Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của mạng lưới xã hội trong việc tái hòa nhập cộng đồng của người chưa th...

Tài liệu Vai trò của mạng lưới xã hội trong việc tái hòa nhập cộng đồng của người chưa thành niên vi phạm pháp luật (điển cứu trường hợp quận thủ đức, thành phố hồ chí minh)

.PDF
150
8
72

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ QUÝ LONG VAI TRÒ CỦA MẠNG LƯỚI XÃ HỘI TRONG VIỆC TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT (Điển cứu trường hợp quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ QUÝ LONG VAI TRÒ CỦA MẠNG LƯỚI XÃ HỘI TRONG VIỆC TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT (Nghiên cứu trường hợp quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh) CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ: 60.31.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. TRẦN HỮU QUANG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014 Lời cảm ơn Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học PGS, TS. Trần Hữu Quang, người trực tiếp hướng dẫn em làm luận văn. Thầy đã rất tận tâm, tận tình và gợi mở phương pháp, song song với việc thường xuyên khích lệ động viên tinh thần để em có thể hoàn thành tốt luận văn. Những lời động viên, những chỉ dẫn kịp thời của Thầy là động lực giúp em tự tin vượt qua những khó khăn khi thực hiện đề tài. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn quý thầy cô Khoa Xã hội học, những người đã dìu dắt chúng em từ những bài học đầu tiên về Xã hội học, giúp chúng em có được vốn kiến thức nhất định để có thể thực hiện được đề tài này. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến những người chưa thành niên vi phạm pháp luật đã chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật được chọn để thu thập thông tin cùng với gia đình, bạn bè, họ hàng của họ;Ủy ban nhân dân phường Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Tam Bình, Linh Đông, Bình Thọ, Tam Phú, Linh Xuân, Linh Tây, các cô, chú tổ trường các khu phố phường Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Tam Bình, Linh Đông, Bình Thọ, Tam Phú, Linh Xuân, Linh Tây. Họ đã giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong việc liên hệ với các gia đình để thu thập thông tin cũng như cung cấp tư liệu sẵn có phục vụ cho đề tài luận văn. Xin chân thành cảm ơn các bạn lớp Cao học Xã hội học khóa 2010-2012, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đã có những hỗ trợ cần thiết để tôi có thể hoàn thành luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2014 Lê Quý Long LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận trong đề tài này chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2014 Tác giả luận văn Lê Quý Long MỤC LỤC  PHẦN DẪN NHẬP 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2 4. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng ....................................................... 3 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................. 7 7. Vài nét về quá trình thực hiện đề tài ...................................................................... 8 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................... 9 1.2. Lý thuyết áp dụng ........................................................................................... 21 1.3. Các khái niệm công cụ ..................................................................................... 27 1.4. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 33 1.5. Khung lý thuyết ............................................................................................... 34 CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA MẠNG LƯỚI XÃ HỘI TRONG VIỆC TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT ................................................................................... 35 2.1.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .................................................. 35 2.2. Mạng lưới xã hội của người chưa thành niên vi phạm pháp luật ở quận Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 39 2.2.1. Các đặc điểm của mạng lưới xã hội của người chưa thành niên vi phạm pháp luật đã chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật.............. 39 2.2.2. Ảnh hưởng của mạng lưới xã hội đối với việc tái hòa nhập cộng đồng của người chưa thành niên vi phạm pháp luật ....................................... 55 2.2.3. Các yếu tố tác động đến mạng lưới xã hội của chưa thành niên chấp hành xong các bi 1.1. Kết luận........................................................................................................... 87 1.2. Khuyến nghị và giải pháp ................................................................................ 90 DANH MỤC BIỂU ĐỒ  Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính của mẫu điều tra....................................................... 36 Biểu đồ 2.3: Độ tuổi của mẫu điều tra .................................................................... 36 Biểu đồ 2.4: Trình độ học vấn của mẫu điều tra ..................................................... 37 Biểu đồ 2.5: Loại vi phạm pháp luật của mẫu điều tra ............................................ 37 Biểu đồ 2.6: Hình thức xử lý phải chấp hành ......................................................... 38 Biểu đồ 2.7: Năm chấp hành xong hình phạt của mẫu điều tra ............................... 38 Biểu đồ 2.8: Quy mô mạng lưới gia đình ............................................................... 39 Biểu đồ 2.9: Quy mô mạng lưới họ hàng................................................................ 40 Biểu đồ 2.10: Quy mô mạng lưới hàng xóm.......................................................... 41 Biểu đồ 2.11: Quy mô mạng lưới bạn bè ................................................................ 42 Biểu đồ 2.12: Các kiểu loại mạng lưới xã hội mà NCTNVPPL sử dụng ................. 47 Biểu đồ 2.13: Giá trị trung bình mức độ tới thăm của các mạng lưới xã hội ........... 56 Biểu đồ 2.14 : Các nội dung hỏi thăm trong những lần gặp gỡ ............................... 60 DANH MỤC BẢNG  Bảng 2.2: Các đặc điểm của quy mô mạng lưới gia đình ........................................ 39 Bảng 2.3: Các đặc điểm của quy mô mạng lưới hàng xóm ..................................... 41 Bảng 2.4. Tâm lý khi trở về cộng đồng .................................................................. 43 Bảng 2.5: Các hình thức duy trì mối quan hệ với các mạng lưới xã hội .................. 44 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp tần suất tới thăm của mạng lưới xã hội ........................... 57 Bảng 2.7: Tần suất tới thăm của hàng xóm ............................................................ 58 Bảng 2.8: Tần suất tới thăm của bạn bè.................................................................. 59 Bảng 2.9: Mức độ nói chuyện với các mạng lưới xã hội......................................... 61 Bảng 2.10: Mức độ tham gia quyết định trong những công việc quan trọng ........... 61 Bảng 2.11: Mức độ mọi người tham gia quyết định trong những công việc quan trọng của NCTNVPPL ........................................................................................... 62 Bảng 2.12: Những khó khăn nhất khi xin việc làm ................................................. 66 Bảng 2.13: Kênh tìm kiếm việc làm ....................................................................... 67 Bảng 2.14: Sự giúp đỡ của các mạng lưới xã hội ................................................... 68 Bảng 2.15: Nội dung giúp đỡ của quỹ hoàn lương ................................................. 69 Bảng 2.16: Mong muốn của NCTNVPPL khi cần giúp đỡ ..................................... 72 Bảng 2.17: Lợi ích của mạng lưới xã hội trong đời sống xã hội khác ..................... 74 Bảng 2.18: Thái độ của xã hội đối với NCTNVPPL............................................... 81 Bảng 2.19: Thái độ xã hội ...................................................................................... 84 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NCTNVPPL: Người chưa thành niên vi phạm pháp luật NCHXHPT: Người chấp hành xong hình phạt tù MLXH: Mạng lưới xã hội UBND: Ủy ban nhân dân TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC SƠ ĐỒ  Sơ đồ 2.1: Kiểu mạng tình cảm .............................................................................. 49 Sơ đồ 2.2: Kiểu mạng tình cảm (nghiên cứu trường hợp NCTNVPPL Ngô Tuấn T, 16 tuổi, phạm tội xâm phạm tài sản và tính mạng người khác) .............................. 50 Sơ đồ 2.3: Nội dung mạng quan hệ xã hội thiết lập từ quan hệ chức năng (mô tả trường hợp NCTNVPPL, 13 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản) .................................. 51 Sơ đồ 2.4. Kiểu mạng lưới xã hội chức năng của NCTNVPPL .............................. 53 Sơ đồ 2.5: Kiểu mạng lưới hỗn hợp ....................................................................... 54 Sơ đồ 2.6: Mô hình mạng lưới quan quan hệ giữa NCTNVPPL và gia đình ........... 63 Sơ đồ 2.7: Mô hình mạng lưới quan hệ với họ hàng của NCTNVPPL.................... 64 Sơ đồ 2.8: Mô hình mạng lưới quan hệ với bạn bè của NCTNVPPL ...................... 84 PHẦN DẪN NHẬP 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong vài thập niên gần đây trên thế giới việc áp dụng lý thuyết mạng xã hội trong nghiên cứu xã hội học xuất hiện tương đối phổ biến. Ở Việt Nam, xu hướng nghiên cứu về mạng lưới xã hội đã và đang được các nhà nghiên cứu quan tâm ở góc độ lý thuyết, phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội. Hiện những nghiên cứu thực nghiệm về mạng lưới xã hội mới chỉ được áp dụng trong một số hướng nghiên cứu, chủ yếu là về di cư và vai trò của mạng lưới xã hội đối với các nhóm xã hội yếu thế. Tuy còn chưa thật sự phổ biến như các phương pháp nghiên cứu khác của xã hội học, nhưng thành công của các công trình nghiên cứu trên thể hiện khả năng mở rộng nghiên cứu về mạng lưới trong nghiên cứu thực nghiệm hiện nay. Về mặt thực tiễn trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn định, nền kinh tế không ngừng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề của đời sống xã hội đang đặt ra trong đó phải kể đến tình hình tội phạm nói chung và tội phạm lứa tuổi chưa thành niên nói riêng ngày càng gia tăng và đang có xu hướng phức tạp, gây mất ổn định về trật tự an toàn xã hội và kìm hãm sự phát triển của đất nước. Mặc dù, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác giáo dục, bồi dưỡng các thế hệ thanh thiếu niên, nhưng những diễn biến phức tạp trong đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội vẫn luôn tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục thanh thiếu niên, đó là những nguyên nhân cơ bản của tình trạng vi phạm pháp luật của người chưa thành niên ở nước ta hiện nay. Trong đó, đáng báo động là tình hình tái phạm tội, tái vi phạm pháp luật của người chưa thành niên. Theo đánh giá của nhiều cán bộ làm công tác quản lý, giáo dục ở các trại giam, trường giáo dưỡng, đối với người chưa thành niên tái phạm pháp thì không chỉ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm gia tăng, hậu quả gia tăng mà ngay cả việc quản lý, giáo dục đối với số đối tượng này cũng trở nên khó khăn hơn nhiều. Điều này là một thực tế đáng báo động, vì nếu chúng ta không định hướng, không giáo dục, uốn nắn kịp thời thì hậu quả để lại cho xã hội sẽ còn to lớn hơn gấp nhiều lần so với những thiệt hại hiện tại mà họ gây ra cho xã hội. Có thể thấy, nguyên nhân của tình trạng này ở các phương diện như: nguyên nhân chủ quan của người chưa thành niên sau khi chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật thường mang mặc cảm của người đã từng phạm tội, vi phạm pháp luật cho rằng xã hội sẽ kỳ thị, xa lánh. Bên cạnh đó, công tác tái hòa nhập cộng động cho người chấp hành xong các biện pháp xử lý của các cơ quan chức năng, tổ chức chính quyền đoàn thể, hiện nay cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là công tác quản lý, giáo dục và giúp đỡ về học tập, việc làm cho họ. Việc phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể còn thiếu chặt chẽ; nội dung, biện pháp thuyết phục, giáo dục, cảm hoá còn đơn điệu, tính thuyết phục chưa cao; việc tổ chức giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, có cơ hội học tập, có việc làm phù hợp, có thu nhập còn lúng túng… Một bộ phận cán bộ và nhân dân vẫn còn 1 nhìn nhận chưa đúng hoặc còn định kiến về những người có quá khứ lầm lỗi, nên ít quan tâm hoặc không muốn quan hệ, tiếp xúc… Từ thực tế trên, vấn đề tổ chức cuộc sống cho người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật để họ tái hòa nhập cộng đồng, tránh xa con đường tái phạm pháp là vấn đề vừa có tính cấp thiết, vừa có tính lâu dài. Góc độ xã hội học và cách tiếp cận mạng lưới xã hội, có thể cung cấp cho chúng ta một góc nhìn mới về vấn đề tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Đó là việc xây dựng và sử dụng mạng lưới xã hội trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng, giúp người chưa thành niên phạm pháp xóa bỏ những mặc cảm, cách biệt và sự kỳ thị từ phía xã hội, thiết lập lại mạng lưới xã hội để tiếp tục cuộc sống có ích cho xã hội. Với những suy nghĩ trên, chúng tôi chọn đề tài “Vai trò của mạng lưới xã hội trong việc tái hòa nhập cộng đồng của người chưa thành niên vi phạm pháp luật (điển cứu trường hợp quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh)” làm luận văn cao học. 2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người chưa thành niên vi phạm pháp luật đã chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật. 2.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu chính là người chưa thành niên vi phạm pháp luật đã chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật. Bên cạnh đó, chúng tôi còn thu thập thông tin ở nhóm khách thể có liên quan là gia đình, bạn bè, hàng xóm, họ hàng của người chưa thành niên vi phạm pháp luật đã chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật, chính quyền và tổ chức đoàn thể. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Về phạm vi không gian Luận văn giới hạn phạm vi khảo sát, điều tra mạng lưới xã hội của người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật ở quận Thủ Đức - thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Về phạm vi thời gian Luận văn khảo sát từ tháng 06/2010 đến tháng 06/2012. 3.3. Về phạm vi nội dung nghiên cứu Luận văn chỉ tìm hiểu, phân tích đặc điểm và vai trò của mạng lưới xã hội trong việc tái hòa nhập cộng đồng của người chưa thành niên vi phạm pháp luật. 4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu của đề tài này là phân tích thực trạng và vai trò của mạng lưới xã hội của người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tác dụng của mạng lưới xã 2 hội trong quá trình tái hòa nhập với cộng đồng của người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật ở quận Thủ Đức hiện nay. 4.2. Nội dung nghiên cứu - Đặc điểm mạng lưới xã hội: quy mô mạng lưới xã hội; cấu trúc mạng lưới xã hội; kiểu loại mạng lưới xã hội; - Vai trò của mạng lưới xã hội: Lợi ích của mạng lưới xã hội đối với đời sống kinh tế; Lợi ích của mạng lưới xã hội trong giúp đỡ về đời sống tình cảm; Lợi ích của mạng lưới xã hội trong trợ giúp pháp lý, cung cấp thông tin, định hướng nghề nghiệp; - Các yếu tố tác động đến mạng lưới xã hội người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật. 5. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng 5.1. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp xã hội học là phương pháp chủ đạo. Ngoài ra đề tài còn áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hóa tài liệu có liên quan đến đề tài. Phương pháp quan sát cũng được chúng tôi sử dụng nhằm bổ sung thông tin về hoàn cảnh, điều kiện sống, ăn, ở, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm nhằm phục vụ cho các phân tích về kiểu loại, đặc điểm của mạng lưới xã hội thuộc về đối tượng nghiên cứu. Trong phương pháp xã hội học, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thu thập thông tin khác nhau: phương pháp thu thập tư liệu thứ cấp sẵn có, phương pháp thu thập thông tin định lượng và phương pháp thu thập thông tin định tính. Việc kết hợp nhiều phương pháp thu thập thông tin nhằm đảm bảo độ tin cậy của các dữ liệu và để tạo thành một thể thống nhất trong việc thu thập và ghi nhận một cách có hiệu quả các thông tin từ thực tế tại khu vực điển cứu. Nguyên tắc kết hợp giữa phương pháp thu thập thông tin định lượng và định tính trong nghiên cứu này là: phương pháp thu thập thông tin định tính bổ sung thông tin cho phương pháp thu thập thông tin định lượng. 5.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp sẵn có Trước khi tiến hành khảo sát, chúng tôi tiến hành phân tích các tài liệu thu thập được có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các tài liệu thu thập và phân tích gồm có: - Các báo cáo của UBND, Công an quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh về tình hình người chưa thành niên phạm pháp và về tình hình quản lý, giáo dục người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật. - Các chương trình, đề án tuyên truyền giáo dục pháp luật và trách nhiệm của công dân trong quản lý giáo dục, giúp đỡ người chưa thành niên phạm pháp tái hòa nhập cộng đồng. - Các tài liệu khác có liên quan đến mạng lưới xã hội, liên quan đến người chưa thành niên, người chưa thành niên phạm pháp, người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật. 3 Thông qua nguồn tư liệu sẵn có, tác giả tiến hành thu thập tham khảo và phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu, chắt lọc thông tin để phản ánh vấn đề một cách chính xác, rõ ràng và bao quát, toàn diện hơn. Các tư liệu này được tổng hợp và đúc kết thành từng nhóm ý chính phục vụ cho đề tài. 5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp a) Phương pháp thu thập thông tin định lượng: Phương pháp thu thập thông tin định lượng được thực hiện bằng công cụ bảng câu hỏi nhằm đáp ứng cho các mục tiêu về đặc điểm nhân khẩu - xã hội của đối tượng dùng mô tả đặc điểm mẫu điều tra; tìm hiểu về thực trạng mạng lưới xã hội của người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật như: quy mô, sự phân bố không gian, mật độ quan hệ, cường độ giao tiếp, độ tin cậy… của các mối liên hệ tạo thành mạng lưới xã hội; quá trình xây dựng và sử dụng mạng lưới xã hội và vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng. Bảng câu hỏi được chuẩn bị kỹ theo một cấu trúc xác định và được hỏi theo cách thức giống nhau cho mọi khách thể nghiên cứu. Kết quả điều tra khảo sát cho phép chúng tôi tiến hành những suy luận thống kê, đo lường và đánh giá mối liên hệ giữa các biến số. Từ kết quả thu được ở mẫu để có thể khái quát lên tổng thể lớn; kết quả điểu tra chuẩn hóa có thể được sử dụng để so sánh theo các đặc tính về giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi… và kết quả là các con số phản ánh những đặc trưng cần nghiên cứu của tổng thể. b) Phương pháp thu thập thông tin định tính: Với phương pháp thu thập thông tin định tính, chúng tôi sử dụng công cụ phỏng vấn sâu bán cơ cấu. Muốn nghiên cứu về vai trò của mạng lưới xã hội người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật, chúng ta cần phải có những thông tin về các mối quan hệ xã hội, những tâm tư, suy nghĩ về những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng. Đây là những thông tin mang tính chất riêng tư cá nhân, thiên về đặc điểm, tính chất của cảm xúc, suy nghĩ sâu bên trong của mỗi cá nhân nên cần sử dụng phương pháp thu thập thông tin định tính với công cụ phỏng vấn sâu. Phỏng vấn sâu giúp chúng tôi vừa trực tiếp quan sát khách thể nghiên cứu: người chưa thành niên phạm tội và các khách thể như người thân, bạn bè, hàng xóm để có thể nhận xét cơ bản về họ. Quan trọng hơn, chúng tôi có thể trò chuyện trực tiếp với người được thu thập thông tin để tìm hiểu nguyên nhân tác động đến thái độ và hành vi của họ. Người được phỏng vấn sâu có thêm nhiều cơ hội bày tỏ thái độ, quan điểm, hiểu biết của họ một cách thoải mái, cởi mở và đáng tin cậy. Sử dụng công cụ phỏng vấn sâu một mặt, cho phép chúng tôi thực hiện một cách linh động cả về trình tự lẫn cách đặt câu hỏi. Mặt khác, chúng tôi có thể tìm hiểu sâu về hoàn cảnh sống, về những vướng mắc cũng như những nguy cơ mà người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật có thể gặp phải. Mặc dù không mang tính đại diện nhưng dữ liệu thu được sẽ rất chi tiết, phong phú và toàn diện… 5.1.3. Phương pháp chọn mẫu a) Với phương pháp thu thập thông tin định lượng - Phương pháp chọn mẫu: Đề tài áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, 4 kết hợp cách chọn mẫu cụm phân tầng và mẫu viên tuyết (tăng nhanh). Trong trường hợp lý tưởng, thực hiện cách chọn mẫu xác suất sẽ đáp ứng được tính đại diện của thông tin. Tuy nhiên tình hình thực tế là rất khó nắm được một cách chính xác số lượng người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật. Chính vì vậy nếu chọn mẫu theo cách chọn xác suất thì đề tài sẽ không đảm bảo được người chọn theo danh sách được cung cấp (khung mẫu) hiện đang cư trú tại Thủ Đức hay không. Do đó, chúng tôi không dựa trên một khung mẫu nào cả mà chỉ dựa vào các đặc điểm của mẫu sau đó chọn trên cơ sở những nhóm đã có sẵn. Tiêu chí chọn mẫu: một là, người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật theo loại tội danh mà họ vi phạm: xâm phạm sở hữu; xâm phạm tính mạng, sức khỏe người khác; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; ma tuý, xâm phạm trật tự quản lý công cộng; hai là, đối tượng nghiên cứu hiện đang sinh sống trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. - Dung lượng mẫu: 80 đơn vị mẫu và 10 đơn vị mẫu dự trữ. - Cách chọn mẫu: Mẫu của đề tài được chọn theo các bước sau: + Bước 1: Về hành chính quận Thủ Đức có 12 phường là: Bình Chiểu, Linh Xuân, Tam Bình, Tam Phú, Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Linh Đông, Linh Tây, Linh Chiểu, Bình Thọ, Trường Thọ, Linh Trung. Chúng tôi áp dụng cách chọn mẫu cụm phân tầng chọn ra 8 phường: Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Tam Bình, Linh Đông, Bình Thọ, Tam Phú, Linh Xuân, Linh Tây từ 12 phường của quận Thủ Đức. + Bước 2: Do đặc thù của đối tượng nghiên cứu, để chọn được người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật trong 8 phường trên, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu viên tuyết. Đầu tiên, thông qua sự giới thiệu của cán bộ cảnh sát khu vực để tìm một hoặc nhiều người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật. Sau đó, gặp người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật nhờ họ hợp tác và giới thiệu tới người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật tiếp theo mà họ có mối quan hệ cho đến khi kích thước mẫu được đáp ứng. Mỗi phường chọn ra 10 mẫu. Tổng dung lượng mẫu là 80 đơn vị mẫu. b) Với phương pháp thu thập thông tin định tính: Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu đối với 12 mẫu nghiên cứu. Đối tượng được lựa chọn để trả lời phỏng vấn sâu bao gồm: + Người chưa thành niên chấp hành xong biện pháp xử lý của pháp luật 06 trường hợp; + Cán bộ Công an; chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội 03 trường hợp; + Gia đình, bạn bè, hàng xóm 03 trường hợp. 5.2. Kỹ thuật sử dụng trong phân tích và xử lý thông tin 5.2.1. Phân tích và xử lý thông tin định lượng Xử lí và phân tích số liệu khảo sát là thiết lập một mô hình, quy trình, sử dụng 5 một hệ thống các thủ tục/thao tác/câu lệnh được lập trình trong các phần mềm chuyên dùng cho xử lí phân tích số liệu để định lượng, để phát hiện, so sánh lí giải… để kiểm tra/chứng minh các giả thuyết nghiên cứu… nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy, có giá trị khoa học cho quá trình đánh giá. Đối với thông tin định lượng chúng tôi sẽ xử lý thông tin thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Với các câu hỏi mở chúng tôi sẽ lượng hóa các câu trả lời giống nhau, mã hóa lại và sử dụng các phép tính trong SPSS để tính toán và phân tích. Đề tài sử dụng nhiều phương pháp phân tích dữ liệu khác nhau và được chia thành phân tích đơn biến. Các phân tích đơn biến sơ cấp ứng dụng với các bảng chéo để xác định các mối quan hệ. Các biểu đồ cũng được sử dụng thích hợp. Lập mô hình xử lí và phân tích dữ liệu: Mô hình định rõ các thang, tiểu thang đo, cách thức xử lí và phân tích số liệu cho từng hạng mục, kiểu thang đo, đảm bảo đánh giá được các đặc tính đo lường của bộ công cụ (độ tin cậy, độ phân biệt/độ khó... độ hiệu lực). Mô hình này đảm bảo sử dụng phù hợp các phép toán thống kê (tính tần suất, trung bình) trong các phân tích thống kê đánh giá được các mức độ ảnh hưởng, chi phối để khẳng định liệu các số liệu thu được có đưa ra được những thông tin chính xác, có nhiều lợi ích hay không. Quy trình xử lí và phân tích số liệu được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Mã hóa các câu hỏi/chỉ báo thành các biến độc lập: - Mã hóa tên biến, chọn kiểu thang đo; - Gán các giá trị của biến. Bước 2: Nhập số liệu và làm sạch số liệu: - Loại bỏ các phiếu trả lời ẩu, trả lời bỏ sót (trên 10% thông tin); - Nhập số liệu, kiểm tra độ chính xác của số liệu nhập; - Loại bỏ các trường hợp trả lời bất thường, cực đoan. Bước 3: Phân tích chỉ báo: - Đánh giá độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt…; - Đánh giá mức độ phù hợp của từng chỉ báo. Bước 4: Tính toán: - Đánh giá độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt…; - Đánh giá mức độ phù hợp của từng chỉ báo; - Tính toán/lập ra các biến trung gian để có thể áp dụng các phép toán thống kê phân tích sâu. Bước 5: Áp dụng các phép toán thống kê mô tả, suy luận để kiểm định các câu hỏi/giả thiết nghiên cứu: - Tính tần suất (%), trung bình, độ lệch chuẩn…; - Xác định mức độ tương quan (phân tích tương quan); - Xác định mức độ ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau giữa các biến 6 (phân tích hồi quy). Bước 6: Lập các biểu bảng, giải thích bình luận số liệu: - Lập bảng tần suất (%), trung bình…; - Đọc kết quả: giải thích, bình luận dựa trên các số liệu khảo sát. Phương pháp này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được kết hợp với các phương pháp khác như các số liệu qua phỏng vấn cá nhân/ số liệu qua quan sát. Lựa chọn các biến độc lập: Các biến độc lập được sử dụng trong phân tích gồm: - Giới tính: Nam và nữ. - Tội danh vi phạm: xâm phạm sở hữu; xâm phạm tính mạng, sức khỏe người khác; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; ma tuý, xâm phạm trật tự quản lý công cộng. - Nghề nghiệp: Không làm gì cả; phụ việc trong gia đình; làm thuê (mướn); Buôn bán,v.v. - Trình độ học vấn: Mù chữ; biết đọc, biết viết; Tiểu học; Trung học cơ sở; Trung học phổ thông; Trung cấp và dạy nghề. - Khu vực sinh sống: Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Tam Bình, Linh Đông, Bình Thọ, Tam Phú, Linh Xuân, Linh Tây. 5.2.2. Phân tích và xử lý thông tin định tính Dựa vào biên bản phỏng vấn sâu, những phát biểu đặc trưng phổ biến và có giá trị sẽ được sử dụng như những dẫn chứng để làm rõ hoặc chứng minh cho các luận điểm trình bày trong luận văn. Ngoài ra, chúng tôi tiến hành đối chiếu, so sánh điểm giống và khác nhau theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian sống tại phường… của khách thể được chọn để lấy thông tin từ đó lập bảng biểu so sánh để thấy rõ sự khác biệt và tương đồng về vai trò của các mạng lưới xã hội đối với người CTNVPPL. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Những thông tin thực nghiệm thu được từ kết quả khảo sát của đề tài có thể đóng góp thêm vào cơ sở dữ liệu cho việc phân tích và nghiên cứu lý luận của xã hội học về tội phạm, góp phần làm phong phú hơn cho lĩnh vực nghiên cứu về mạng lưới xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Những đề xuất về giải pháp của luận văn góp phần tích cực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt công tác quản lý giáo dục đối với người chưa thành niên phạm pháp của lực lượng Công an và của các tổ chức đoàn thể, các nhóm xã hội (gia đình, bạn bè, hàng xóm) trong công tác quản lý giáo dục và giúp đỡ người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tham khảo trong giảng dạy và học tập các môn xã hội học tội 7 phạm học, nghiệp vụ quản lý hành chính, và xã hội học tại Trường đại học Cảnh sát nhân dân (nơi tác giả đang trực tiếp công tác) và các chủ thể khác có liên quan. 7. Vài nét về quá trình thực hiện đề tài 7.1. Những thuận lợi  Luận văn được thực hiện dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS, TS. Trần Hữu Quang. Thầy đã hướng dẫn, hỗ trợ chúng tôi về mặt chuyên môn, phương pháp, đặc biệt đôn đốc để luận văn hoàn thành đúng tiến độ.  Trong quá trình thu thập thông tin, tôi đã nhận được sự hỗ trợ rất nhiệt tình từ chính quyền và nhân dân địa phương: Các cán bộ công an; cán bộ công chức Phòng Lao động Thương binh Xã hội quận Thủ Đức; cán bộ công chức các phường: Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Tam Bình, Linh Đông, Bình Thọ, Tam Phú, Linh Xuân, Linh Tây Trường Thọ, lực lượng dân quân đặc biệt là các cô, bác tổ trưởng tổ dân phố; gia đình cùng những người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật.  Cuối cùng, là sự quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ của quý thầy cô Khoa Xã hội học để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu của mình. 7.2. Những khó khăn  Trong quá trình tổng quan tài liệu, lĩnh vực mạng lưới xã hội có nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài nhưng ở Việt Nam nguồn tài liệu về vấn đề này vẫn còn rất ít. Vì thế chúng tôi có rất ít nguồn tư liệu sẵn có để tham khảo cũng như làm cơ sở để đối chiếu so sánh khi phân tích.  Trong quá trình thu thập thông tin: Việc tiếp cận với những người chưa thành niên chấp hành xong các biện pháp xử lý của pháp luật gặp rất nhiều khó khăn. Một mặt mẫu nghiên cứu chiếm thiểu số, việc tìm đủ số lượng mẫu cho đề tài gặp rất nhiều trở ngại; mặt khác, tâm lý của họ diễn biến rất phức tạp: một số người mặc cảm tự ti, ngại tiếp xúc với người lạ; một số người có thái độ bất cần, không hợp tác khi cung cấp thông tin. 8 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1.1.1. Cơ sở pháp lý về đối tượng người chưa thành niên vi phạm pháp luật Hiện nay, chúng ta chưa có văn bản quy phạm pháp luật riêng quy định về vấn đề tiếp nhận và tái hòa nhập cộng đồng người chưa thành niên khi ra khỏi trường giáo dưỡng và cơ sở giam giữ. Tuy nhiên, vấn đề tái hòa nhập người chưa thành niên vi phạm pháp luật vào cộng đồng xã hội bình thường sau khi từ các cơ sở giam giữ trở về đã được đề cập trong một số văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta. Nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật tái hoà nhập cộng đồng, pháp luật đã có các quy định về đào tạo nghề, dạy văn hóa; đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa người chưa thành niên vi phạm pháp luật với gia đình và cộng đồng. Đó là các Điều 2, 6, 7, 24, 30 Nghị định số 142/2003/NĐCP ngày 24/11/2003 của Chính phủ quy định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng; các Điều 2, 12 Nghị định số 52/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ hướng dẫn thi hành biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng; Điều 23 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù; Điều 24 Quy chế trại giam. Pháp luật cũng quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành hữu quan như: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và xã hội trong công tác đào tạo nghề, giáo dục văn hoá cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật trong các trường giáo dưỡng và cơ sở giam giữ (Điều 23 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù; Điều 24 Quy chế trại giam; các Điều 47, 48, 49, 50 Nghị định số 142; các Điều 28, 29 Nghị định số 52). Để chuẩn bị cho NCTNVPPL đã hết hạn ở trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ trở về với gia đình và cộng đồng, pháp luật đã có những quy định về việc liên hệ với gia đình và chính quyền địa phương, trách nhiệm của cơ quan thi hành án phạt tù và của chính quyền địa phương, sự tham gia, phối hợp của gia đình phạm nhân trong việc hỗ trợ, giáo dục, tạo điều kiện để người chưa thành niên tái hòa nhập vào cộng đồng xã hội sau khi ra khỏi trại giam, trại tạm giam hoặc trường giáo dưỡng. Cụ thể Điều 308 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 36 Nghị định số 142; Điều 21, 23 Nghị định số 52; Điều 58 Luật về Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; các Điều 23, 25, 30, 32 và 33 của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù. Các quy định này được cụ thể hoá tại Điều 14 và Điều 24, 26, 27 của Quy chế trại giam. Trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, pháp luật Việt Nam cũng có một số quy định liên quan đến vấn đề tái hòa nhập xã hội cho người chưa thành niên vi phạm hành chính sau khi các em ra khỏi trường giáo dưỡng (Điều 39 của Nghị định 142). Nhìn một cách tổng thể, pháp luật đã có một số quy định cụ thể nhằm bảo đảm việc tái hòa nhập cộng đồng cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật sau khi họ hết thời gian chấp hành hình phạt trong trại giam hoặc trường giáo dưỡng. Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy là các quy định này chủ yếu tập trung vào giai đoạn một của 9 quá trình tái hòa nhập xã hội - giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật tái hòa nhập xã hội trước khi họ được trả tự do. Nhà nước chưa có những quy định, chương trình cụ thể để tiếp tục duy trì kết quả của giai đoạn một, hỗ trợ cho người chưa thành niên nhanh chóng tái hòa nhập khi các họ đã trở về cộng đồng. Do vậy, chúng tôi cho rằng, cần chú trọng ban hành các quy định về tái hòa nhập cho người chưa thành niên tại cộng đồng, trong đó cần xác định rõ khung pháp lý cho hoạt động tái hòa nhập tại cộng đồng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật, ghi nhận và phát triển các mô hình tái hòa nhập cộng đồng có hiệu quả trên thực tế. Pháp luật chưa quy định cụ thể và đầy đủ về việc xây dựng, duy trì các mối quan hệ phối hợp giữa trường giáo dưỡng/cơ sở giam giữ với các tổ chức xã hội, các đoàn thể quần chúng ngoài cộng đồng nhằm tạo điều kiện cho việc hình thành một hệ thống liên tục và mạnh mẽ nhằm hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật trong toàn bộ quá trình từ trước, trong và sau giam giữ tại các cơ sở tập trung. Theo chúng tôi, pháp luật cần xác định rõ cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp,... tham gia vào quá trình tái hòa nhập cộng đồng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật, cũng như có những chương trình cụ thể để xây dựng hệ thống can thiệp liên tục có thể huy động được sự hỗ trợ của tất cả các nguồn lực sẵn có, và nếu cần, giám sát người chưa thành niên. Trong tương lai, cần nghiên cứu để xây dựng một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối hoàn chỉnh, tập trung về việc tái hoà nhập cộng đồng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Cần nghiên cứu để quy định những vấn đề này trong các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao của Nhà nước như: Luật Thi hành án hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự và các văn bản về chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng…, đồng thời cũng cần có văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết thi hành. 1.1.2. Nghiên cứu mang tính chất lý thuyết về mạng lưới xã hội Đây là một hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm và là khởi đầu trong quá trình nghiên cứu về mạng lưới xã hội. Theo nhận định của Caulkins (1981), Sundt nhà dân tộc học Na Uy là người đầu tiên đặt nền móng cho lĩnh vực nghiên cứu về mạng lưới xã hội, khi ông nghiên cứu về tổ chức xã hội của những người nông dân trong một cộng đồng vào năm 1856. Trong đó, Sundt thảo luận về những mối quan hệ giữa các gia đình thông qua những dịp đặc biệt chẳng hạn như đám cưới, đám tang… Ngoài ra Caulkins nhận định rằng, nghiên cứu của Sundt đã tạo ra nền tảng cơ bản cho các nhà nhân học, xã hội học và những nhà khoa học xã hội khác như Barnes (1954), Mitchell (1974, 1986), Wolfe (1978) và Georg Simmel… nghiên cứu về mạng lưới xã hội [41, tr.58]. Cụ thể, trong bài viết của Barnes (1954) “Tầng lớp và các tổ chức xã hội trong một giáo xứ đảo Norvegian”. Barnes đã mô tả tổ chức xã hội tại Bremnes thông qua việc phân tích các mối liên hệ giữa các thành viên trong cộng đồng. Theo bài viết của Barnes, cộng đồng Bremnes có ba loại tổ chức khác nhau bao gồm: tổ 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan