Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của liên hợp quốc trong giải quyết tranh chấp về biên giới lãnh thổ vậ...

Tài liệu Vai trò của liên hợp quốc trong giải quyết tranh chấp về biên giới lãnh thổ vận dụng vào các tranh chấp ở biển đông

.PDF
118
352
107

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN VĂN MẠNH VAI TRÒ CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BIÊN GIỚI - LÃNH THỔ: VẬN DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP Ở BIỂN ĐÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN VĂN MẠNH VAI TRÒ CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BIÊN GIỚI - LÃNH THỔ: VẬN DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP Ở BIỂN ĐÔNG Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN BÁ DIẾN Hà Nội - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn được công bố là thành quả của lao động khoa học nghiêm túc. Các số liệu nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực, Luận văn có tham khảo, nghiên cứu và kế thừa các công trình, ấn phẩm và các bài viết đã công bố có liên quan đến đề tài học viên nghiên cứu, kết quả luận văn đảm bảo đúng quy chế của Khoa Luật và Đại học Quốc gia. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Phan Văn Mạnh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BIÊN GIỚI - LÃNH THỔ………………………..............................................................................7 1.1.Cơ sở thực tiễn về vai trò của LHQ trong giải quyết tranh chấp về Biên giới - Lãnh thổ………………………………………………….…………..…7 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của LHQ .............................................. 7 1.1.2. Tôn chỉ mục đích và nguyên tắc hoạt động ......................................... 10 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của LHQ…………………………………………...…11 1.1.4. Thành viên của LHQ ………………………………………………...19 1.2. Cơ sở pháp lý trong việc xác định vai trò của LHQ trong giải quyết tranh chấp về Biên giới - Lãnh thổ ........................................................................... 20 1.2.1. Hiến chương LHQ ................................................................................. 20 1.2.2. Nghị quyết, quyết định .......................................................................... 23 1.2.3. Các quy định của Quy chế Tòa án Công lý quốc té về giải quyết tranh chấp………………………………………………………………………….25 1.2.4. Các Điều ước quốc tê song phương, đa phương ................................... 27 1.3. Những biện pháp được sử dụng trong cơ chế giải quyết tranh chấp của LHQ………………………………………………………………………….27 1.3.1. Nhóm các biện pháp ngoại giao ……………………………………...30 1.3.2. Nhóm các biện pháp tư pháp ……………………………………........32 1.3.3. Nhóm các biện pháp an ninh tập thể …………………………………33 1.3.4. Lực lượng gìn giữ hòa bình …………………………………………..34 1.4. Những thành thành tựu nổi bật và hạn chế của LHQ trong thực hiện vai trò giữ gìn hòa bình, an ninh của LHQ ……………………………………...35 1.4.1. Thành tựu nổi bật ……………………………………………………..35 1.4.2. Hạn chế ……………………………………………………………….38 1.5. Khái quát tranh chấp chủ quyền Biên giới - Lãnh thổ trên biển ……….39 1.5.1. Khái niệm …………………………………………………………….39 1.5.2. Tranh chấp chủ quyền Biên giới - Lãnh thổ trên biển ……………….43 1.5.3. Các tranh chấp quốc tế trên biển ……………………………………..44 CHƢƠNG 2 - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BIÊN GIỚI - LÃNH THỔ THÔNG QUA VAI TRÒ CÁC THỂ CHẾ CỦA LIÊN HỢP QUỐC ..... 47 2.1. Đại hội đồng ............................................................................................. 47 2.1.1. Thành viên của ĐHĐ …………………………………………………47 2.1.2. Chức năng, quyền hạn, cơ cấu, thủ tục hoạt động của ĐHĐ ............... 47 2.1.2.1. Chức năng, quyền hạn của ĐHĐ ....................................................... 47 2.1.2.2. Các khóa họp của ĐHĐ ..................................................................... 49 2.1.2.3. Cơ cấu của ĐHĐ ................................................................................ 52 2.1.2.4. Thủ tục bỏ phiếu ……………………………………………………52 2.1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của ĐHĐ ....................................... 53 2.1.4. Giá trị pháp lý và thực tiễn của các Nghị quyết và tuyên bố của ĐHĐ 54 2.1.4.1. Quyết định .......................................................................................... 54 2.1.4.2. Khuyến nghị ....................................................................................... 55 2.1.4.3. Tuyên Bố ............................................................................................ 55 2.2. Hội đồng Bảo an...................................................................................... 57 2.2.1. Thành viên của HĐBA ……………………………………………….57 2.2.2.. Chức năng, quyền hạn, cơ cấu, thủ tục hoạt động của HĐBA ........... 57 2.2.2.1. Chức năng, quyền hạn của HĐBA ..................................................... 58 2.2.2.2. Cơ cấu của HHĐBA ........................................................................... 59 2.2.2.3. Thủ tục hoạt động…………………………………………………...59 2.2.2.4. Thủ tục bỏ phiếu ……………………………………………………63 2.1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của HĐBA .................................... 70 2.1.4. Giá trị pháp lý và thực tiễn của các Nghị quyết và Quyết định của HĐBA.............................................................................................................. 73 2.2.5. Vai trò của HĐBA nói chung và giải quyết tranh chấp Biên giới - Lãnh thổ nói riêng .................................................................................................... 74 2.3. Tổng thư ký ............................................................................................. 77 2.3.1. Khái quát ............................................................................................... 77 2.3.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 77 2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................78 2.4. Mối quan hệ biện chứng của các thể chế LHQ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ........................................................................................................ 79 2.4.1. Mối quan hệ tương sinh trong giải quyết tranh chấp giữa các thê chế LHQ ................................................................................................................. 80 2.5.2. Sự tương khắc (kìm chế đối trọng) giữa các thể chế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của LHQ .............................................................................. 81 CHƢƠNG 3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC VẬN DỤNG CÁC THIẾT CHẾ LHQ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BIỂN, ĐẢO CHO VIỆT NAM ................................................................................ 84 3.1. Tổng quan tình hình tranh chấp trên Biển Đông...................................... 85 3.1.1.Tranh chấp Hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa................................ 87 3.1.1.1. Quần Đảo Hoàng Sa ………………………………………………..87 3.1.1.2. Quần Đảo Trường Sa …………………………………………….....88 3.1.2. Tranh chấp các vùng biển chống lấn ………………………………....89 3.1.3. Tranh chấp về việc thực hiện các quyền về nghĩa vụ theo luật biển quốc tế …………………………………………………………………………....90 3.1.4. Tranh chấp liên quan đến yêu sách đường lưỡi bò phi lý của Trung Quốc ………………………………………………………………………...91 3.2. Kiến nghị giải pháp cho Việt Nam trong việc vận dụng vai trò các thiết chế của LHQ trong giải quyết tranh chấp ở Biển Đông nhằm mục đích quốc tế hóa tranh chấp ................................................................................................. 92 3.2.1. Kiến nghị giải pháp cho Việt Nam trong việc vận dụng vai trò của ĐHĐ LHQ trong giải quyết tranh chấp ở Biển Đông .............................................. 94 3.2.2. Kiến nghị giải pháp cho Việt Nam trong việc vận dụng vai trò của HĐBA LHQ trong giải quyết tranh chấp ở Biển Đông ................................. 98 KẾT LUẬN .................................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên văn tiếng Việt LHQ Liên Hợp Quốc ĐHĐ Đại hội đồng HĐBA Hội đồng bảo an TAQT, ICJ Toà án công lý quốc tế PTAQT Pháp viện thường trực quốc tế TTK LHQ Tổng thư ký Liên hợp quốc HCLHQ Hiến chương Liên hợp quốc ECOSOC Hội đồng kinh tế - xã hội LHQ HRC Hội đồng nhân quyền LHQ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kể từ khi thành lập đến nay đã hơn 70 năm với vai trò là tổ chức đa phương toàn cầu lớn nhất hiện nay, duy trì hòa bình và an ninh thế giới là mục đích quan trọng nhất mà Liên Hợp Quốc theo đuổi. Hoạt động của tổ chức này đã tác động sâu sắc đến cuộc sống của hàng triệu con người, tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu truyền thống như cấm thử hạt nhân toàn diện, giải trừ vũ khí hạt nhân và vũ khí thông thường, gìn giữ hòa bình và giải quyết xung đột, thương mại quốc tế, chống đói nghèo, và phi truyền thống như khủng bố, biến đổi khí hậu, khủng hoàng kinh tế - tài chính toàn cầu, dịch bệnh... Sự ra đời của LHQ có ý nghĩa to lớn trong đời sống chính trị quốc tế, là sự kiện quan trọng đánh dấu sự xuất hiện của hoạt động ngoại giao đa phương hiện đại, một bước ngoặt trong lịch sử phát triển của nền ngoại giao đa phương, sự đóng góp của LHQ đối với hòa bình an ninh quốc tế, sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng quốc tế là rất đáng kể. Thế giới đã bước sang kỷ nguyên văn minh, mọi quan hệ quốc tế đều được thiết lập, giải quyết theo cách thức hòa bình, hữu nghị, hợp tác và cùng phát triển và LHQ đang có một vai trò to lớn, được đánh giá có khả năng tiến tới một siêu quyền lực. Các thể chế của LHQ đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển các quy định toàn cầu, trong đó việc giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế là mục đích hàng đầu được ghi nhận ngay từ lời nói đầu của Hiến chương LHQ. Theo đó, “Chúng tôi, nhân dân các nước liên hợp lại, quyết tâm: phòng ngừa cho những thế hệ mai sau khỏi thảm họa của chiến tranh đã hai lần trong khoảng thời gian một đời người gây cho nhân loại những đau thương không kể xiết… Biểu thị sự khoan nhượng cùng nhau sống hòa bình trên tinh thần láng giềng thân thiện, cùng nhau góp sức để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế”. 1 Sau khi trở thành thành viên LHQ năm 1977, Việt Nam gia đóng góp tích cực, có trách nhiệm và đạt được thành công lớn khi được bầu vào vị trí ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an (HĐBA) nhiệm kỳ 2008-2009. Sự kiện này đánh dấu hơn 3 thập kỷ quan hệ Việt Nam - LHQ, thành tựu của việc thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Năm 2013, Việt Nam tuyên bố sẵn sàng tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của LHQ. Việc Việt Nam tham gia tích cực và hiệu quả tại LHQ là cơ hội để Việt Nam có thể nhận được sự ủng hộ của các nước tại các diễn đàn và các cơ quan của LHQ nhằm nâng cao vị thế quốc tế và bảo vệ lợi ích quốc gia của Việt Nam. Bên cạnh những tranh chấp về tôn giáo, khủng bố, bệnh dịch đói nghèo, bệnh tật, suy thoái môi trường, tài nguyên thiên nhiên, nguy cơ phổ biến vũ khí hủy diệt, chủ nghĩa khủng bố, các tổ chức tội phạm xuyên quốc gia… thì tình hình tranh chấp biên giới, lãnh thổ trên nhiều khu vực trên thế giới nói chung và của Việt Nam với các nước láng giềng nói riêng đang có nhiều diễn biến phức tạp và kéo dài trong nhiều năm qua và đây đươc coi như là một trong những nguy cơ có khả năng cao nhất dẫn đến bất ổn khu vực và thậm chí chiến tranh nếu không được giải quyết một cách thỏa đáng, thế giới đã chứng kiến rất nhiều cuộc chiến tranh về lãnh thổ trên đất liền và giờ đây là những tích tụ tranh chấp trên biển . Hàng loạt hồ sơ của các nước châu Âu và châu Á đang đă ̣t ra câu hỏi các tranh chấ p sẽ đươ ̣c giải quyế t ra sao vào thời điể m công nghê ̣ khai thác nguồ n lơ ̣i tài nguyên đáy biể n ngày càng tố t hơn. Việt Nam phải làm gì trong xu thế vũ bão tiến ra biển và làm chủ biển, đặc biệt là bảo vệ thành công chủ quyền của mình trên hai quần đảo vì chủ quyền quốc gia trên biển không chỉ là vấn đề của hiện tại mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của đất nước của các thế hệ mai sau. Thực tế này yêu cầu LHQ phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng 2 nguyện vọng chung của cộng đồng quốc tế về một môi trường quốc tế hòa bình, ổn định và an ninh để phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Lịch sử hoạt động của LHQ, những cơ chế hoạt động thành văn và bất thành văn của tổ chức này chứng tỏ rằng LHQ là tổ chức chính trị quốc tế lớn nhất hành tinh, đã có nhiều đóng góp lớn lao trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới, trong đó có việc giải quyết các tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ, cả đất liền và trên biển. Cơ giải quyết tranh chấp của các thể chế LHQ là những cơ hội và thách thức mà Việt Nam có thể nắm bắt, sử dụng hiệu để bảo vệ biên giới, lãnh thổ. Xuất phát từ vai trò, tôn chỉ mục đích cơ bản của LHQ là giải quyết hòa bình các tranh chấp nói chung và tranh chấp lãnh thổ nói riêng cũng như tình hình tranh chấp hiện nay của Việt Nam và các nước láng giềng học viên đã chọn đề tài “Vai trò của Liên Hợp Quốc trong giải quyết tranh chấp biên giới – lãnh thổ: vận dung vào tranh chấp ở Biển Đông” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn nhằm mang lại cái nhìn rõ ràng, tổng quát hơn về vai trò của Liên Hợp Quốc trong giải quyết tranh chấp. Việc nghiên cứu nhằm minh định rõ cơ chế và thực tiễn hoạt động của các thể chế LHQ trong việc giải quyết tranh chấp, xác định xem liệu Việt Nam có thể áp dụng, hay có cơ hội như thế nào trong việc giải quyết tranh cấp chủ quyền lãnh thổ của mình trên Biển Đông thông qua các thể chế của LHQ, từ đó Việt Nam chuẩn bị và củng cố những điều cần thiết để bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu + Đề tài làm rõ các hoạt động cụ thể mà LHQ cần tiến hành nhằm thực hiện vai trò duy trì hòa bình an ninh quốc tế nói chung va giải quyết hòa bình tranh chấp biên giới – lãnh thổ nói riêng. Luận văn nghiên cứu về vị trí, vai trò, thủ tục hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của LHQ, bao gồm: ĐHĐ, HĐBA, TTK LHQ, mối quan hệ biện chứng của 3 các cơ quan này trong việc thực hiện thẩm quyền của mình và thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp quốc tế thông qua các thiết chế LHQ . + Tìm hiểu rõ các cơ chế giải quyết tranh chấp tại các thể chế LHQ; + Đánh giá khách quan hiệu quả hoạt động thực tế, đưa ra những kiến nghị giải pháp cho Việt Nam khi đưa tranh chấp ra trước các thể chế LHQ. + Việt Nam vận dụng vai trò các thể chế LHQ trong giải quyết tranh chấp chủ quyền biên giới - lãnh thổ trên Biển Đông. - Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát tranh chấp biên giới – lãnh thổ nói chung và tranh chấp Biển Đông giữa Việt Nam với các nước láng giềng, nhất là Trung Quốc. Phân tích vai trò của LHQ được quy định của HCLHQ và quy chế hoạt động về vị trí, vai trò, thủ tục hoạt động của các thể chế LHQ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của LHQ và những vấn đề phát sinh trong thực tiễn hoạt động của các thiết chế có ảnh hưởng đến việc giải quyết các tranh chấp quốc tế. Nghiên cứu phân tích đánh giá, cách thức hoạt động của các thể chế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của LHQ dưới nhằm khai thác vai trò của LHQ trong việc giải quyết tranh chấp thông qua các thể chế của LHQ, qua đó tìm hiểu khả năng phát huy vai trò của các thể chế này đến đâu, qua đó kiến nghị giải pháp cho Việt Nam có thể tiếp cận việc sử dụng các thể chế của LHQ trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biên giới – lãnh thổ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các quy định của Hiến chương, Thủ tục hoạt động và thực tiễn hoạt động của các thể chế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của LHQ bao gồm Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Tổng thư ký LHQ. - Phạm vi nghiên cứu 4 Các thể chế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của LHQ bao gồm: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Tòa án công lý quốc tế, Tổng thư ký LHQ. Tuy nhiên, mục tiêu của luận văn không nghiên cứu về Tòa án công lý quốc tế - là cơ quan tư pháp chính của LHQ nhăm mục đích chỉ tiếp cận vấn đề giải quyết các tranh chấp biên giới lãnh thổ trên nền tảng nghiên cứu về chức năng, vai trò, quyền hạn trong việc giải quyết tranh chấp ở ĐHĐ, HĐBA, và vai trò của Tổng thư ký theo quy định của HCLHQ, các văn bản có liên quan và thực tiễn hoạt động. Vì theo học viên nghiên cứu Tòa án công lý quốc tế nữa sẽ là quá rộng, riêng nghiên cứu về Tòa án công lý quốc tế là đã một đề tài quá lớn và rộng rồi. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, việc nghiên cứu theo phương pháp lịch sử mang lại một bối cảnh toàn diện về thực tiễn hoạt động của các cơ quan thuộc LHQ qua các thời kỳ. Phương pháp nghiên cứu biện chứng được sử dụng nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về việc giải quyết các tranh chấp quốc tế tại ĐHĐ, HĐBA và mối quan hệ tổng thể, liên hệ qua lại, tương tác và chi phối trong thực hiện chức năng này tại các cơ quan. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn mang lại cho luận văn hình ảnh chân thực về hoạt động của LHQ, của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong suốt quá trình từ khi thành lập đến nay.Trong từng phần nghiên cứu, học viên kết hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp: kết hợp lý luận với thực tiễn, thu thập tài liệu, phân tích và so sánh, quy nạp, diễn giải, suy luận và dự báo nhằm đạt được kết quả cao cho công trình nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ hoạt động, cơ cấu tổ chức và vai trò cũng như hiệu quả thức tiễn của các thể chế LHQ góp phần hiểu rõ tầm quan trọng và ảnh 5 hưởng của LHQ trên thực tế, những bất cập còn tồn tại và yêu cầu đổi mới để đạt được một cơ chế hoạt động hiệu quả hơn. Nghiên cứu vai trò của LHQ trong duy trì hòa bình và an ninh quốc tế và giải quyết hòa bình tranh chấp biên giới – lãnh thổ sẽ giúp Việt Nam với tư cách là thành viên của LHQ, hiểu rõ hoạt động của cơ quan này, chủ động trong tham gia hợp tác giải quyết các công việc ở các cơ quan LHQ cũng như chủ động hơn khi đưa tranh chấp ra trước cơ quan này. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình khoa học pháp lý, tại liệu tham khảo cho học viên, sinh viên. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố trí kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1: “Tổng quan về vai trò của LHQ trong giải quyết tranh chấp về biên giới – lãnh thổ”. Chương 2: “Giải quyết tranh chấp biên giới – lãnh thổ thông qua vai trò các thể chế Liên Hợp Quốc”. Chương 3: “Một số kiến nghị giải pháp về việc vận dụng các thiết chế LHQ trong giải quyết tranh chấp biển, đảo cho Việt Nam”. 6 CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BIÊN GIỚI – LÃNH THỔ 1.1. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Liên Hợp Quốc trong giải quyết tranh chấp về biên giới – lãnh thổ 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Liên Hợp Quốc Việc LHQ ra đời là một sự kiện quan trọng và là sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau, như vai trò kém hiệu quả của Hội Quốc Liên trong việc giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế, sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai cùng những hậu quả thảm khốc đối với loài người. LHQ là một tổ chức phi chính phủ mà tiền thân là Hội quốc liên (League of Nations). Hội quốc liên ra đời sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (ký ngày 28/6/1919, có hiệu lực ngày 10/1/1920), là một tổ chức phi chính phủ, lúc đầu bao gồm 44 nước. Hiến chương Hội quốc liên là một bộ phận cấu thành của hệ thống Hòa ước Vécxây ký năm 1919. Mục tiêu của Hội quốc liên nêu trong Hiến chương là “duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, phát triển quan hệ hợp tác giữa các dân tộc…”. Tuy nhiên, về thực chất, tổ chức này không phải là một hệ thống an ninh tập thể rộng rãi, không phải một tổ chức quốc tế toàn cầu như LHQ, mà là một tổ chức nhằm bảo đảm thực thi các Hòa ước Vécxây, tức là bảo vệ quyền lợi của các cường quốc thắng trận. Hội quốc liên đã gặp phải khá nhiều vấn đề như Mỹ không phê chuẩn Hòa ước Vécxây, cũng không ra nhập Hội quốc liên để rảnh tay hành động. Bên cạnh đó, quy định mọi thành viên của Hội đồng có quyền phủ quyết khiến Hội quốc liên không thể phản ứng hiệu quả trước việc các quốc gia gây chiến[12]. Thực tế, Hội quốc liên đã tỏ ra bất lực trước việc hai thành viên thường trực của Hội quốc liên là Ý và Nhật Bản đã cùng Đức Quốc xã gây nên một cuộc xung đột toàn cầu năm 1930. Đặc biệt, ngay từ đầu, Hội quốc liên đã không cấm chiến tranh hoàn toàn mà chỉ yêu cầu các thành viên chờ 3 tháng trước khi tiến hành chiến tranh, điều này được lý giải 7 dựa trên niềm tin rằng chiến tranh là một sai lầm và đối thoại, đàm phán có thể giải quyết được mọi xung đột giữa các thành viên. Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ đánh dấu sự thất bại của Hội quốc liên. Ý tưởng về việc thành lập một tổ chức quốc tế hiệu quả hơn Hội quốc liên và dựa trên ý chí của của các nước thắng trận đã được các nhà lãnh đạo các nước đồng minh theo đuổi ngay trong những năm tháng của Chiến tranh Thế giới II. Tại phiên họp đầu tiên của Đại hội đồng tại London (Anh) ngày 14/02/1946, các thành viên Liên hợp quốc đã chấp thuận chọn New York làm trụ sở. Hiện nay, Liên hợp quốc có khoảng 17.000 nhân viên, trong đó có hơn 7.000 người làm việc tại trụ sở Liên hợp quốc[12]. Việc Liên hợp quốc ra đời là một sự kiện quan trọng và là sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau, như: Vai trò kém hiệu quả của Hội quốc liên trong việc giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế, sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai cùng những hậu quả thảm khốc đối với loài người và nỗ lực lớn lao của các nước trong việc thiết lập một thể chế toàn cầu có vai trò hiệu quả hơn đối với hoà bình và an ninh quốc tế. Sự thất bại của Hội quốc liên (tiền thân của Liên hợp quốc) đã đặt ra yêu cầu phải thiết lập một thể chế đa phương hữu hiệu có tính toàn cầu, nhằm duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Trong một thời gian dài, hệ thống an ninh tập thể của Hội quốc liên tỏ ra không hiệu quả vì không được sự quan tâm ủng hộ của các cường quốc. Những nỗi kinh hoàng của Chiến tranh thế giới thứ nhất chưa đủ sức thuyết phục các quốc gia hiểu rằng quyền lợi hòa bình của họ đòi hỏi cần có một trật tự quốc tế với các quyền lợi quốc gia truyền thống làm ưu tiên hàng đầu. Hội quốc liên trở thành một thể chế cứng nhắc, không thể hiện được chức năng dàn xếp hoặc thiết lập các liên minh năng động, nhằm ngăn chặn các hoạt động bành trướng quyền lực của một số cường quốc. 8 Với ý định chuẩn bị cho thời kỳ hậu chiến, nhằm loại trừ khả năng xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới thứ ba và bảo đảm một thế cân bằng mới trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh, ba cường quốc chính của phe Đồng minh - Anh, Mỹ và Liên Xô, đã tiến hành hai hội nghị thượng đỉnh quan trọng tại Tê-hê-ran (tháng 11/1943) và I-an-ta (tháng 2/1945). Nội dung trao đổi chính giữa Trớc-trin, Xta-lin và Ru-dơ-ven bao gồm số phận Châu Âu và tương lai của Liên hợp quốc. Việc Liên Xô tán thành thiết lập Tổ chức Liên hợp quốc tại Hội nghị I-an-ta mở ra khả năng hợp tác giữa các nước đồng minh trong việc xây dựng một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. Tại I-an-ta, ba cường quốc trên đã thống nhất với nhau về một số điểm then chốt trong việc thiết lập tổ chức Liên hợp quốc: Chấp nhận ghế thành viên riêng rẽ của U-cờ-rai-na và Bạch Nga (nay là Bê-la-rút), dành quyền phủ quyết cho các thành viên thường trực của Hội đồng bảo an, Liên hợp quốc có quyền giám sát việc tạo dựng trật tự Châu Âu. Đến Hội nghị Pốt-xđam từ 17/7 đến 2/8/1945, ba cường quốc (thực chất chủ yếu là Mỹ và Liên Xô, vì Anh đã bị suy yếu) thoả thuận thành lập cơ chế để giải quyết các vấn đề sau chiến tranh, như vấn đề bồi thường chiến tranh của Đức và xác định lại biên giới các quốc gia. Hội đồng Ngoại trưởng 5 nước gồm Nga, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc được thành lập. Trên cơ sở thoả thuận tại Hội nghị I-an-ta, đại biểu của 50 quốc gia đã tham dự Hội nghị Xan Phran-xít-xcô tháng 4/1945 và dự thảo Hiến chương Liên hợp quốc. Trên cơ sở Hiến chương, Tổ chức Liên hợp quốc đã chính thức được thành lập với sự tham gia của 51 quốc gia sáng lập. Sự ra đời của Liên hợp quốc đã chấm dứt hoàn toàn cơ chế cân bằng quyền lực giữa các cường quốc Châu Âu dựa trên cơ sở của Hội nghị Viên năm 1815. Cân bằng quyền lực trên cơ sở Liên hợp quốc là thế cân bằng linh hoạt dựa trên tương tác trong từng vấn đề giữa ba cạnh: Hòa hợp quyền lực giữa 5 thành viên thường trực Hội đồng bảo an (còn gọi là P5), tập hợp các nước phương 9 Tây phát triển, tập hợp các nước Á - Phi - Mỹ Latinh đang phát triển, trong đó tiếng nói của các nước P5 có trọng lượng đặc biệt[12]. Sau hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, LHQ đã trở thành một bộ phận trong quan hệ quốc tế. LHQ tham gia các hàng loạt các hoạt động lớn trong đó rất nhiều hoạt động có tính chất trọng yếu đối với xã hội quốc tế. Nhìn nhận một cách đúng đắn nhất thì LHQ không phải một phương tiện để cấu trúc lại toàn bộ hoặc thay thế hệ thống các quốc gia có chủ quyền, mà đúng hơn là để cải thiện những vấn đề phát sinh do sự thiếu hoàn thiện của hệ thống đó và để quản lý quá trình thay đổi mau chóng trong nhiều lĩnh vực khác biệt nhau. LHQ đã thể hiện vai trò của mình trong những lĩnh vực hoạt động phù hợp với việc bàn bạc trên cơ sở đa phương thực sự, thông qua những cá nhân đại diện không phải cho một quốc gia cụ thể mà cho một tập thể quốc gia. LHQ tham gia vào quá trình thay đổi xã hội quốc tế không bằng cách tạo nên một cấu trúc siêu quốc gia, mà thông qua việc tham gia vào quá trình tổng quát hơn, quản lý những vấn đề khác nhau ở các cấp độ khác nhau, mặc dù còn nhiều chồng chéo và thay đổi thất thường. 1.1.2. Tôn chỉ mục đích và nguyên tắc hoạt động Năm 1945, những người sáng lập LHQ đã soạn thảo một chương trình nghị sự to lớn và đầy tham vọng cho tổ chức mới này của thế giới. Theo Hiến chương LHQ, các quốc gia sáng lập đã quyết tâm thiết lập LHQ thành một tổ chức quốc tế toàn cầu với mục tiêu hàng đầu là bảo đảm một nền hoà bình và trật tự thế giới bền vững. Theo Điều 1 của Hiến chương, LHQ được thành lập nhằm 4 mục tiêu: (1) Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế ; (2) Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi giữa các dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết; (3) Thực hiện hợp tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá và nhân đạo trên cơ sở tôn trọng các quyền con người và 10 quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc, màu da, ngôn ngữ và tôn giáo; (4) Xây dựng LHQ làm trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì các mục tiêu chung. Cả bốn nhiệm vụ trên đều không có giới hạn. Mỗi nhiệm vụ đều đòi hỏi chúng ta phải liên tục kiên trì theo đuổi và nỗ lực chừng nào LHQ còn tồn tại [13]. Để bảo đảm LHQ là một tổ chức quốc tế thực sự phục vụ mục tiêu chung của cộng đồng quốc tế, Hiến chương LHQ cũng quy định các nguyên tắc hoạt động của Tổ chức LHQ, các nguyên tắc chủ đạo gồm: (1) Bình đẳng về chủ quyền quốc gia; (2) Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia; (3) Cấm đe doạ sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; (4) Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước; (5) Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế; (6) Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình [24]. Các mục tiêu và nguyên tắc hoạt động trên của LHQ mang tính bao quát, phản ánh mối quan tâm toàn diện của các quốc gia. Các quan tâm ưu tiên này thay đổi tuỳ theo sự chuyển biến cán cân lực lượng chính trị bên trong tổ chức này. Thời gian đầu khi mới ra đời, cùng với sự tăng vọt về số lượng thành viên, LHQ tập trung vào các vấn đề phi thực dân hoá, quyền tự quyết dân tộc và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apácthai. Trong thời kỳ gần đây LHQ ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các vấn đề kinh tế và phát triển. Hoạt động của LHQ trong gần 70 năm qua cho thấy trọng tâm chính của LHQ là duy trì hòa bình an ninh quốc tế và giúp đỡ sự nghiệp phát triển của các quốc gia thành viên. 1.1. 3. Cơ cấu tổ chức của LHQ 11 LHQ gồm 6 cơ quan chính là: ĐHĐ, HĐBA, Hội đồng Kinh tế–Xã hội, Hội đồng Quản thác, Toà án Quốc tế và Ban Thư ký và các cơ quan chuyên môn: 1.1.3.1. Đại hội đồng LHQ Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc là cơ quan chính của Liên Hiệp Quốc, một cơ quan bao gồm các đại diện được đề cử từ hầu hết các quốc gia…(nghiên cứu tại chương 2 luận văn) 1.1.3.2. Hội đồng bảo an LHQ Hội đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc là cơ quan chính của Liên Hiệp Quốc, một cơ quan có quyền hành pháp…(nghiên cứu tại chương 2 luận văn) 1.1.3.3. Hội đồng Kinh tế - Xã hội LHQ 1.1.3.3.1. Cơ sở pháp lý và tôn chỉ mục đích Hội Đồng Kinh tế Xã Hội LHQ (Economic and Social Council ECOSOC) là một trong 6 cơ quan chính của LHQ. Theo Hiến chương LHQ, một trong những mục tiêu chính của Tổ chức này là: "Thực hiện hợp tác quốc tế trong việc giải quyết những vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa hoặc nhân đạo, thúc đẩy và khuyến khích sự tôn trọng nhân quyền và những quyền tự do căn bản cho tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn giáo" (Chương I, điều 1, điểm 3). Cụ thể, LHQ sẽ thúc đẩy (Chương IX, điều 55, điểm a,b,c) [18]. : - Nâng cao mức sống, đầy đủ việc làm, tiến bộ và phát triển kinh tế xã hội - Giải quyết những vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, y tế và các vấn đề liên quan, và sự hợp tác quốc tế về văn hóa và giáo dục, và - Tôn trọng và thực hiện quyền con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan