguye̛n thie̛n nhie̛n tre̛n các khu vực đó của Lie̛n aang Nga giai đoạn 2001 – 2005, đã phăn tích về các mục tiĕu cŏ bản, nguyĕn tắc, phŭŏng hŭớng phát triển trong quá trình bảo vẹ̆ biên 8 giới quốc gia, các vùng nŭớc nọ̆i thuỷ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và tài nguyĕn thiĕn nhiĕn ở các khu vực đó của Liĕn bang Nga trong giai đoạn 2001 - 2005. Các tác giả Đỗ Nguyên Phương và Trần Ngọc Đường (1992), Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền, đã đưa ra khái niệm về hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, theo đó: hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là tổng thể các lực lượng chính trị bao gồm Đảng Cộng sản, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân mang tính chất chính trị, xã hội hoạt động theo một cơ chế thống nhất, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, thực hiện đường lối, mục tiêu xây dựng CNXH. Tác giả Trần Đình Hoan (2008), Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020 , trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với tổng kết thực tiễn đổi mới ở Việt Nam trong hơn 20 năm (1986 - 2008), các tác giả đã tập trung phân tích, làm rõ tính tất yếu khách quan của việc đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta, nêu ra các mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị; đề xuất phương hướng và các giải pháp đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020. Tác giả Nguyễn Phú Trọng (2008), Đổi mới và phát triển ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, đã phân tích khá sâu sắc tư duy lý luận của Đảng ta về đổi mới hệ thống chính trị, phát huy dân chủ XHCN trong hệ thống chính trị ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Lâm Thành (2014), Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam; tác giả Vũ Thu Thủy (2013), Những khó khăn, aất cập và gỉi pháp xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; các bài viết đã tập trung nghiên cứu về hệ thống chính trị ở cơ sở, thực trạng công tác cán bộ dân tộc thiểu số, các hệ thống chính sách phát triển kinh tế xã hội của khu vực miền núi phía Bắc. 1.1.1.2. Các công trình liên quan đến lý luận về vai trò của quân đội tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới Tác giả Khương Tư Nghị (1987), Công tác chính trị của Quân Gỉi phóng nhân dân Trung Quốc. Trong cuốn sách, khi đánh giá về vấn đề quân, dân cùng nhau xây dựng văn minh tinh thần XHCN, tác giả khẳng định: “Đơn vị nào cùng nhau xây dựng và làm tốt xây dựng văn minh tinh thần, đơn vị đó sẽ có môi trường ngăn nắp và sạch đẹp, diện mạo và phố phường, làng xóm nhanh chóng được thay đổi, tác phong Đảng và tác phong nhân dân, trật tự xã hội đều được chuyển biến tốt” Tác giả Mao Chấn Phát (1995), Bàn về Biên phòng (Biên phòng luận). Khi bàn về công tác xây dựng kinh tế và xã hội ở khu vực biên giới, tác giả xác định: “Tích cực giúp đỡ và chi viện xây dựng kinh tế vùng biên cảnh và ven biển là một nhiệm vụ quan trọng của Bộ đội Biên phòng…”. 9 Tác giả Trần Trung Tín (2009), Đoàn kinh tế - quốc phòng tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tuyến aiên giới đất liền. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tuyến biên giới đất liền của đoàn kinh tế - quốc phòng. Bộ Quốc phòng Liên bang Nga (2003), trong cuốn sách Chiến lược ảo vệ aiên giới quốc gia, vùng nước nội thuỷ, lãnh h̉i, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và tài nguyên thiên nhiên trên các khu vực đó của Liên aang Nga giai đoạn 2001 – 2005. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới nói chung và khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc nói riêng 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới Tác giả Hoàng Xuăn Chiến (2000), Hoạt đợng phòng ngừa tợi phạm auơn lạ̛u tre̛n tuyến aie̛n giới đất liền của Bợ đợi Bie̛n phòng. Trên cơ sở phăn tích mọ̆t số vấn đề lý luặn cŏ bản về tọ̆i phạm, hoạt đọ̆ng phòng ngừa tọ̆i phạm buŏn lặu trĕn tuyến biĕn giới đất liền, tác giả đã làm rõ cŏ sở pháp lý xác định chức năng, nhiẹ̆m vụ của Bộ đội Biên phòng trong đấu tranh phòng, chống tọ̆i phạm nói chung và phòng ngừa tọ̆i phạm buŏn lặu trĕn tuyến biĕn giới đất liền nói riĕng. Tác giả Nguyễn Quang Dũng (2008), Đấu tranh chống tợi phạm mua aán phụ nữ qua aie̛n giới của Bợ đợi Bie̛n phòng, đã khẳng định Bộ đội Biên phòng là lực lŭợng chuyĕn trách, làm nòng cốt thực hiẹ̆n nhiẹ̆m vụ quản lý, biên giới quốc gia; đồng thời có nhiẹ̆m vụ trực tiếp đấu tranh chống các loại tọ̆i phạm, trong đó có tọ̆i phạm mua bán phụ nữ qua biĕn giới. Tác giả Trần Đức Uẩn (2008), Cơng tác vạ̛n đợng quần chúng của Bợ đợi Bie̛n phòng tham gia gỉi quyết vấn đề truyền đạo Tin Lành trái pháp luạ̛t ở khu vực aie̛n giới đất liền. Bọ̆ đọ̆i Biĕn phòng tiến hành vặn đọ̆ng quần chúng nói chung và vặn đọ̆ng quần chúng tham gia giải quyết vấn đề truyền đạo Tin lành trái pháp luặt ở khu vực biên giới trĕn đất liền nói riĕng nhằm thực hiẹ̆n nhiẹ̆m vụ chính trị là tuyĕn truyền, vặn đọ̆ng nhăn dăn thực hiẹ̆n chủ trŭŏng, đŭờng lối của Đảng, chính sách, pháp luặt của Nhà nŭớc ở khu vực biên giới. Tác giả Trần Hoa (2009), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược ảo vệ aiên giới Việt Nam đến năm 2020, đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn bảo vệ biên giới quốc gia; từ đó, đề xuất những định hướng chủ yếu xây dựng chiến lược, các giải pháp triển khai thực hiện 10 chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia giai đoạn đến năm 2020. Tác giả Tăng Huệ (2006), Nghiên cứu xây nền aiên phòng toàn dân trong tình hình mới, tác giả Nguyễn Xuân Quảng (2011), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán aộ aiên phòng tăng cường cho các xã aiên giới hiện nay. Các tác giải đã luận giải làm rõ những quan điểm cơ bản về xây dựng thế trận biên phòng toàn dân, chất lượng đội ngũ cán bộ biên phòng; đồng thời các tác giải cũng xác định yêu cầu và đề xuất nội dung, giải pháp xây dựng thế trận biên phòng toàn dân, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên phòng trong quá trình tăng cường cho các xã biên giới. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc Tác giả Trần Xuân Tịnh (2008), Bộ đội Biên phòng tham gia phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực aiên giới Tây Bắc hiện nay, đã đi sâu phân tích, làm rõ tính tất yếu khách quan, điều kiện khả năng Bộ đội Biên phòng tham gia phát triển kinh tế, xã hội khu vực biên giới Tây Bắc. Tác giả Vũ Đình Liêm (2013), Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở khu vực aiên giới phía Bắc, đã tập trung nghiên cứu làm rõ các quan niệm về hệ thống chính trị, hệ thống chính trị ở cơ sở khu vực biên giới phía Bắc, các quan niệm, nội dung, hình thức, phương pháp Bộ đội Biên phòng tiến hành xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở khu vực biên giới phía Bắc. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về giải pháp phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới nói chung và khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc nói riêng 1.1.3.1. Các công trình nghiên cứu về gỉi pháp phát huy vai trò của Quân đội trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới Tác giả Nguyễn Trường Sơn (2009), Phát huy vai trò aộ đội địa phương trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở làm thất aại chiến lược “diễn aiến hoà aình” của địch trên địa aàn Tây Nguyên hiện nay, từ những vấn đề lý luận và thực trạng xây dựng hệ thống chính trị cơ sở làm thất bại chiến lược “diễn biến hoà bình” của địch, tác giả đã đề xuất một số giải pháp gồm: Xây dựng bộ đội địa phương các tỉnh Tây Nguyên vững mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tác giả Phạm Thị Thanh Huế (2016), Phát huy vai trò của Bộ đội Biên phòng trong ảo đ̉m quyền con người, quyền cơ ản của công dân ở khu vực aiên giới , đã khẳng định việc bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân sẽ góp phần xây dựng “thế trận lòng dân”, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở khu vực biên giới. 1.1.3.2. Các công trình nghiên cứu về gỉi pháp phát huy vai trò của 11 Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc Tác giả Đặng Vũ Liêm (2002), Nâng cao hiệu qủ công tác vận động quần chúng của Bộ đội Biên phòng trong đấu tranh phòng chống truyền đạo trái phép ở địa aàn Tây Bắc hiện nay, đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng của bộ đội Biên phòng đấu tranh chống hoạt động truyền đạo trái pháp luật ở khu vực biên giới Tây Bắc. Tác giả Vũ Văn Tài (2010), Nghiên cứu xây dựng các khu kinh tế quốc phòng trên aiên giới phía Bắc, đã chỉ ra một số giải pháp sát thực, khả thi nhằm phát huy vai trò của quân đội trong việc xây dựng các khu kinh tế quốc phòng các tỉnh biên giới phía Bắc. Tác giả Phạm Huy Tập (2018) (Chủ nhiệm), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả vận động đồng bào các dân tộc khu vực biên giới Tây Bắc trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác vận động quần chúng và quản lí, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia; đề tài đã đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản như: Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách; nhóm giải pháp về chính trị - tư tưởng; nhóm giải pháp về kinh tế - xã hội và nhóm giải pháp về tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả bộ đội biên phòng vận động đồng bào DTTS khu vực biên giới Tây Bắc trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới. 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề tài luận án tiếp tục giải quyết 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan Khi bàn về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở và vai trò của quân đội trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới các công trình đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, cụ thể: Một là, các công trình khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. Hai là, các công trình đã đề cập đến vai trò của lực lượng quân đội trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên những địa bàn xác định. Ba là, một số công trình đã phân tích thực trạng các đơn vị quân đội trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới, cả những thành công, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm chủ yếu. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Một là, trong đề tài luận án này, tác giả sẽ tập trung luận giải quan niệm vai trò của QĐND Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc, trên cơ sở đó tập trung làm rõ nội dung vai trò của QĐND Việt Nam tham gia xây dựng hệ thống 12 chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc, đó là: tham mưu cho cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh và xây dựng bộ máy tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể trong hệ thống chính trị cơ sở; thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở địa phương, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; làm tốt công tác bảo đảm quốc phòng, bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Hai là, luận án này nghiên cứu dưới góc độ Chính trị học về vai trò của QĐND Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc một cách có hệ thống cả lý luận và thực tiễn, từ đó nhận diện được các thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, xác định những vấn đề đặt ra trong thực hiện vai trò của QĐND Việt Nam tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Ba là, từ phân tích thực trạng, làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong vai trò của QĐND Việt Nam tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc, luận án đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản, đồng bộ, có tính khả thi nhằm phát huy vai trò tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc của QĐND Việt Nam hiện nay. Tiểu kết chương 1 Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng với mọi cấp, mọi ngành, mọi lực lượng. Tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở đã trở thành truyền thống, là chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, có nhiều công trình khoa học ngoài nước và trong nước nghiên cứu, lý giải ở các góc độ khác nhau về hệ thống chính trị, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, quân đội tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; về khu vực biên giới, xây dựng khu vực biên giới vững mạnh; về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của quân đội tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới nói chung và khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc nói riêng. Đây là những công trình khoa học có giá trị lý luận, thực tiễn, đáng trân trọng để tác giả kế thừa, bổ sung và phát triển trong đề tài luận án. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ KHU VỰC BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY BẮC 2.1. Hệ thống chính trị cơ sở và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc 2.1.1. Hệ thống chính trị cơ sở: Quan niệm, vai trò của hệ thống 13 chính trị cơ sở trong hệ thống chính trị ở địa phương và trong hệ thống chính trị quốc gia Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm các đảng phái chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức, nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội; củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền. Hệ thống chính trị cơ sở là chỉnh thể các tổ chức aao gồm tổ chức đ̉ng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã, hoạt động theo một cơ chế nhất định, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chủ trương, đường lối của Đ̉ng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; ảo đ̉m và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng địa phương giàu, mạnh, dân chủ, công aằng, văn minh. 2.1.2. Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc 2.1.2.1. Tình hình khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc - Về tình hình biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Việt Nam - Lào - Về điều kiện tự nhiên, kinh tế, dân cư, chính trị, văn hóa, xã hội và tôn giáo khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc - Về quốc phòng, an ninh khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc - Hoạt động truyền đạo trái pháp luật, tuyên truyền lập “Vương quốc Mông” 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc Hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc là hệ thống chính trị của các xã có đường aiên giới trên đất liền tiếp giáp Trung Quốc, Lào, thuộc 4 tỉnh Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, aao gồm các tổ chức đ̉ng, tổ chức chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân ở cấp xã có mối quan hệ chặt chẽ, được tổ chức và vận hành theo nguyên tắc, cơ chế Đ̉ng lãnh đạo, Nhà nước qủn lý, phát huy vai trò quần chúng nhân dân trong tổ chức chủ trương, đường lối của Đ̉ng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc và an ninh biên giới Quốc gia. Hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc có các đặc điểm: Một là, tổ chức đảng, chính quyền, ban công tác mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay chất lượng không đồng đều, quy mô tổ chức chưa thống nhất. Hai là, hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hoạt động trong điều kiện địa - chính trị có tính chiến lược, nhưng cũng rất khó khăn, phức tạp, địa bàn rộng, sự phân bố dân cư không đồng đều. 14 Ba là, hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc còn chịu sự ảnh hưởng mạnh của bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số. Bốn là, khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc là nơi các thế lực phản động tập trung chống phá, gây bạo loạn lật đổ; các hoạt động ly khai dân tộc, tội phạm, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, đặc biệt là tội phạm ma túy, buôn bán phụ nữ. 2.1.2.3. Mục đích, chủ thể và nội dung xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc xét về bản chất là hoạt động chính trị, hoạt động xây dựng Đảng, chính quyền nhà nước ở cơ sở nhằm mục đích duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trên địa bàn. Luận án quan niệm: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc là hoạt động tự giác của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội, các lực lượng và nhân dân ở các xã thuộc 4 tỉnh Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La có đường aiên giới tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, thông qua các nội dung, hình thức, aiện pháp phù hợp nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức đ̉ng, hiệu lực, hiệu qủ qủn lý, điều hành của tổ chức chính quyền, thực hiện vai trò của các đoàn thể, quyền làm chủ của nhân dân, ảo đ̉m phát triển kinh tế, xã hội aền vững, quốc phòng, an ninh vững chắc ở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc trong mọi tình huống. Mục đích xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc: củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các tổ chức; phát huy hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị tại cơ sở khu vực biên giới trong phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, đảm bảo quốc phòng, an ninh góp phần phát triển bền vững ngay từ cấp xã ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Chủ thể xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc: - Chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở bao gồm cấp ủy đảng các cấp từ Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, đến tỉnh uỷ, huyện uỷ, đảng ủy xã, phường, thị trấn. - Chủ thể quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện xây dựng hệ thống chính trị cơ sở bao gồm các cấp chính quyền, MTTQ, các đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã mà trực tiếp là hệ thống chính trị cơ sở cấp huyện và các xã có đường biên giới trên đất liền tiếp giáp Trung Quốc, Lào, thuộc 4 tỉnh Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, hoạt động theo nguyên tắc hai chiều trực thuộc, vừa trực thuộc hệ thống ngang, vừa trực thuộc hệ thống dọc. - Lực lượng tham gia là các tầng lớp nhân dân, các dân tộc thuộc 4 15 tỉnh Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc và các tổ chức, lực lượng, các cấp, các ngành của Trung ương, các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, các đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn. Nội dung xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc: - Xây dựng bộ máy tổ chức đảng, tổ chức chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội trong hệ thống chính trị cơ sở - Nâng cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo của cấp ủy đảng, quản lý, điều hành đối với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc - Bảo đảm quốc phòng, an ninh góp phần phát triển bền vững khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc 2.2. Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc - Cơ sở chính trị, pháp lý, quan niệm và nội dung 2.2.1. Cơ sở chính trị, pháp lý về vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc Quân đội nhân dân Việt Nam là quân đội cách mạng, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, chiến đấu bảo vệ hạnh phúc nhân dân, là quân đội mang bản chất giai cấp công nhân Việt Nam đồng thời mang tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, quân đội ta không chỉ thuần tuý có chức năng chiến đấu mà còn có chức năng công tác, chức năng lao động, sản xuất. Nghị quyết Đảng ủy quân sự Trung ương năm 1992 (nay là Quân ủy Trung ương) đã xác định Quân đội ta có ba chức năng: chiến đấu, công tác và sản xuất. Ba chức năng đó phản ánh cả hai mặt đối nội và đối ngoại của quân đội. Chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, đập tan mọi âm mưu xâm lược và bạo loạn lật đổ của kẻ thù, bảo vệ chế độ, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc XHCN. Song quân đội muốn trưởng thành và phát triển phải xây dựng, phải công tác, phải lao động sản xuất; làm tốt công tác dân vận để thắt chặt mối quan hệ quân dân, không để kẻ thù lợi dụng lôi kéo quần chúng nhân dân, làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây chia rẽ giữa quân đội với nhân dân; tham gia xây dựng bảo vệ hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, góp phần xây dựng toàn bộ hệ thống chính trị vững mạnh, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới. Luật Quốc phòng năm 2018, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 gồm 7 chương, 40 điều, giảm 2 chương và 11 điều so với Luật Quốc phòng năm 2005. Đây là Luật rất quan trọng, chi phối toàn bộ hệ thống pháp luật về quốc phòng, tác động đến hệ thống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Đặc biệt, Luật có nhiều quy định mới, tạo 16 khuôn khổ pháp lý quan trọng để tăng cường sức mạnh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, hình thái chiến tranh tương lai có nhiều thay đổi, phát triển mới. Điểm a, khoản 2, điều 7, Luật Quốc phòng năm 2018 ghi rõ, Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân bao gồm: “Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; nghiên cứu phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống chính trị vững mạnh”... Tại khoản 1, 2 điều 25, Luật Quốc phòng năm 2018 khẳng định “Quăn đọ̆i nhăn dăn Việt Nam là lực lŭợng nòng cốt của lực lŭợng vũ trang nhăn dăn trong thực hiẹ̆n hoạt động quốc phòng, xăy dựng nền quốc phòng toàn dăn; Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế”. Như vậy, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm lớn lao được Đảng, Nhà nước, nhân dân giao phó; trên cơ sở quy định tại các văn bản pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ chính trị nói chung là cơ sở chính trị, pháp lý quan trọng để QĐND Việt Nam quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao. Đồng thời, là cơ sở để xác định nội dung, hình thức, phương pháp và mục tiêu, cũng như nêu cao ý thức, trách nhiệm đối với mỗi cán bộ, chiến sĩ QĐND Việt Nam phát huy vai trò của mình trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. 2.2.2. Quan niệm, nội dung vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc Từ chức năng, nhiệm vụ của QĐND Việt Nam và những phân tích nêu trên, luận án quan niệm: Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc là toàn aộ các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, thông qua việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt chức năng qủn lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh và xây dựng aộ máy tổ chức đ̉ng, chính quyền, các đoàn thể chính trị, xã hội vững mạnh; phối hợp với các lực lượng tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; ảo đ̉m quốc phòng, an ninh, góp phần phát triển aền vững khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc. * Chủ thể quân đội tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu 17 vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc: Với tính chất là lực lượng tham gia, các lực lượng quân đội thực hiện các nội dung, công việc xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc, nhưng không phải là chủ thể chủ trì quyết định đến nội dung, công việc đó; Quân đội không làm thay các cơ quan Đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội của các địa phương khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Như vậy, chủ thể tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc là QĐND Việt Nam mà trực tiếp là các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn Tây Bắc bao gồm: quân chủ lực của Bộ Quốc phòng, Quân khu 2, Bộ đội Biên phòng, Bộ đội địa phương, lực lượng các đơn vị kinh tế- quốc phòng. Bên cạnh việc thực hiện những chức năng, nhiệm vụ chung của quân đội, mỗi đơn vị đều có chức năng, nhiệm vụ riêng. * Mục đích của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc: là nhằm góp phần củng cố, xây dựng bộ máy tổ chức đảng, tổ chức chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội trong sạch, vững mạnh, đáp ứng với yêu cầu về nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lãnh đạo và quản lý xã hội của hệ thống chính trị cơ sở cũng như từng tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc, đồng thời góp phần phát triển bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường; quốc phòng, an ninh được giữ vững; tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa quân đội với nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. * Nội dung vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc: Một là, vai trò của QĐND Việt Nam trong phối hợp tham gia xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Hai là, vai trò của QĐND Việt Nam trong tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Ba là, vai trò của QĐND Việt Nam trong tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở địa phương. Bốn là, vai trò của QĐND Việt Nam trong bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần phát triển bền vững khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. * Phương thức thực hiện vai trò của QĐND Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới trên địa aàn Tây Bắc Một là, tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền về các chủ trương, giải pháp xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới. Hai là, các đơn vị quân đội theo chức năng, nhiệm vụ cử các tổ, đội 18 công tác xuống cơ sở Ba là, tổ chức kết nghĩa giữa các đơn vị quân đội với địa phương Bốn là, các đơn vị quân đội tăng cường cán bộ xuống cơ sở Năm là, tổ chức hành quân dã ngoại Tiểu kết chương 2 Trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn quan tâm tham gia xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc xét về bản chất là hoạt động chính trị, hoạt động xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước ở cơ sở nhằm mục đích duy trì sự ổn định, phát triển bền vững trên địa bàn. Vì vậy, đòi hỏi sự tham gia và phát huy trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi cấp, mọi ngành, mọi đối tượng, trong đó có vai trò rất quan trọng của Quân đội nhân Việt Nam. Dựa trên lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, những kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của Quân đội nhân dân Việt Nam đã được tổng kết trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và sự nghiệp đổi mới đất nước, luận án đã nghiên cứu, luận giải về quan niệm, nội dung, biện pháp thực hiện vai trò Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đây cũng chính là cơ sở khoa học cho việc khảo sát đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp phát huy vai trò Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc phát triển toàn diện, vững chắc. Chương 3 QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM THỰC HIỆN VAI TRÒ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ KHU VỰC BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY BẮC HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc 3.1.1. Những thành công Một là, Quân đội nhân dân Việt Nam đã chủ động, tích cực thực hiện tốt vai trò phối hợp tham gia xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Trong thời gian qua, QĐND Việt Nam đã thực hiện tốt vai trò của mình trong tham gia xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc Các đơn vị quân đội luôn chủ động, tích cực tham mưu cho cấp ủy, 19 chính quyền địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ củng cố, kiện toàn tổ chức đảng, tổ chức chính quyền. Từ năm 2008 đến tháng 6/2017, các đơn vị quân đội đã tham gia củng cố, kiện toàn 64 HĐND, 148 UBND cấp xã, 214 ban công an, 170 ban chỉ huy quân sự, 221 đơn vị dân quân xã, 203 tổ, đội dân phòng và 579 ban cán sự thôn, bản. Hiện nay HĐND, UBND của 04 tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La có số lượng cán bộ là: HĐND: 2.209 (cán bộ nữ: 460); UBND: 472 (cán bộ nữ: 28). Hai là, các đơn vị quân đội (cơ quan quân sự địa phương khu vực biên giới) đã chủ động làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các xã khu vực biên giới thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh. Thực hiện chức năng được giao, các đơn vị quân đội đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại theo đúng định hướng của Đảng. Trong đó, chú trọng phát triển các lĩnh vực kinh tế có thế mạnh, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,... tạo nguồn lực vật chất cho xây dựng khu vực phòng thủ. Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên đã làm tốt việc rà soát, tham mưu cho tỉnh điều chỉnh quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020. Ba là, Quân đội nhân dân Việt Nam đã tích cực thực hiện vai trò tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc Thực hiện chủ trương tham gia xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh trên các địa bàn chiến lược, các đơn vị quân đội đã phối hợp chặt chẽ với các lực lượng xây dựng, củng cố, cải tạo, nâng cấp cầu dân sinh, đường giao thông, kênh mương thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, nhà ở cho người nghèo, gia đình chính sách; vận động nhân dân hiến đất làm đường, làm trường và các công trình phúc lợi; xóa nhà tạm, nhà dột nát, bê tông hóa đường giao thông nông thôn, xóa cầu khỉ, cầu tạm... tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về hạ tầng cơ sở ở các xã khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc và góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Các đơn vị quân đội đã phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai xây dựng các khu kinh tế kết hợp với quốc phòng lồng ghép các dự án di, giãn dân ra khu vực sát biên giới, sắp xếp ổn định cho hàng nghìn hộ dân khu vực biên giới các tỉnh Lai Châu, Điện Biên; hình thành các cụm làng - xã biên giới, tạo cơ sở cho thế trận quốc phòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc. Bốn là, Quân đội nhân dân Việt Nam đã và đang thực hiện có hiệu quả vai trò bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần phát triển bền vững khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. 20 Các đơn vị quân đội đã tham mưu cấp ủy, chính quyền các xã khu vực biên giới bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ, kỹ chiến thuật cho ban chỉ huy quân sự, lực lượng dân quân tự vệ và công an xã, phường, thị trấn. Đồng thời, phối hợp trong tham mưu giúp đỡ chính quyền cơ sở xây dựng và triển khai kế hoạch huấn luyện, diễn tập, kế hoạch tác chiến của lực lượng vũ trang; xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn. Trong lĩnh vực đấu tranh bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, các địa phương, đơn vị đã bám sát phương châm “vừa hợp tác, vừa đấu tranh”, phát huy sức mạnh của quần chúng tại chỗ, đẩy lùi nhiều hoạt động lấn chiếm biên giới, xâm canh, xâm cư, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, không để xảy ra đối đầu, căng thẳng trên biên giới. Trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, các đơn vị quân đội (trong đó Quân khu 2, Bộ đội Biên phòng, bộ đội địa phương) đã thông qua công tác đối ngoại biên phòng, ngoại giao nhân dân để duy trì thực hiện nghiêm chỉnh các hiệp định, quy chế biên giới đã được ký kết giữa nước ta với các nước láng giềng. 3.1.2. Một số hạn chế Một là, cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, chỉ huy một số đơn vị quân đội chưa thật chủ động, tích cực trong quán triệt và tổ chức các hoạt động tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Hai là, hiệu quả tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc của một số đơn vị QĐND Việt Nam chưa cao. Ba là, chưa tạo sự thống nhất cao về nội dung, phương thức hoạt động, cơ chế phối hợp trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. 3.1.3. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế * Nguyên nhân của những thành công Một là, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước là nguyên nhân quyết định thắng lợi công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Hai là, cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, nhân dân đã tin cậy, ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị quân đội trong thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Ba là, cán bộ, chiến sĩ quân đội tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc luôn chủ động, đề cao ý thức, trách nhiệm; có năng lực, tác phong công tác tốt.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan