Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của hồ chí minh trong cao trào giải phóng dân tộc và khởi nghĩa giành ch...

Tài liệu Vai trò của hồ chí minh trong cao trào giải phóng dân tộc và khởi nghĩa giành chính quyền (1941 1945)

.PDF
57
19
50

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ********************** NGUYỄN THỊ HUYỀN VAI TRÒ CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG CAO TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1941 - 1945) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh HÀ NỘI - 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ******************** NGUYẾN THỊ HUYỀN VAI TRÒ CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG CAO TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1941 - 1945) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. TRỊNH VĂN TÚY HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Thƣợng tá Trịnh Văn Túy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và động viên em trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã đào tạo và rèn luyện em trƣởng thành, các thầy cô đóng góp những ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ em trong suốt quãng thời gian học tập và quá trình thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Huyền LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân em. Những kết quả thu đƣợc hoàn toàn chân thực và chƣa có đề tài nào nghiên cứu. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. ....................................................................................3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. ...................................................................................3 4. Đối tƣợng và pham vi nghiên cứu. ..........................................................................3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................4 Chƣơng 1 .....................................................................................................................5 NHẬN THỨC CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HỒ CHÍ MINH VÀ SỰ LÃNH ĐẠO TÀI TÌNH CỦA BÁC TRONG CAO TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (2/1941 3/1945) ........................................................................................................................5 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HỒ CHÍ MINH. ..........................5 1.1.1. Cơ sở lý luận. ....................................................................................................5 1.1.2. Bối cảnh lịch sử tác động đến hành trình cứu nƣớc của Bác. ...........................5 1.2. HỒ CHÍ MINH CHỦ TRƢƠNG NÊU CAO NHIỆM VỤ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI. ...............................................................................7 1.2.1. Tình thế cách mạng xuất hiện, vấn đề giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết. ......7 1.2.2. Hồ Chí Minh về nƣớc hoàn chỉnh chủ trƣơng chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. ...............................................10 1.3. HỒ CHÍ MINH CÙNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG CHUẨN BỊ KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN. ........................................................................................14 1.3.1. Xây dựng lực lƣợng chính trị, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong khuôn khổ mặt trận dân tộc thống nhất. ..........................................................14 1.3.2. Xây dựng lực lƣợng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. .................................17 1.3.3. Hồ Chí Minh tích cực mở rộng đoàn kết quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lƣợng tiến bộ trên thế giới phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc......................21 Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................25 Chƣơng 2 ...................................................................................................................26 HỒ CHÍ MINH CÙNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN (2/1941 - 3/1945), BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG CHIẾN TRANH GIẢI PHÒNG DÂN TỘC .........................................................................................26 2.1. HỒ CHÍ MINH CÙNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG PHÁT ĐỘNG CAO TRÀO KHÁNG NHẬT CỨU NƢỚC ..................................................................................26 2.1.1. Nhật đảo chính Pháp và cao trào kháng Nhật cứu nƣớc. ................................26 2.1.2. Sự chỉ đạo của Hồ Chí Minh trong khởi nghĩa từng phần. .............................30 2.2. HỒ CHÍ MINH CÙNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG LÃNH ĐẠO TOÀN DÂN TIẾN HÀNH TỔNG KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN TRONG CẢ NƢỚC. ......................................................................................................................34 2.2.1. Nhật đầu hàng Đồng minh, thời cơ giành chính quyền xuất hiện...................34 2.2.2. Hồ Chí Minh cùng Trung ƣơng Đảng phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nƣớc. .............................................................................38 2.3. ẢNH HƢỞNG CỦA BÁC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY. .............................................................42 2.3.1. Ảnh hƣởng của Bác trong khởi nghĩa giành chính quyền...............................42 2.3.2. Bài học kinh nghiệm trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc hiện nay. .................45 Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................47 KẾT LUẬN ...............................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................50 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ KÝ HIỆU VIẾT TẮT 1 Ban Chấp hành Trung ƣơng BCHTƢ 2 Chủ nghĩa đế quốc CNĐQ 3 Đảng Cộng sản ĐCS 4 Hội nghị Trung ƣơng HNTƢ 5 Mặt trận Việt Minh MTVM MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là một trong những chiến công vĩ đại nhất trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Với thắng lợi này, đất nƣớc ta đƣợc hoàn toàn thoát khỏi ách đô hộ tàn bạo, hà khắc của thực dân Pháp hơn 80 năm và sự thống trị của chế độ phong kiến hơn 1000 năm. Từ đây dân tộc ta bƣớc vào kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Nhân dân ta từ địa vị của ngƣời nô lệ "hoá thân" thành ngƣời làm chủ nƣớc nhà. Đảng ta, từ một Đảng hoạt động bí mật, bất hợp pháp, trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nƣớc. Cách mạng nƣớc ta cũng từ đó không ngừng phát triển, giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các nƣớc châu Á, châu Phi, châu Mỹ la tinh phát triển lên một bƣớc cao hơn. Đẩy chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới vào thời kỳ tan rã, suy sụp. Góp phần mở ra thế chiến lƣợc tiến công của cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng về văn hóa và tƣ tƣởng, cách mạng về khoa học và kĩ thuật, đánh đổ từng bƣớc, đánh lui từng bộ phận của chủ nghĩa đế quốc. Thắng lợi vĩ đại đó không phải là "sự ăn may" nhƣ quan niệm của một số ngƣời, đó là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan tạo nên. Trong đó, cống hiến lớn lao của Hồ Chí Minh trong những năm 1941 - 1945 là một trong những nhân tố quan trọng nhất. Nó không chỉ góp phần quyết định đến việc điều chỉnh đƣờng lối chiến lƣợc cho phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới đặt ra mà còn có ý nghĩa to lớn đối với việc tạo dựng nên những yếu tố cần thiết về lực lƣợng cách mạng, căn cứ địa cách mạng… để khi thời cơ xuất hiện, Đảng có đủ điều kiện phát động một cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nƣớc, đƣa 1 cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 mau chóng giành thắng lợi hoàn toàn. Tìm hiểu vai trò to lớn của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam trong những năm 1941 - 1945 là một việc làm cần thiết. Góp phần làm sáng tỏ thân thế và sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ tối cao của Đảng, ngƣời anh hùng dân tộc, nhà văn hoá kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới. Mặt khác, tìm hiểu về vai trò to lớn của Hồ Chí Minh trong giai đoạn này còn góp phần làm sáng tỏ một thời kỳ lịch sử hào hùng của dân tộc, thời kỳ Đảng lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành chính quyền. Từ đó đấu tranh chống lại một số quan điểm sai trái, phản động nhằm coi nhẹ, hạ thấp vai trò của Ngƣời trong Cách mạng Tháng Tám và trong suốt tiến trình lịch sử cách mạng nƣớc ta. Trong giai đoạn hiện nay, trƣớc những âm mƣu, thủ đoạn nham hiểm, thâm độc của chủ nghĩa đế quốc đứng đầu là đế quốc Mỹ và các thế lực thù địch trong và ngoài nƣớc, nhằm chống phá cách mạng nƣớc ta. Việc nghiên cứu đầy đủ, toàn diện, sâu sắc cống hiến lớn lao của Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó không những giúp ta nâng cao lòng tự hào, niềm kính yêu vô hạn đối với vị cha già dân tộc Hồ Chí Minh, mà còn cho ta những kinh nghiệm quí về việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế, về phƣơng pháp cách mạng, về lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, về xây dựng một nhà nƣớc kiểu mới - nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đó là những chỉ dẫn quan trọng, giúp cho Đảng ta kế thừa vận dụng vào quá trình hoạch định những chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn, sáng tạo, đƣa công cuộc đổi mới ở nƣớc ta vững bƣớc đi lên trên con đƣờng xây dựng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". 2 Xuất phát từ những vấn đề trên em đã chọn "Vai trò của Hồ Chí Minh trong cao trào giải phóng dân tộc và khởi nghĩa giành chính quyền (19411945)” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. Làm sáng tỏ vai trò to lớn của Hồ Chí Minh trên các lĩnh vực hoạt động cách mạng của Ngƣời những năm 1941 - 1945 liên quan đến sự nghiệp đấu tranh giành chính quyền của nhân dân ta. Rút ra một số vấn đề đặc sắc về sự chỉ đạo của Hồ Chí Minh trong khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, làm cơ sở cho việc vận dụng vào giai đoạn cách mạng mới hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. Khẳng định công lao to lớn của Hồ Chí Minh về hoàn chỉnh chủ trƣơng giải phóng dân tộc và quá trình cùng Trung ƣơng Đảng chuẩn bị mọi mặt cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền (1941 - 1945). Làm rõ vai trò to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ƣơng Đảng lãnh đạo toàn dân tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi trong cả nƣớc. 4. Đối tƣợng và pham vi nghiên cứu. 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu. Hồ Chí Minh trong cao trào giải phóng dân tộc và khởi nghĩa dành chính quyền (1941 - 1945). 4.2. Phạm vi nghiên cứu. Phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam từ 1941 - 1945. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp lịch sử. Phuơng pháp nghiên cứu tài liệu. 3 Phƣơng pháp lôgíc lịch sử. Phƣơng pháp so sánh, thống kê, tổng kết lịch sử. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 6.1. Ý nghĩa khoa học. Khẳng định vai trò to lớn của Hồ Chí Minh với toàn bộ sự nghiệp cách mạng nƣớc ta nói chung, với cao trào giải phóng dân tộc và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền những năm 1941 - 1945 nói riêng. Làm cơ sở chống lại những luận điệu của các thế lực thù địch xuyên tạc, hạ thấp giá trị to lớn của cách mạng tháng Tám, của Hồ Chí Minh và dân tộc Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn. Trong giai đoạn hiện nay, cần phát huy tƣ tƣởng sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tranh thủ sự đồng tình của quốc tế. Góp phần nâng cao niềm tự hào, tự tôn dân tộc, tạo nên ý chí và sức mạnh thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. 4 Chƣơng 1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HỒ CHÍ MINH VÀ SỰ LÃNH ĐẠO TÀI TÌNH CỦA BÁC TRONG CAO TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (2/1941 - 3/1945) 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HỒ CHÍ MINH. 1.1.1. Cơ sở lý luận. Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc đƣợc “Luận cƣơng về những vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin. Từ đây Ngƣời sáng tỏ đƣợc nhiều điều đã tìm ra con đƣờng để giải phóng dân tộc mình. Ngƣời đã rút ra kết luận: Muốn cứu nƣớc và giải phóng dân tộc không có con đƣờng nào khác con đƣờng cách mạng vô sản. Đó là con đƣờng cách mạng dân chủ tƣ sản kiểu mới do Đảng tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm đánh đổ đế quốc và phong kiến tay sai, giành độc lập dân tộc, thực hiện ngƣời cày có ruộng, sau đó tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Cộng sản ở Việt Nam. Đó là đƣờng lối giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp chủ nghĩa yêu nƣớc và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại nhằm đi tới mục tiêu cao cả là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con ngƣời. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã trở thành cơ sở lý luận cho hệ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh nói chung và về cách mạng giải phóng dân tộc nói riêng. 1.1.2. Bối cảnh lịch sử tác động đến hành trình cứu nƣớc của Bác. Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp xâm lƣợc Việt Nam, sau khi hoàn thành bình định về quân sự, chúng thi hành chính sách “khai thác thuộc địa” hết sức tàn bạo đối với nƣớc ta, gây ra sự biến động to lớn về chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam, làm thay đổi kết cấu giai cấp, đảo lộn cuộc sống mọi tầng lớp nhân dân. Việt Nam từ một nƣớc phong kiến độc lập trở thành nƣớc thuộc địa nửa phong kiến. 5 Dƣới ách cai trị của thực dân Pháp, đời sống các tầng lớp nhân dân ngày càng bị bần cùng hoá. Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lƣợc và chế độ thuộc địa ngày một gay gắt, trở thành mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ ngày càng gia tăng. Những mâu thuẫn trên trở thành lực cản kìm hãm sự phát triển của xã hội Việt Nam. Đứng trƣớc những mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ngày càng gay gắt, nhiều phong trào đấu tranh chống Pháp và phong kiến tay sai nổ ra khắp nơi với nhiều xu hƣớng cứu nƣớc khác nhau. Đó là các cuộc khởi nghĩa chống Pháp dƣới ngọn cờ Cần vƣơng, nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân diễn ra, điển hình là cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế dƣới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám kéo dài hơn 30 năm, phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục do các sỹ phu yêu nƣớc chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng dân chủ tƣ sản nhƣ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh lãnh đạo. Đó là trang sử vẻ vang của dân tộc trên con đƣờng đấu tranh giành độc lập. Mặc dù diễn ra rộng khắp cả nƣớc, nhƣng tất cả các cuộc đấu tranh đều thất bại. Có thể nói, "Trong suốt gần một thế kỷ thống trị của thực dân Pháp, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam không ngừng phát triển, kẻ trƣớc ngã, ngƣời sau đứng dậy. Nhƣng tất cả những cuộc khởi nghĩa yêu nƣớc ấy đã bị dìm trong máu. Những đám mây đen lại bao phủ đất nƣớc Việt Nam". Hệ tƣ tƣởng phong kiến và tƣ sản đã hoàn toàn bất lực trƣớc nhiệm vụ lịch sử đặt ra là lãnh đạo toàn dân chống Pháp, giành lại độc lập dân tộc. Vì vậy, đến đầu thế kỷ XX, việc tìm ra con đƣờng cứu nƣớc, giành lại độc lập dân tộc, mở đƣờng cho đất nƣớc phát triển, trở thành đòi hỏi khách quan, cấp bách của dân tộc Việt Nam. Đƣợc sinh ra trong gia đình trí thức phong kiến có truyền thống yêu nƣớc, Nguyễn Tất Thành sớm mang trong mình lòng yêu nƣớc, thƣơng dân và có tầm nhìn vƣợt xa những “lối mòn cứu nƣớc” của các bậc tiền bối. Những 6 năm tháng theo cha học hành, trong đó có thời gian sống gần Triều đình Huế đã làm cho Ngƣời thấy rõ hơn cuộc sống phụ thuộc, thấp hèn của giới quan chức phong kiến, tay sai. Cho nên, sau khi ông Nguyễn Sinh Huy bị bãi chức vào Nam Kỳ hành nghề bốc thuốc cứu ngƣời, còn Nguyễn Tất Thành càng nhận thức rõ hơn sự thối nát của chế độ quan trƣờng. Thực tế này càng thôi thúc Ngƣời quyết tâm ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc. Từ những trải nghiệm cuộc sống và với trí tuệ vƣợt trội, Hồ Chí Minh đã sớm phát hiện ra mâu thuẫn giữa chế độ đàn áp bóc lột dã man của bọn thực dân ở Việt Nam với cái lý tƣởng cao đẹp của nƣớc Pháp: "Tự do - Bình đẳng Bác ái", muốn biết cái gì bí mật ẩn náu ở nƣớc Pháp xa xôi!. Ngƣời cho rằng: "Muốn đánh hổ thì phải vào hang hổ!". Chính những nhận thức về bối cảnh đất nƣớc và sự tìm hiểu của Nguyễn Tất Thành về nƣớc Pháp đã thôi thúc Ngƣời đi tìm đƣờng cứu nƣớc. 1.2. HỒ CHÍ MINH CHỦ TRƢƠNG NÊU CAO NHIỆM VỤ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI. 1.2.1. Tình thế cách mạng xuất hiện, vấn đề giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết. Ngày 1/9/1939, phát xít Đức bất ngờ đem quân tiến đánh Ba Lan - một trong những nƣớc đồng minh của Anh, Pháp, Mỹ. Hai hôm sau, ngày 3/9, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, cuộc chiến tranh thế giới II chính thức bùng nổ. Tuy đã bị Đức lừa gạt, không thực hiện đúng những điều khoản đã đƣợc ký kết trong "Hiệp ƣớc Muyních" ngày 29/9/1938, song do vẫn mang ảo tƣởng có thể đi tới một sự "dàn xếp" để hƣớng sự tấn công của Đức sang Liên Xô nên Anh, Pháp đã tạo ra một "Cuộc chiến tranh kỳ quặc", "dung dƣỡng" cho những hành động tiếp theo của Đức. Lợi dụng thái độ đó của Anh, Pháp, từ tháng 4/1940, sau khi thôn tính xong Ba Lan và chuẩn bị đầy đủ về mọi 7 mặt, phát xít Đức tập trung lực lƣợng đánh chiếm một loạt các nƣớc Tây Âu nhƣ: Đan Mạch, Bỉ và Pháp. Bất lực trƣớc những đòn tấn công ồ ạt của phát xít Đức, ngày 22/6/1940 Chính phủ Pháp ký hiệp ƣớc đầu hàng. Chính phủ bù nhìn, tay sai cho Đức do Pêtanh đứng đầu đƣợc thành lập. Sau những thắng lợi ban đầu, để phân chia khu vực thống trị thế giới, ngày 27/9/1940, tại Béc - lin, Đức, Italia, Nhật Bản đã ký hiệp ƣớc "tay ba": Nhật công nhận sự thống trị của Đức, Italia ở châu Âu. Đức, Italia công nhận sự thống trị của Nhật ở Đông Á. Sự thống trị tàn bạo của các nƣớc phát xít đã đẩy nhân loại đứng trƣớc một thảm hoạ khôn lƣờng, làm đảo lộn mọi hoạt động trong xã hội của nhiều quốc gia. Lợi dụng tình hình chiến tranh, chính phủ các nƣớc đế quốc thi hành chính sách phát xít cả ở chính quốc và thuộc địa. Tại Pháp, ĐCS là lực lƣợng chống phát xít kiên quyết nhất bị gạt ra ngoài vòng pháp luật. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, những ngƣời yêu nƣớc tiến bộ bị khủng bố, tù đày. Ở Đông Dƣơng, bọn phản động thuộc địa nhân cơ hội đó thi hành chính sách cai trị thời chiến, nhằm tiêu diệt ĐCS và các tổ chức quần chúng do Đảng lãnh đạo. Để làm cho xứ Đông Dƣơng đƣợc "yên ổn" và "trung thành với nƣớc Pháp", ngày 28/9/1939 toàn quyền Đông Dƣơng ra nghị định ghi rõ: "Cấm hết thảy mọi hoạt động có tính chất trực tiếp hay gián tiếp tuyên truyền các khẩu hiệu của Quốc tế Cộng sản hay những tổ chức do Quốc tế Cộng sản kiểm soát. Giải tán hết thảy các hội ái hữu, tổ chức hay cá nhân nào có liên hệ với ĐCS" [9, tr.446]. Hành động đó của chúng đã thủ tiêu mọi quyền lợi mà nhân dân ta đấu tranh giành đƣợc trong giai đoạn 1936 - 1939, báo chí tiến bộ bị đóng cửa, hàng loạt cán bộ, đảng viên và quần chúng bị bắt bớ, đày đoạ trong các nhà tù. Chỉ trong tháng 9/1939, riêng ở Bắc kỳ đã có đến 1051 cuộc khám xét và bắt bớ. Trung kỳ và Nam kỳ cũng chẳng khác gì. Tàn bạo hơn, thực dân Pháp còn đƣa nhiều chiến sỹ cách mạng đi đày ở các hòn đảo thuộc 8 địa của chúng ở châu Phi và Trung Mỹ để không còn cách nào vƣợt ngục đƣợc. Với những cán bộ chủ chốt của Đảng, chúng tìm mọi cách để sát hại nhƣ: đồng chí Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Nguyễn Thị Minh Khai bị xử bắn ngày 26/8/1941. Đồng chí Lê Hồng Phong, uỷ viên BCHTƢ ĐCS Đông Dƣơng bị địch hành hạ đến chết trong nhà tù Côn Đảo ngày 6/9/1942. Cùng với sự đàn áp, thực dân Pháp ra lệnh tổng động viên, bắt lính đƣa sang Pháp phục vụ chính sách chiến tranh, bắt phu đi xây dựng các công trình quân sự phòng thủ ở Đông Dƣơng. Để phục vụ chiến tranh, Pháp thực hiện chính sách kinh tế thời chiến, nhằm vơ vét tối đa sức ngƣời, sức của ở Đông Dƣơng. Chúng còn tăng cao thuế khoá làm giá cả tăng nhanh. Cùng với sự tăng vọt của giá cả, việc kéo dài thời gian làm việc từ 48 giờ lên 60 giờ đối với đàn ông, và 54 giờ trên một tuần đối với đàn bà và trẻ em mà không tăng lƣơng, đã làm cho đời sống tầng lớp viên chức ngày càng trở nên tồi tệ. Đặc biệt sau ngày Nhật vào Đông Dƣơng (9/1940) cùng thực dân Pháp cai trị nƣớc ta, chúng đã đẩy dân ta vào cảnh "một cổ hai tròng", nền kinh tế do đó ngày càng sa sút, đời sống của mọi tầng lớp nhân dân trở nên khốn đốn. Có thể nói: Chính sách cai trị hà khắc và sự bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp, phát xít Nhật sau khi chiến tranh thế giới II bùng nổ đã làm cho mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với CNĐQ phát triển gay gắt tới đỉnh tột cùng, trƣớc mắt đòi hỏi phải đƣợc giải quyết. Sự bùng nổ của các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940), khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940) và binh biến Đô Lƣơng (13/11/1941) là những minh chứng hùng hồn cho việc đòi hỏi phải giải quyết những mâu thuẫn đó. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng thế giới do Liên Xô làm trụ cột cũng tác động không nhỏ đến cách mạng Đông Dƣơng, giúp phong trào cách mạng nƣớc ta vƣợt qua đƣợc những khó khăn thử thách, vững niềm tin vào sự lãnh đạo của ĐCS, vào con đƣờng cách mạng đã đƣợc 9 xác định trong "Chính cƣơng sách lƣợc vắn tắt" năm 1930. Vì lẽ đó, trƣớc sự đàn áp đẫm máu của kẻ thù, Đảng vẫn ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, phong trào cách mạng không ngừng lớn mạnh. Đối chiếu với lý luận Mác - Lênin và những điều kiện chủ quan, khách quan của cách mạng nƣớc ta lúc này cho thấy: Tình thế cách mạng mới đã xuất hiện, vấn đề giải phóng dân tộc đã đƣợc đặt ra cấp thiết. Lịch sử đang đặt lên vai Đảng ta và Hồ Chí Minh sứ mệnh lịch sử nặng nề là lãnh đạo toàn dân chớp thời cơ tiến hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. 1.2.2. Hồ Chí Minh về nƣớc hoàn chỉnh chủ trƣơng chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Cùng với việc khẳng định vai trò to lớn của quần chúng nhân dân trong lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng chỉ rõ vai trò vô cùng quan trọng của lãnh tụ, những cá nhân kiệt xuất đối với sự phát triển của phong trào quần chúng. Với khả năng nhìn xa, trông rộng, sớm nắm bắt chính xác xu thế phát triển và những yêu cầu đòi hỏi mới của lịch sử, lãnh tụ luôn là ngƣời có những chủ trƣơng, biện pháp đúng đắn sáng tạo nhằm tập trung lực lƣợng, khơi dậy tiềm năng, sức mạnh của quần chúng nhân dân và tận dụng đƣợc những điều kiện thuận lợi nhất để tổ chức, lãnh đạo mọi lực lƣợng, thực hiện thắng lợi những yêu cầu, nhiệm vụ của lịch sử đặt ra. Với ý nghĩa đó, sự xuất hiện vào đúng thời điểm lịch sử quan trọng của Bác khi cuộc chiến tranh thế giới II bùng nổ, là minh chứng hùng hồn về vai trò quan trọng của lãnh tụ. Cụ thể là: Khi trục phát xít Béclin - Rôma - Tôkiô đƣợc thành lập, nguy cơ về cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai không còn xa nữa, Hồ Chí Minh đã viết thƣ cho Ban thƣ ký của Quốc tế Cộng sản xin đƣợc về nƣớc qua con đƣờng của ĐCS Trung Quốc. Đƣợc sự nhất trí của Quốc tế Cộng sản, Ngƣời đã gấp rút chuẩn bị lên đƣờng. Đầu năm 1940, Ngƣời về đến Côn Minh (Trung Quốc). Tại đây Ngƣời đã bắt liên lạc với bộ phận ở ngoài nƣớc của 10 Đảng ta là các đồng chí Phùng Chí Kiên, Vũ Anh, Cao Hồng Lĩnh. Sau đó lại gặp thêm các đồng chí Phạm văn Đồng, Võ Nguyên Giáp ở trong nƣớc mới sang. Qua nghe trao đổi tình hình trong nƣớc, quốc tế, Ngƣời đã giới thiệu đồng chí Phạm Văn Đồng và Võ Nguyên Giáp đi học trƣờng Quân chính của ĐCS Trung Quốc. Thế nhƣng ngày 20/6/1940, đƣợc tin Paris rơi vào tay Đức Quốc Xã, Ngƣời đã cho tổ chức một cuộc họp và nhận định: "Việc Pháp bại trận là một cơ hội thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. Ta phải tìm mọi cách về nƣớc ngay để tranh thủ thời cơ. Chậm trễ lúc này là có tội với cách mạng" [7, tr.245]. Theo đó, Ngƣời đã chỉ thị hoãn việc đi học của hai đồng chí Phạm Văn Đồng và Võ Nguyên Giáp, đồng thời báo tin cho đồng chí Lê Thiết Hùng đang làm Sƣ đoàn trƣởng trong quân đội của Quốc dân Đảng Trung Hoa, nhanh chóng tìm cách về nƣớc nhận công tác. Để giúp dân tộc mình giành đƣợc độc lập khi thời cơ đến, Hồ Chí Minh đã cho ngƣời về nƣớc tìm nơi dừng chân. Đến ngày 28/1/1941 sau 30 năm hoạt động ở nƣớc ngoài, Hồ Chí Minh đã về tới Tổ quốc. Ngày 8/2, một số cán bộ tỉnh Cao Bằng thay mặt nhân dân cả nƣớc hân hoan đón Ngƣời về Pác Bó. Đây là một vùng sát biên giới Việt - Trung, có rừng cây rậm rạp, dân cƣ thƣa thớt, phần lớn là đồng bào dân tộc Nùng. Việc liên lạc qua lại hết sức khó khăn. Những ngày đầu Ngƣời ở hang Cốc Bó với bí danh Già Thu. Sau để bảo đảm tuyệt đối bí mật, Hồ Chí Minh lại chuyển sang hang Lũng Lạn, cả hai hang này đều nằm trên địa bàn của bản Pác Bó. Thời gian này, cuộc sống và hoạt động của Ngƣời hết sức khó khăn, Ngƣời vẫn làm việc say mê: Mở các lớp huấn luyện đào tạo cán bộ; trực tiếp xây dựng các đoàn thể cứu quốc ở Cao Bằng để rút kinh nghiệm và dịch bộ "Lịch sử ĐCS Liên Xô". Nhƣng thời gian của Ngƣời chủ yếu là tập trung vào các công việc chuẩn bị cho việc tổ chức Hội nghị lần thứ 8 của Trung ƣơng Đảng, một Hội nghị có vai trò quan trọng bậc nhất đối với sự thắng lợi của 11 cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nƣớc ta. Ngƣời say sƣa dồn hết tâm trí vào công việc, bởi sau 30 năm rời xa Tổ quốc, giờ đây Ngƣời mới có điều kiện để thực hiện tâm nguyện của mình: "Trở về nƣớc, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đƣa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập" [8, tr.48]. Sau một thời gian ngắn chuẩn bị chu đáo tháng 5/1941, thay mặt Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh đã triệu tập Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ƣơng ĐCS Đông Dƣơng. Hội nghị đƣợc tiến hành từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941 trong khu rừng Khuổi Nậm. Nơi họp là một lán nhỏ dựng tạm bên bờ suối. Hội nghị triệu tập 15 đồng chí, song do vắng đại biểu xứ uỷ Nam Kỳ nên chỉ có 9 đại biểu tới dự, gồm các đồng chí đại biểu Bắc Kỳ, Trung Kỳ và đại diện bộ phận hoạt động ở nƣớc ngoài. Trƣớc khi khai mạc Hội nghị, Ngƣời gặp riêng các đồng chí Trƣờng Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt để trao đổi tình hình. Dƣới sự chỉ đạo của Hồ Chí Minh, Hội nghị đi sâu phân tích tình hình thế giới, trong nƣớc và làm rõ những yêu cầu, nhiệm vụ mới của cách mạng nƣớc ta. Về tình hình thế giới, Hội nghị chỉ rõ: Nguyên nhân gây ra cuộc chiến tranh thế giới II là do mâu thuẫn giữa các nƣớc đế quốc đã hết sức "quyết liệt, dữ dội". Nó không những giết hại nhân loại mà còn tự tiêu hao lực lƣợng lẫn nhau. Về tình hình Đông Dƣơng, Hội nghị chỉ rõ: Sự vơ vét, bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp, phát xít Nhật và ách thống trị hà khắc của chúng đã đẩy mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với CNĐQ lên đỉnh tột cùng, các cuộc khởi nghĩa nổ ra báo hiệu cho một cuộc khởi nghĩa toàn quốc. Từ những nhận định đó, Hội nghị cho rằng: Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng Đông Dƣơng. Chúng ta phải gấp rút chuẩn bị lực lƣợng về mọi mặt để đón thời cơ giành thắng lợi quyết định cho sự 12 nghiệp giải phóng dân tộc. Để đòi lại "độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc", Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu: "Cách mạng ruộng đất" của Hội nghị Trung ƣơng 6 mà tập trung mũi nhọn vào chống đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc, đồng thời nêu khẩu hiệu giảm tô, chia lại ruộng đất công, tiến tới thực hiện ngƣời cày có ruộng. Khi bàn về hình thức và nội dung của Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, có đại biểu đề nghị vẫn giữ tên "Mặt trận thống nhất phản đế Đông Dƣơng", lại có ý kiến nên lấy tên là "Mặt trận phản đế Đông Dƣơng". Hồ Chí Minh đề nghị lấy tên là "Việt Nam độc lập đồng minh", gọi tắt là "Việt Minh", Hội nghị đã nhất trí với sáng kiến đó của Ngƣời. Để nhấn mạnh khẩu hiệu giải phóng dân tộc, Hội nghị nêu rõ mục đích của các hội quần chúng trong Mặt trận là cứu nƣớc nên tên các hội quần chúng đều thống nhất là "Hội cứu quốc". Hội nghị còn quyết định thành lập các tổ chức vũ trang, nửa vũ trang và chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm. Hội nghị đặc biệt nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng nhằm lãnh đạo cuộc cách mạng Đông Dƣơng đi đến toàn thắng. Cụ thể là: Việc đào tạo cán bộ nay đã thành công tác gấp rút, không thể bỏ qua một giờ phút. Nhất trí với đề nghị của Hồ Chí Minh, Hội nghị đã bầu ra BCHTƢ Đảng mới do đồng chí Trƣờng Chinh làm Tổng bí thƣ và bầu ra Ban Thƣờng vụ gồm các đồng chí Trƣờng Chinh, Hoàng Văn Thụ và Hoàng Quốc Việt. Với những nội dung trên, Hội nghị lần thứ 8 BCHTƢ Đảng, dƣới sự chủ trì của Hồ Chí Minh có một ý nghĩa hết sức to lớn. Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trƣơng chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc do các HNTƢ lần thứ 6, 7 đề ra, góp phần quan trọng, quyết định đến thắng lợi của cao trào cách mạng 1939 1945 và Cách mạng tháng Tám. Nhƣ vậy, dƣới sự chủ trì của Hồ Chí Minh, HNTƢ lần thứ 8 của Đảng (5/1941) đã thành công rực rỡ. Nó không chỉ thể hiện sự sáng tạo của Đảng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất