Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y...

Tài liệu Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người khuyết tật (nghiên cứu trường hợp thị trấn vôi, huyện lạng giang, bắc giang)

.PDF
121
300
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ ĐẶNG MAI HƢƠNG VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT (Nghiên cứu trƣờng hợp Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ ĐẶNG MAI HƢƠNG VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT (Nghiên cứu trƣờng hợp Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã học viên: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thu Hoa Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, trích dẫn, kết quả nêu trong đề tài khóa luận tốt nghiệp đều có nguồn gốc rõ ràng và trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế tại Thị Trấn Vôi, Huyện Lạng Giang, Bắc Giang. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam kết này. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017 Học viên thực hiện luận văn Đặng Mai Hƣơng LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể thầy cô giáo Khoa Xã hội học - Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm cũng nhƣ lòng yêu mến, tâm huyết với nghề nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Thu Hoa ngƣời đã hƣớng dẫn và chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhờ có sự chỉ bảo giúp đỡ của cô, tôi đã có đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp K14- CTXH đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ lãnh đạo và ngƣời dân Thị Trấn Vôi, đặc biệt là lãnh đạo, cán bộ nhân viên Phòng Lao động -TB&XH huyện Lạng Giang, cán bộ Lao động TB&XH Thị Trấn Vôi đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện nghiên cứu tại địa phƣơng. Dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài nhƣng do kiến thức của bản thân về lĩnh vực nghiên cứu chƣa thực sự chuyên sâu, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo để khóa luận của tôi đƣợc hoàn chỉnh và chất lƣợng hơn. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017 Học viên thực hiện luận văn Đặng Mai Hƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3 3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ......................................................... 8 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 9 5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ............................................................... 9 6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 9 7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 9 8. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 10 9. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 10 10. Kết cấu đề tài ........................................................................................... 13 NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................... 14 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 14 1.1 Các khái niệm công cụ .............................................................................. 14 1.1.1. Người khuyết tật .................................................................................... 14 1.1.2. Công tác xã hội .................................................................................... 15 1.1.3. Bảo hiểm y tế ........................................................................................ 16 1.1.4. Vai trò ................................................................................................... 17 1.1.5. Công tác xã hội với người khuyết tật .................................................... 18 1.1.6. Nhân viên công tác xã hội ..................................................................... 19 1.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật ............................................................. 20 1.3. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................. 21 1.3.1. Lý thuyết nhu cầu của A. Maslow ......................................................... 21 1.3.2. Lý thuyết vai trò .................................................................................... 23 1.4. Nội dung chính sách về BHYT của Việt Nam ..................................... 24 1.4.1. Bản chất của Bảo hiểm y tế .................................................................. 24 1.4.2. Vai trò của Bảo hiểm y tế ...................................................................... 26 1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời khuyết tật trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ...................................................... 28 1.6. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 30 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ Ở THỊ TRẤN VÔI, HUYỆN LẠNG GIANG, BẮC GIANG ......... 35 2.1. Vài nét về các đối tƣợng đƣợc hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế và mức hỗ trợ tại Thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang..................... 35 2.1.1. Quy trình tham gia bảo hiểm y tế cho người khuyết tật........................ 35 2.1.2. Quyề n lợi được hưởng khi tham gia bảo hiểm y tế ............................... 36 2.2. Thực trạng triển khai Bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật ................ 38 2.2.1. Hiểu biết của người khuyết tật về Bảo hiểm y tế .................................. 38 2.2.2. Nguyện vọng, nhu cầu tham gia Bảo hiểm y tế của người khuyết tật . 44 2.2.3. Tình hình triển khai Bảo hiểm y tế dành cho người khuyết tật tại Thị Trấn Vôi........................................................................................................... 47 2.2.3.1. Quản lý đối tượng người khuyết tật được thụ hưởng Bảo hiểm y tế.. 47 2.2.3.2. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý thẻ Bảo hiểm y tế người khuyết tật ......................................................................................................... 50 2.2.3.3. Chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế tại cơ sở khám chữa bệnh .............................................................................................. 50 2.3. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế ở Thị Trấn Vôi....................................................................... 51 2.3.1. Nhận thức của người khuyết tật còn hạn chế ........................................ 52 2.3.2. Khó khăn về nơi ở và kinh tế ................................................................. 52 2.3.3. Thủ tục thanh toán và khám chữa bệnh ................................................ 53 2.3.4. Nguyên nhân từ phía cơ quan Bảo hiểm xã hội .................................... 54 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 56 Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ............. 57 TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ............ 57 Ở THỊ TRẤN VÔI, HUYỆN LẠNG GIANG ............................................. 57 3.1. Vai trò biện hộ ........................................................................................ 58 3.1.1. Thực trạng thực hiện vai trò của nhân viên Công tác xã hội ............... 58 3.1.2. Những hạn chế trong việc thực hiện vai trò biện hộ của nhân viên Công tác xã hội ......................................................................................................... 61 3.1.3. Cải thiện vai trò của nhân viên công tác xã hội ................................... 63 3.2. Vai trò tƣ vấn .......................................................................................... 63 3.2.1. Thực trạng thực hiện vai trò nhân viên công tác xã hội tại địa bàn .... 63 3.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện vai trò tư vấn của nhân viên Công tác xã hội ......................................................................................................... 67 3.2.3. Cải thiện vai trò của nhân viên công tác xã hội ................................... 68 3.3. Vai trò điều phối- kết nối nguồn lực..................................................... 68 3.3.1. Thực trạng thực hiện vai trò nhân viên công tác xã hội tại địa bàn .... 68 3.3.2. Những hạn chế trong việc thực hiện vai trò kết nối nguồn lực của nhân viên Công tác xã hội ........................................................................................ 71 3.3.3. Cải thiện vai trò của nhân viên công tác xã hội ................................... 71 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 76 1. Kết Luận..................................................................................................... 76 2. Khuyến nghị ............................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86 DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 CB Cán bộ 4 CSSK Chăm sóc sức khỏe 5 KCB Khám chữa bệnh 6 NKT Ngƣời khuyết tật 7 NVCTXH Nhân viên công tác xã hội 8 NXB Nhà xuất bản 9 PHCN Phục hồi chức năng 10 TB&XH Thƣơng binh và xã hội 11 UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ 1. Danh mục các bảng Bảng 2.1: Các nguồn cung cấp thông tin về bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật.....39 Bảng 2.2. Lợi ích của ngƣời khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế .........................41 Bảng 2.3. Số Ngƣời khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế ............................................42 Bảng 2.4. Ý kiến của ngƣời khuyết tật về mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay ..........46 Bảng 2.5. Nguyện vọng của ngƣời khuyết tật về mức đóng bảo hiểm y tế trong thời gian tới 46 Bảng 2.6. Bảng chi trả trợ cấp hàng tháng cho ngƣời khuyết tật tại Thị Trấn Vôi ............48 Bảng 2.7. Cơ sở y tế đƣợc ngƣời khuyết tật lựa chọn khi khám chữa bệnh ............50 Bảng 2.8: Ngƣời đóng vai trò biện hộ cho ngƣời khuyết tật ....................................59 Bảng 2.9. Các nội dung biện hộ cho ngƣời khuyết tật ..............................................61 Bảng 2.10: Ngƣời thực hiện vai trò tƣ vấn đối với ngƣời khuyết tật ........................64 Bảng 2.11: Các nội dung mà ngƣời khuyết tật đƣợc tƣ vấn về bảo hiểm y tế ..........65 Bảng 2.12. Mức độ hài lòng của Ngƣời khuyết tật về các nội dung đƣợc tƣ vấn ....67 Bảng 2.13:Ngƣời thực hiện vai trò kết nối các dịch vụ bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật ...................................................................................................................69 2. Danh mục các biểu Biểu 2.1. Hiểu biết của ngƣời khuyết tật về quyền lợi của thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh ........................................................................................................43 Biểu 2.2. Thực trạng nhà ở của Ngƣời khuyết tật tại địa bàn ...................................53 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, trên thế giới ngƣời khuyết tật có xu hƣớng ngày càng gia tăng do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trƣờng ngày càng nghiêm trọng. Quốc gia nào cũng có ngƣời khuyết tật và hơn 2/3 trong số đó sống tại các nƣớc đang phát triển. Có thể nói mối liên hệ giữa nghèo đói, khuyết tật và tình trạng bị cô lập với xã hội là không thể phủ nhận. Suốt một thời gian dài, vấn đề ngƣời khuyết tật đƣợc xem là một vấn đề phúc lợi xã hội. Điều này thể hiện một quan niệm chung của đông đảo mọi ngƣời rằng ngƣời khuyết tật cần đƣợc hỗ trợ và chăm sóc, không phân biệt đối xử, đồng thời đảm bảo mọi ngƣời khuyết tật đều có quyền bình đẳng. Ở nhiều quốc gia trên thế giới đã có những chính sách dành cho ngƣời khuyết tật đƣợc đƣa vào luật và hiến pháp. Ngƣời khuyết tật (NKT) thƣờng có xu hƣớng bị ảnh hƣởng nặng nề hơn do những hậu quả của kinh tế xã hội so với ngƣời bình thƣờng nhƣ: thƣờng có tỷ lệ giáo dục thấp hơn, sức khỏe kém hơn, ít có khả năng tìm kiếm việc làm (toàn thời gian), chủ yếu làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức và có tỉ lệ nghèo cao hơn. Công ƣớc Liên Hiệp Quốc về Quyền của NKT khuyến khích ngƣời khuyết tật có thể hòa nhập đầy đủ trong xã hội. Quyền về an sinh xã hội cho NKT đƣợc thể hiện thông qua việc đƣa ra các tiêu chuẩn cao nhất về sức khỏe, tiếp cận các dịch vụ phù hợp một cách bình đẳng, hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của NKT, an sinh xã hội và giảm nghèo, hỗ trợ chi phí liên quan đến NKT, chƣơng trình nhà ở công cộng, chƣơng trình và phúc lợi hƣu trí… Tại Việt Nam, các số liệu đƣa ra tại hội thảo quốc tế “ Công ƣớc quyền ngƣời khuyết tật và vai trò của các hội ngƣời khuyết tật” đƣợc Bộ Ngoại giao và Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc phối hợp tổ chức (2013) cho thấy: cả nƣớc có 6,7 triệu ngƣời khuyết tật, chiếm khoảng 8% tổng dân số [10]. Trong đó có khoảng 60% ngƣời khuyết tật trong độ tuổi lao động. Theo con số của Bộ lao động thƣơng binh và xã hội, tính đến tháng 6-2015, Việt Nam có khoảng 7 triệu ngƣời khuyết tật, chiếm 7,8% dân số, ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng và nặng chiếm khoảng 28,9%, khoảng 58% ngƣời khuyết tật là nữ, 28,3% ngƣời khuyết tật là trẻ 1 em, 10,2% ngƣời khuyết tật là ngƣời cao tuổi, khoảng 10% ngƣời khuyết tật thuộc hộ nghèo. Đa số ngƣời khuyết tật sống ở vùng nông thôn với các cơ sở hạ tầng, điều kiện sống, phƣơng tiện sinh hoạt chuyên dùng còn nhiều thiếu thốn, do vậy họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đi lại, khám chữa bệnh định kỳ, tiếp cận với cộng đồng và các dịch vụ xã hội. Những con số này còn sẽ còn biến động trong những năm tới do quá trình phát triển công nghiệp hóa và đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam. Khuyết tật do bẩm sinh, bệnh tật, chiến tranh sẽ giảm đi và thay vào đó là nguyên nhân do tai nạn có xu hƣớng gia tăng. Trong những năm qua, Việt Nam đã có những cam kết mạnh mẽ hơn trong hỗ trợ ngƣời khuyết tật thông qua việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia hỗ trợ Ngƣời khuyết tật giai đoạn 2006- 2010 của Chính phủ và thể hiện ở việc Chính phủ tham gia ký công ƣớc Liên hợp quốc về quyền của ngƣời Khuyết tật (CRPD) năm 2007 và gần đây là việc Quốc hội ban hành Luật Ngƣời khuyết tật có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Tháng 4/2012, Chính phủ đã ban hành văn bản đầu tiên- Nghị định số 28/2012/NĐ-CP hƣớng dẫn thực hiện Luật ngƣời khuyết tật. Thực hiện tốt Nghị định này sẽ giúp làm giảm các những khó khăn mà Ngƣời khuyết tật đang gặp phải về lao động và việc làm, an sinh xã hội và tiếp cận các phƣơng tiện và công trình công cộng. Các hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam cũng luôn đƣợc đảm bảo, ngƣời khuyết tật đƣợc nhìn nhận là một bộ phận của nguồn nhân lực, tạo môi trƣờng bình đẳng và không rào cản. Thị Trấn Vôi là một thị trấn nằm cách trung tâm thành phố Bắc Giang 15 km, nền kinh tế- xã hội đang trên đà phát triển. Dân số thị trấn là 5563 ngƣời năm 2015, mật độ dân số đạt 1656 ngƣời/km2 trong đó có 77 ngƣời khuyết tật [45]. Nhờ có sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng, công tác chăm sóc Ngƣời khuyết tật ở Thị Trấn Vôi đã có chuyển biến rõ rệt, cuộc sống của Ngƣời khuyết tật đã có những cải thiện đáng kể, từ việc đáp ứng nhu cầu về dinh dƣỡng, chăm sóc sức khoẻ đến việc làm, giáo dục, hoạt động văn hoá thể thao, vui chơi giải trí….Bên cạnh đó thì vẫn còn một số khó khăn, bất cập nhƣ: một số ngƣời khuyết tật còn chƣa tiếp cận đƣợc với các chính sách trợ giúp của Nhà nƣớc, chƣa đƣợc 2 hƣởng Bảo hiểm y tế vì thiếu những thông tin liên quan đến chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế hay do cán bộ của cơ quan hành chính Nhà nƣớc gây khó khăn, phiền nhiễu trong công tác tiếp cận các chính sách bảo hiểm y tế. Nhằm khắc phục những rào cản, khó khăn, thách thức và góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của ngƣời thực hiện chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật (Nghiên cứu trƣờng hợp Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang). 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Các công trình nghiên cứu về ngƣời khuyết tật và các chính sách hỗ trợ ngƣời khuyết tật trên Thế Giới tập trung vào rất nhiều vấn đề nhƣ: giảm kỳ thị, hòa nhập cộng đồng và các chính sách tiếp cận dành cho ngƣời khuyết tật. Có rất nhiều nghiên cứu nhƣ: Trong một báo cáo của Liên Hợp Quốc (UN) và tổ chức lao động quốc tế ILO năm 2011 đã chỉ ra có khoảng 5 tỷ ngƣời (khoảng 75% dân số Thế Giới) không đƣợc hƣởng các chế độ an sinh xã hội phù hợp [6]. Bà Michelle Bachelet- Trợ lý tổng thƣ ký Liên hợp quốc, đồng thời là Tổng giám đốc cơ quan Liên hợp quốc phụ trách các vấn đề về phụ nữ cho biết: Trong suốt 6 thập kỷ qua, nền kinh tế Thế Giới tăng mạnh và tổng sản phẩm quốc nội của Thế Giới tăng gấp 10 lần nhƣng việc tiếp cận với các dịch vụ thiết yếu của ngƣời dân vẫn còn hạn chế. Vì vậy, bà cho rằng: “ Đảm bảo an sinh xã hội là thách thức cho tất cả các quốc gia. Báo cáo của UN và ILO cho thấy, có khoảng 38% dân số thế giới (tương đương 2,6 tỷ người) không được hưởng các hệ thống chăm sóc sức khỏe thỏa đáng và 884 triệu người không được dùng nước sạch”. Thêm vào đó, có khoảng 1,4 tỷ ngƣời vẫn phải sống ở mức dƣới 1,25 USD/ ngày. Báo cáo cũng đề xuất các nguồn trợ cấp xã hội công cộng dành cho những gia đình nghèo, trong đó bao gồm trợ cấp cho những ngƣời già cả, ngƣời khuyết tật và khoản trợ cấp dành cho trẻ em và những ngƣời thất nghiệp. 3 Nghiên cứu khuyết tật hoà nhập xã hội ở Ieland, Brenda Gannon and Brian Nolan (2011) [9]. Nghiên cứu đã xem xét Ngƣời khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn khi hoà nhập xã hội, bởi các yếu tố trình độ học vấn, kinh tế và tham gia xã hội… Bên cạnh những chính sách trợ giúp của nhà nƣớc cho ngƣời khuyết tật về chăm sóc sức khỏe, tạo việc làm họ cũng gặp rất nhiều rào cản tiếp cận các dịch vụ xã hội nhƣ: vui chơi giải trí, việc làm. Matthias Meissner - Giảng viên Đại học Bochum, Cộng hòa Liên bang Đức đã chia sẻ một số kinh nghiệm của Đức trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội với ngƣời khuyết tật. Ông đã đề cập tới thực trạng về ngƣời khuyết tật tại Đức và những chính sách an sinh xã hội với ngƣời khuyết tật mà Đức đang triển khai. Đây là kinh nghiệm quan trọng trong thực hiện các chính sách với ngƣời khuyết tật mà Việt Nam nên học hỏi. Nghiên cứu của Tổ chức Cứu trợ trẻ em Thuỵ Điển (A. Swedish Save the Children; Radda Barnen) chỉ ra rằng các hoạt động trợ giúp TKT hiệu quả nhất là giáo dục, dạy nghề và kết nối các cơ hội việc làm. Trên cơ sở thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em là một nguyên tắc cơ bản, nguyên tắc này để đảm bảo cho tất cả các quyền khác mà trẻ em đều có quyền đƣợc hƣởng. Có rất nhiều nghiên cứu, dự án về ngƣời khuyết tật trên Thế Giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở cấp vĩ mô, chƣa có những chính sách, biện pháp cụ thể giúp đỡ ngƣời khuyết tật. Mục đích của các nghiên cứu chủ yếu hƣớng đến xã hội hòa nhập, không phân biệt đối xử. Nghiên cứu của tôi có những điểm mới hơn trong cách tiếp cận hƣớng từ công tác xã hội. Không dừng lại ở việc tìm giải pháp cho các vấn đề cá nhân mà còn đƣa ra đƣợc một số khuyến nghị khi giải quyết vấn đề của xã hội. Nghiên cứu có những chính sách bảo hiểm xã hội cụ thể để đảm bảo quyền lợi, mức sống và nhu cầu hiện tại của ngƣời khuyết tật. 2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Theo các nghiên cứu về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho ngƣời khuyết tật nói chung, chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật nói riêng đã 4 đƣợc đề cập trong nhiều nghiên cứu khoa học xã hội và luôn đƣợc cơ quan ngôn luận quan tâm, hƣớng tới. Việt Nam hiện đang tiến tới một mô hình xã hội về vấn đề khuyết tật nhằm tạo điều kiện hòa nhập cho đối tƣợng này với cộng đồng. Cùng với sự tƣ vấn của các chuyên gia UNICEF tại Việt Nam: Bà Naira Avetisyan – Chuyên gia về Bảo vệ trẻ em và Trẻ khuyết tật và Bà Nguyễn Tố Trân – Chuyên gia về Truyền thông thay đổi hành vi và cùng Cô Marialaura Ena. Ở Đà Nẵng, khi nghiên cứu về ngƣời khuyết tật đã chỉ ra rằng khoảng cách về năng lực và để giúp cho việc xây dựng chính sách, cũng nhƣ phát triển truyền thông nhằm thay đổi hành vi của xã hội cũng nhƣ từng cá nhân là ngƣời khuyết tật. Tìm hiểu vai trò của các ban ngành đoàn thể (khối chính phủ và phi chính phủ) trong lĩnh vực này; cách họ giúp đỡ trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật, các hoạt động chính, cũng nhƣ việc họ có đủ công cụ và những hỗ trợ cần thiết hay không. Khu vực địa lý đƣợc nói tới trong báo cáo này là những quận huyện tiêu biểu của thành phố Đà Nẵng. Điều này sẽ giúp cung cấp một cái nhìn toàn diện về tình hình và nền tảng từ đó hƣớng tới một chiến lƣợc truyền thông và vận động [46]. Ở Bắc Giang cũng diễn ra nhiều hội thảo đã đề cập tới các vấn đề liên quan tới thực trạng dạy nghề và tạo việc làm cho ngƣời khuyết tật, những quy định và chính sách đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động là ngƣời khuyết tật, đối với ngƣời lao động khuyết tật và vai trò của tổ chức công đoàn [10]. Giáo trình “giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật”, (2013) nxb Thanh Niên đã chỉ ra rằng kỳ thị và phân biệt đối xử với ngƣời khuyết tật khá phổ biến [30]. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các hoạt động hỗ trợ thƣờng cung cấp các dịch vụ chăm sóc y tế, bảo hiểm xã hội hay xóa đói giảm nghèo hơn là các hỗ trợ tạo công ăn việc làm, dạy nghề và tham gia xã hội. Những trợ giúp này do vậy không thƣờng xuyên và không bên vững. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến khuyết tật đã nêu rất rõ các yếu tố liên quan và nguyên nhân dẫn đến dị tật bẩm sinh nhƣ: Nghiên cứu của Lê Văn Hải về vấn đề “ Nghiên cứu đặc điểm ngƣời khuyết tật và một số yếu tố liên quan 5 đến dị tật bẩm sinh ở Hà Tây cũ” [19]. Nghiên cứu góp phần cung cấp số liệu cụ thể và phân tích khách quan cho chƣơng trình nâng cao chất lƣợng dân số ở Hà Tây cũ nói riêng và cả nƣớc nói chung. Mô tả chân thực bao gồm các tỷ lệ, cơ cấu và phân bố của ngƣời Khuyết tật trên địa bàn. Đề tài nghiên cứu khoa học:“ Những giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế ở Việt Nam” Bùi Hữu Phƣớc (2005) [32]. Trƣờng ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh đã đƣa ra đƣợc những tồn tại trong việc triển khai BHYT ở nƣớc ta và các giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại, vƣớng mắc. Nghiên cứu “nhu cầu và thực trạng cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng cho ngƣời khuyết tật tại một số điểm dân cƣ vùng Đồng bằng châu thổ Sông Hồng” của Trần Trọng Hải [20]. Nghiên cứu cho thấy tại Việt Nam chƣa có nhiều các trung tâm phục hồi chức năng dành cho ngƣời khuyết tật, các chính sách có đảm bảo tiếp cận và phục hồi chức năng tuy nhiên trang thiết bị còn thiếu, cơ sở vật chất chƣa đầy đủ, điều kiện đi lại của ngƣời khuyết tật gặp nhiều khó khăn. Các nghiên cứu về chính sách cho ngƣời khuyết tật có ở đề tài sau: luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Báo (2007) “ Hoàn thiện pháp luật về quyền của ngƣời khuyết tật ở Việt Nam hiện nay”[ 7]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ “ từng bƣớc xây dựng chính sách bảo trợ xã hội đối với toàn dân, theo phƣơng châm nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, mở rộng và phát triển sự nghiệp bảo trợ xã hội, tạo lập nhiều hệ thống và hình thức bảo trợ xã hội cho những ngƣời có công với cách mạng và những ngƣời gặp khó khăn” [29]. Năm 2010, Nguyễn Ngọc Toản đã có nghiên cứu về đề tài: “Chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên ở cộng đồng Việt Nam”. Tác giả đã có viết một phần về Ngƣời khuyết tật. Trong luận án, tác giả đã đƣa ra cách hiểu mới về trợ giúp xã hội không chỉ là cứu đói, hỗ trợ lƣơng thực cho cá nhân, hộ gia đình, chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, mà đã mở rộng thành các hợp phần chính sách là trợ giúp đột xuất và trợ giúp thƣờng xuyên [38]. Đề tài “ Các biện pháp tổ chức giáo dục hòa nhập giúp trẻ em khuyết tật thính giác vào lớp 1, Luận văn Tiến sĩ giáo dục học của Nguyễn Thị Hoàng Yến 6 [49]. “ Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các chính sách trợ giúp phụ nữ khuyết tật năm 2008” của TW Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam [40]. “ Báo cáo thực hiện các chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật trong dạy nghề, học nghề” – Báo cáo năm 2008 của Cục việc làm- Bộ lao động- Thƣơng binh & Xã hội [11]. “ Tổng kết tình hình thực hiện Quyết định của Thủ tƣớng năm 2005 về thực hiện hỗ trợ ngƣời khuyết tật giai đoạn 2005- 2010 do Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội xây dựng năm 2009 [8]. Tất cả các công trình trên, dù tiếp cận dƣới góc độ chính sách pháp luật, giáo dục, đào tạo ngƣời khuyết tật, chăm sóc sức khỏe ngƣời khuyết tật hoặc đánh giá quá trình thực hiện pháp luật lao động liên quan đến đối tƣợng là ngƣời khuyết tật trong quá trình tìm việc làm và tiếp cận xã hội trong các lĩnh vực khách nhau thì cũng đã có những nội dung liên quan đến quy trình, các giai đoạn thực hiện pháp luật về ngƣời khuyết tật. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách trực tiếp và có hệ thống về hoạt động thực hiện pháp luật về ngƣời khuyết tật ở Việt Nam. Hội thảo khoa học với chủ đề “ Quản lý trƣờng hợp với ngƣời khuyết tật tại Việt Nam” đã chia sẻ thông qua bốn báo cáo: “ Cơ sở pháp lý trong Quản lý trƣờng hợp Ngƣời khuyết tật”- Phạm Hữu Nghị. “ Những vấn đề lý luận về Quản lý trƣờng hợp với ngƣời khuyết tật”- Hà Thị Thƣ. “ Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong Quản lý trƣờng hợp- Lý luận và Thực tiễn”- Nguyễn Trung Hải.“ Quy trình quản lý trƣờng hợp với ngƣời khuyết tật tại Việt Nam: lý luận và thực tiễn”- Nguyễn Hiệp Thƣơng. Các báo cáo đã giúp có một số định hƣớng cụ thể trong công tác nghiên cứu vấn đề công tác xã hội ở nƣớc ta. Nghiên cứu cho thấy nhà nƣớc ngày càng quan tâm đến ngƣời khuyết tật, thực hiện quyền và chính sách của ngƣời khuyết tật, có những chính sách cụ thể thúc đẩy hệ thống dịch vụ cho ngƣời khuyết tật. Mỗi luận văn, luận án tiến sĩ, báo cáo và hội thảo đều cho chúng ta thấy một bức tranh khá mới xoay quanh thực trạng ngƣời khuyết tật, các vấn đề về chính sách và đảm bảo chính sách đƣợc quan tâm. Tuy vậy, các nghiên cứu nêu trên đều tập trung vào tầm vĩ mô trên phạm vi toàn quốc, chƣa có đề cập đến tình hình ngƣời 7 khuyết tật ở một thôn, xã, thị trấn hay huyện thị nào. Vì lẽ đó, Nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế những nghiên cứu thực địa mang tính bổ sung cho các nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc cho ngƣời khuyết tật ở cấp xã có lồng ghép vai trò của nhân viên công tác xã hội là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. 3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu vận dụng lý thuyết nhu cầu của A.Maslow và lý thuyết vai trò góp phần đánh giá quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật. Nghiên cứu vận dụng những kiến thức của ngành công tác xã hội, phƣơng pháp, lý thuyết để tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề về chế độ, mức hƣởng, quyền lợi của ngƣời khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế. Kết quả nghiên cứu góp phần hình thành một cách nhìn mới về vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ chính sách bảo hiểm y tế dành cho ngƣời khuyết tật. Đồng thời góp phần đảm bảo lợi ích cho ngƣời khuyết tật tại Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng, quyền lợi, chế độ bảo hiểm y tế và phát huy vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật ở Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang. Đồng thời góp phần cung cấp, hoàn thiện phƣơng thức hoạt động hiệu quả hơn trong công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp cơ quan chuyên môn có cái nhìn khách quan, toàn diện trong việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật. Đồng thời, tác giả cũng mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích dành cho sinh viên, ngƣời quản lý chính sách để phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu. 8 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động hỗ trợ ngƣời khuyết tật tham gia BHYT tại Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang, luận văn đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách BHYT tại địa bàn. 4.2. Nhiệm vụ - Khảo sát thực trạng việc thực hiện chính sách BHYT cho ngƣời khuyết tật - Phân tích và làm rõ vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động hỗ trợ ngƣời khuyết tật tham gia BHYT tại Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang - Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện những chính sách BHYT 5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế dành cho ngƣời khuyết tật 5.2. Khách thể nghiên cứu 50 ngƣời khuyết tật ở Thị Trấn Vôi, Huyện Lạng Giang, Bắc Giang Cán bộ Lao động- TB&XH Thị Trấn Vôi, Huyện Lạng Giang, Bắc Giang 6. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016 - Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trong phạm vi Thị Trấn Vôi, Huyện Lạng Giang, Bắc Giang - Nội dung nghiên cứu: dề tài tập trung nghiên cứu 3 vai trò cơ bản của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ ngƣời khuyết tật khi tham gia BHYT ở Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang. 7. Câu hỏi nghiên cứu - Việc thực hiện chính sách BHYT cho ngƣời khuyết tật hiện nay tại Thị Trấn Vôi, Huyện Lạng Giang, Bắc Giang nhƣ thế nào? 9 - Những vai trò cơ bản nào của nhân viên CTXH nhằm hỗ trợ ngƣời khuyết tật khi tham gia BHYT? 8. Giả thuyết nghiên cứu - Ngƣời khuyết tật tại Thị Trấn Vôi, Huyện Lạng Giang, Bắc Giang hiện nay sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh còn hạn chế, chƣa có nhận thức rõ ràng về lợi ích khi tham gia và sử dụng thẻ BHYT. Ngƣời NKT đƣợc thụ hƣởng BHYT chƣa sử dụng hết quyền lợi của mình. - Nhân viên công tác xã hội có vai trò tƣ vấn, biện hộ, điều phối và kết nối nguồn lực để hỗ trợ hoạt động tham gia BHYT của ngƣời khuyết tật và nâng cao hiệu quả trong công tác hỗ trợ chính sách cho ngƣời khuyết tật tại Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang 9. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp luận Phƣơng pháp luận là hệ thống các nguyên lý, quan điểm (liên quan đến thế giới quan), có tác dụng chỉ đạo, xây dựng các phƣơng pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phƣơng pháp và định hƣớng cho việc nghiên cứu tìm tòi cũng nhƣ việc lựa chọn, vận dụng phƣơng pháp. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, khi xem xét việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời khuyết tật ở Thị Trấn Vôi, huyện Lạng Giang, Bắc Giang. Tóm lại, phƣơng pháp luận này đƣợc sử dụng trong nghiên cứu để có thể giải thích rõ hơn về thực hiện chính sách cho ngƣời khuyết tật tại địa phƣơng và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của hoạt động chính sách. 9.2. Phương pháp thu thập thông tin Thu thập các thông tin có giá trị thiết thực trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Học viên sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: 9.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu để phân tích, tổng hợp các nghiên cứu của những nhà nghiên cứu đi trƣớc, tiên phong trong việc nghiên 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan