Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Vai trò của hiệu trưởng nhà trường trước yêu cầu làm cho học sinh cảm nhận “mỗi ...

Tài liệu Vai trò của hiệu trưởng nhà trường trước yêu cầu làm cho học sinh cảm nhận “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”

.DOCX
18
125
94

Mô tả:

ĐỀ TÀI Vai trò của Hiệu trưởng nhà trường trước yêu cầu làm cho học sinh cảm nhận “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Trong xu hướng đổi mới dạy và học hiện nay, thì giáo dục ti ểu h ọc đã và đang có những thay đổi lớn. Thực tế cho thấy, những đổi mới trong d ạy và học ở tiểu học đã góp phần tạo nên một gương m ặt m ới, sinh đ ộng và cởi mở hơn cho nền giáo dục tiểu học nước nhà. Tuy nhiên, so v ới các nước trong khu vực và trên thế giới, dạy và học tiểu học ở n ước ta v ẫn bị cho là khô cứng hơn, chưa thật hấp dẫn. Nhìn lại quá trình phát triển giáo dục đào tạo trong nhiều năm qua, chúng ta nhận thấy rằng, giáo dục phổ thông ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót, nhất là đối với cấp tiểu học là chặng đường đầu tiên quan trọng trong giáo dục phổ thông nên việc học chữ và học làm người luôn là vấn đề được chú trọng. Nhưng trong thực tế cho thấy nhiều những bất cập, nhất là trong việc giảng dạy người giáo viên còn n ặng v ề truy ền thụ kiến thức mà ít gợi mở, ít quan tâm đến những yếu tố mang tính nghiệp vụ sư phạm ngoài bài học; phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học tuy có nhiều đổi mới nhưng vẫn còn mang tính áp đ ặt, chưa thật sự quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng, việc tự học, tự giác của học sinh. Người giáo viên có thể nói là thần tượng của học sinh nhưng chưa thực sự là người gần gũi để các em có thể bày tỏ cảm nhận, nghĩ suy c ủa mình. Trong đánh giá, các thầy cô giáo v ẫn còn nhi ều kh ắt khe, có khi còn la mắng, đánh đập, từ đó khiến các em thiếu tự tin, thi ếu m ạnh d ạn trong việc thể hiện suy nghĩ và việc làm của mình. Còn rất nhiều địa phương, Trường học là nơi tạo “áp lực” đối với các em khá nặng nề. Các em đến trường chỉ có mỗi việc là học, học theo yêu c ầu của thầy cô chứ chưa có được những hoạt động giúp các em đ ược vui chơi, thoải mái như “học mà chơi, chơi mà học”. Mặt khác, kinh phí trang bị cơ sở vật chất, hoạt động giáo dục ở nhiều nhà trường cũng còn hạn chế nên chưa tạo được cảnh quan thật đẹp m ắt, h ấp d ẫn các em. Các hoạt động giáo dục chưa được đầu tư đúng mức; khen thưởng thi đua còn hạn chế... nên việc thực hiện mục tiêu giáo dục chỉ ở một chừng mực nào đó. Từ thực tế cho thấy chính phong trào thi đua “ Xây dựng tr ường h ọc thân thiện, học sinh tích cực” thời gian qua đã góp ph ần mang l ại nh ững thành quả hết sức to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, môi tr ường giáo dục, giải quyết phần lớn những hạn chế nói trên, từng bước đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận gần hơn xu thế giáo dục hiện đại của các nước. Với vai trò lả người quản lý nhà trường tôi mong muốn tạo m ột môi trường giáo dục hết sức tốt đẹp, thân thiện để thu hút nh ững l ớp học sinh có động lực đến trường, để các em có cảm nhận tốt đẹp về ngôi trường của mình. Với suy nghĩ này tôi xin chia sẻ m ột số vi ệc đã làm để thực hiện “ Vai trò của hiệu trưởng nhà trường trước yêu cầu làm cho học sinh cảm nhận “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu: 1.Mục đích nghiên cứu: Để xây dựng nhà trường thực sự là điểm đến hấp dẫn của các th ế h ệ học trò và niềm tin gửi gắm chăm sóc dạy dỗ con em c ủa các b ậc cha m ẹ học sinh; Là một Hiệu trưởng nhà trường tôi luôn trăn trở, c ố gắng đ ổi m ới phương pháp quản lý và đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng môi trường thân thiện, các điều kiện giáo dục tốt nhất; Mong muốn các mối quan hệ trong nhà trường phải th ật sự thân thiện, mọi thành viên đều bình đẳng đoàn kết chan hoà, m ỗi ngày h ọc sinh đều cảm thấy đến trường thực sự là một ngày vui. 2. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên các văn bản về ” Đổi mới giáo dục ti ểu h ọc” do B ộ Giáo d ục Đào tạo ban hành. Thực tiễn áp dụng của một số cơ sở giáo dục. Hiệu quả của phong trào thi đua ” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của nhà trường trong thời gian qua và th ực t ế tình hình học sinh tại đơn vị. III. Giới hạn của đề tài Áp dụng đối với cấp học tiểu học. Nhấn mạnh vai trò của người hiệu trưởng nhà trường trước yêu cầu làm cho học sinh cảm nhận “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. IV. Các giả thiết nghiên cứu Nếu bệnh thành tích trong học tập vẫn còn quá được coi trọng ở các nhà trường, ở cha mẹ học sinh, suốt ngày các em cứ phải vùi đầu vào học , học trên lớp, học thêm, học suốt tuần, học cả ngày nghỉ để theo kịp bạn bè, để phải là HS giỏi mà không có thời gian để thư giản, để ho ạt đ ộng theo sở thích, sở trường, không có thời gian tham gia vào các ho ạt đ ộng của Đội, của lớp, của trường thì các em sẽ ra sao ? Liệu các em có th ấy vui vẻ, thích thú tung tăng đến lớp không? Nếu ở trường càng tổ chức nhiều phong trào, nhiều cuộc thi, vui ch ơi khi đó các em được tiếp xúc nhiều với môi trường sinh hoạt tập th ể; Giáo viên biết đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, tỏ thái độ quan tâm, gần gũi, thân thiện với học sinh; cơ sở vật chất nhà trường ngày m ột đ ầy đủ, khang trang, đẹp mắt sẽ thu hút học sinh ham thích đ ến tr ường hơn, học tập tích cực hơn . Một môi trường giáo dục thiếu thốn, gò bó, chắc chắn sẽ không tạo cho các em sự tự tin, thoải mái khi đến trường; chắc ch ắn các em s ẽ thi ếu thốn rất nhiều kỹ năng sống cần thiết mà phải qua giao ti ếp , qua ho ạt động mới có thể hình thành được như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng hợp tác... Nếu hiệu trưởng nhà trường không quan tâm đến việc tạo môi trường giáo dục thân thiện, tạo điều kiện cho người học, gắn k ết gi ữa các m ối quan hệ trong nhà trường, chỉ có chạy theo chất lượng học và học thì có thực hiện được mục tiêu PCGDTHĐĐT, thực hiện mục tiêu giáo dục ti ểu học. V. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn: 1.Cơ sở lý luận: Cha ông ta thường nói: “Hạt giống tốt phải được gieo ở mảnh đất tốt thì mới phát triển được”. Mảnh đất ấy chính là môi trường sống đ ể con người và vạn vật phát triển. Đối với học sinh, ngoài gia đình, làng xóm, một môi trường không thể thiếu để các em trưởng thành đó là trường học. Trường học, là ngôi nhà thứ hai của các em học sinh. Đặc bi ệt, v ới mái trường tiểu học là nơi để lại nhiều dấu ấn đậm sâu trong cu ộc đ ời c ủa mỗi con người, vì cấp tiểu học là cấp học có thời gian dài nh ất c ủa qu ảng đời học trò. Dưới mái trường này không chỉ là người bạn mà là n ơi c ất giấu những kỷ niệm buồn vui của quãng đời học trò th ơ ngây, trong trắng. Trường học là cái nôi đầu tiên cho các em bắt đầu b ước vào cu ộc sống học tập và lao động. Trong nhà trường, học sinh cần đ ược tiếp thu những tri thức khoa học một cách có hệ thống, nh ững kỹ năng, k ỹ x ảo cần thiết để hình thành và phát triển những phẩm chất t ốt đ ẹp ban đ ầu của con người mới trong một môi trường thuận lợi, đó chính là môi trường giáo dục. Mặt khác, môi trường giáo dục luôn có tác đ ộng r ất l ớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách c ủa học sinh thông qua các mối quan hệ xã hội đa dạng trong cuộc sống học tập, sinh hoạt hàng ngày của các em. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học tâm sinh lý các em chưa ổn định, đang hình thành và phát triển. Nên trong sự học tập, làm việc hàng ngày các em s ẽ ít tập trung chú ý nếu các em không có sự ham thích. Ở các em ý th ức học tập chưa có, chưa hiểu rõ mục đích c ủa vi ệc h ọc n ếu các em thi ếu sự cần cù, sự cố gắng vượt qua khó khăn để học tập dễ sinh ra lười biếng, ham chơi, học yếu, kết hợp sự thiếu quan tâm của gia đình s ẽ d ẫn đến chán học, bỏ học… Ở lứa tuổi này tính tò mò phát tri ển, các em thường ham thích cái mới, cái lạ, dễ nhàm chán trong các ho ạt đ ộng kéo dài, không thay đổi hình thức. Nếu chúng ta nh ững ng ười làm công tác giáo dục biết quan tâm tạo sự ham thích cho các em trong h ọc t ập, trong các hoạt động ở trường, lớp thì mới có động lực thúc đẩy việc học, nâng cao được khả năng tiếp thu và thực hành các kĩ năng, kĩ x ảo mà chúng ta cung cấp và rèn luyện cho các em. Ở lứa tuổi này tâm sinh lý các em r ất hiếu động, hay bắt chước, dễ thích nghi với môi trường sinh ho ạt ở trường, lớp. Đây là điều kiện tốt để giáo viên t ạo sự hứng thú cho các em. Nếu hàng ngày khi đến trường chúng ta cho các em đ ược vui ch ơi, sinh hoạt, trong học tập các em được hoạt động nhóm, được làm thí nghiệm, chơi các trò chơi học tập thì các em sẽ ham h ọc h ơn t ừ đó các em sẽ ham thích đi học hơn. Trong mỗi chúng ta, ai không mong muốn được sống, h ọc t ập, vui ch ơi trong một môi trường thật sự xanh, sạch, đẹp, an toàn. Tr ường h ọc xanh, sạch, đẹp, an toàn tạo ra môi trường học tập, sinh hoạt và vui ch ơi, thú vị, hấp dẫn đối với các em học sinh, làm cho các em càng thêm yêu quý trường lớp, thầy cô, bạn bè; làm cho các em ham thích đến trường, làm cho các em thấy được: “Mỗi ngày đến trường là m ột ngày vui”. 2.Cơ sở thực tiễn: Thực tế hiện nay, số HS lười, chán học khá đông, t ỉ l ệ h ọc y ếu kém tương đối nhiều; tình trạng học khó nhớ, mau quên có tính phổ bi ến; n ội dung chương trình, sách giáo khoa còn khá nặng nề, giáo viên v ừa ph ải thực hiện biện pháp giảm tải vừa phải tích hợp nhiều nội dung giáo d ục như môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, biển và hải đảo, kỹ năng sống….. Mặc dù phương pháp dạy học theo hướng tích cực, hướng cá thể hóa hoạt động đã được đưa vào áp dụng trong giáo dục tiểu học nh ưng do từ lâu nay, GV đã quen với việc dạy học cho số đông, truy ền thụ ki ến thức một chiều, HS chỉ thụ động tiếp nhận nên chưa làm chuy ển bi ến t ốt chất lượng giáo dục. Tâm lý ngại sử dụng các hình th ức h ọc t ập t ự khám phá kiến thức theo từng nhóm nhỏ của học sinh sẽ làm m ất th ời gian; nhiều giáo viên ít quan tâm đến tâm lý, thái đ ộ, m ức đ ộ ham thích c ủa học sinh nên không kích thích được năng lực riêng c ủa từng cá th ể. Tâm lý chạy theo điểm số ở nhiều phụ huynh đã gây áp lực rất lớn cho học sinh, các em không chỉ học 2 buổi ở trường mà còn phải h ọc thêm ở nhà giáo viên gây nên tình trạng vi phạm quy định của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục; các em học cả tuần và học luôn c ả thứ bảy, ch ủ nh ật; mặt khác một số sân chơi trí tuệ được mở ra ngày càng rộng… nên suốt ngày các em chỉ biết học và học không có th ời gian vui đùa ho ặc tham gia vào các hoạt động giáo dục bổ ích của nhà trường, Đội hay địa ph ương tổ chức. Nhiều cơ sở giáo dục chỉ quan tâm đến việc dạy chữ mà không xem tr ọng việc dạy người. VI. Kế hoạch thực hiện: Thông qua tìm hiểu tình hình thực tế của nhà trường trong nh ững năm gần đây. Trên cơ sở điều kiện sẳn có của nhà trường (về đội ngũ, v ề các l ực lượng giáo dục, cơ sở vật chất, những đổi mới về phương pháp giáo dục) để xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động. Làm công tác tham mưu, vận động các lực lượng xã hội t ạo đi ều ki ện đ ể thực hiện kế hoạch. Từng giai đọan đúc rút kinh nghiệm cho bản thân trong công tác qu ản lý nhà trường nhằm làm cho học sinh thật sự cảm nhận được niềm vui m ỗi ngày đến trường. B. PHẦN NỘI DUNG I. Thực trạng và những mâu thuẫn: Trường tiểu học Huỳnh Minh Thạnh là trường vùng ven của thị trấn, con em phần đa có hoàn cảnh gia đình, kinh t ế khó khăn, cu ộc s ống không ổn định. Hàng ngày, ở nhà các em còn phải phụ giúp cha m ẹ công việc gia đình, trong lớp trình độ học sinh không đ ồng đ ều nhau, s ố em giỏi rất ít, em yếu thì nhiều. Việc giáo dục con cái cha m ẹ h ọc sinh thường khoán trắng cho nhà trường hoặc giáo dục không đúng ph ương pháp làm ảnh hưởng nhiều đến nhân cách của các em. Trong nhiều năm qua có rất nhiều em không thích đến trường, tới lớp, xem vi ệc đi h ọc là một sự bó buộc, không hứng thú; nhiều em rất run sợ khi gặp thầy cô, thụ động trong giờ học, thiếu sự ham học, làm cho các em không phát huy hết được khả năng học tập của mình. Qua tìm hiểu thường thì các em học sinh của trường kém t ập trung trong việc học có rất nhiều nhiên nhân như không xác định mục tiêu h ọc t ập, thiếu hứng thú, cảm thấy bị ép buộc đến trường, không có không gian học tập thích hợp, thiếu dụng cụ học tập; bản thân thi ếu k ỹ năng h ọc tập, thiếu kỹ năng tập trung, kỹ năng ghi nhớ. Mặt khác do môi trường giáo dục chưa có những hình thức phù hợp thu hút các em đ ến tr ường, chưa có khả năng nhận thức vai trò làm chủ trong chính ngôi tr ường c ủa mình. Trường mới được xây dựng từ năm 2001 nhưng tình trạng xuống cấp rất nhanh chóng; trường được công nhận chuẩn quốc gia mức độ 1 từ năm 2005 và được công nhận lại vào năm 2011 song về m ặt b ề n ổi như chất lượng học tập, các phong trào thi đua, tinh thần năng đ ộng sáng tạo của đội ngũ thầy và trò, kỹ năng sống của HS đã có nh ững chuyển biến tốt nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. II. Các biện pháp giải quyết vấn đề Vì vậy, làm sao để trẻ đến trường mà không bị một áp lực nặng nề nào, để các em cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, là đi ều mà cả nhà trường và xã hội đều mong muốn. Chính từ những thực trạng trên, với vai trò là người quản lý điều hành mọi hoạt động trong nhà trường, tôi đã đề ra nhiều giải pháp cùng với đội ngũ CCVC nhà trường t ổ chức thực hiện cụ thể như sau: 1.Xây dựng một môi trường giáo dục tốt đẹp, vì môi trường giáo dục tốt là yếu tố quan trọng giúp trẻ ham thích đến trường và thích học. Có thể nói đến những yếu tố chính làm nên một môi trường tốt đẹp đó là: 1.1. Vai trò của thầy cô giáo: Các thầy cô giáo chính là người trực tiếp tổ chức và thực hi ện hi ệu qu ả giáo dục trong nhà trường. Họ là người trực tiếp gần gũi nhất với các em, là người khơi nguồn tri thức, cuốn hút các em vào các ho ạt đ ộng, gắn bó các em trong một tập thể. Họ cũng là nhịp cầu n ối gi ữa nhà trường với gia đình HS. Thế nên đòi hỏi người thầy phải là những người có trình độ chuyên môn vững vàng, có lòng yêu nghề, m ến tr ẻ, am hi ểu tâm sinh lý HS; nắm vững nội dung chương trình, phương pháp dạy học để soạn giáo án, thiết kế giờ dạy khoa học, tươi vui và hi ệu qu ả. Th ế nên việc bồi dưỡng đội ngũ là một nhiệm vụ mà nhà trường hết sức quan tâm. a.Các biện pháp bồi dưỡng đã được sử dụng trong thời gian qua: Tổ chức quán triệt trong các buổi họp hội đồng giáo viên, thông tin trên website của trường, qua các bài kiểm tra năng lực để giáo viên n ắm b ắt các văn bản quy định dành cho nhà giáo và cán b ộ qu ản lý nhà tr ường như Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường, Quy định về đạo đức nhà giáo, Luật giáo dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em, Luật phòng ch ống tham nhũng, quy định về dạy thêm học thêm, về giáo dục pháp lu ật; chu ẩn ngh ề nghiệp… nhằm giúp cho đội ngũ nhà trường có nhận thức đúng đắn v ề quy định của pháp luật, của ngành, ý thức trách nhiệm của bản thân v ới sự nghiệp giáo dục trọng đại mà bản thân đang gánh vác để cùng chung tay với nhà trường tạo hành lang pháp lý an toàn trong công tác giáo d ục học sinh. Tổ chức học tập, bồi dưỡng cho giáo viên vào các buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ , vào các dịp học sinh ngh ỉ gi ữa kỳ v ới các hình th ức nh ư cung cấp lý thuyết, dự giờ minh họa, hay làm vi ệc theo nhóm đ ể tìm hi ểu nội dung theo yêu cầu từng đề tài hoặc tổ chức rút kinh nghi ệm v ề những chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, những nội dung dạy theo vùng miền, những bài dạy có nội dung lồng ghép giáo dục, v ề công tác chủ nhiệm lớp, về đánh giá học sinh …Mặt khác thường xuyên dự gi ờ, thăm lớp để kịp thời ghi nhận những nỗ lực của giáo viên hay đi ều ch ỉnh những thiếu sót, hạn chế để giáo viên dạy có hiệu quả hơn. Hằng năm đều tổ chức các hội thi như giáo viên dạy giỏi, giáo viên ch ủ nhiệm giỏi để vừa bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn v ừa vinh danh những gương sáng trong công tác giáo dục. Vì là m ột giáo viên gi ỏi, chủ nhiệm giỏi đòi hỏi phải tổ chức và quản lý gi ỏi l ớp h ọc; t ạo đi ều ki ện cho trẻ tham gia vào quá trình dạy học của mình để gi ờ h ọc tr ở lên sinh động hơn, sự tiếp thu kiến thức của trẻ sẽ tốt hơn. V ới quan đi ểm s ư phạm hiện nay là “dạy học lấy HS làm trung tâm”, cho nên GV ph ải quan tâm đến tâm sinh lý, hoàn cảnh, sở trường, sở đoản của HS. T ừ đó, GV mới có thể chọn lọc, áp dụng phương pháp dạy học phù hợp, động viên HS hứng thú, ham thích tìm tòi học tập ở m ức đ ộ t ốt nh ất. Tuy nhiên, phương pháp sư phạm hiện đại không chỉ “lấy HS làm trung tâm” mà còn phải dạy theo phương pháp dạy học cá thể. Vì mỗi HS là m ột cá th ể, các em đều có một cuộc sống tinh thần riêng. Do đó, n ếu GV chia s ẻ đ ược những điểm riêng ấy, sẽ kích thích niềm hứng thú học tập c ủa t ừng HS . Thế nên qua các hội thi sẽ giúp giáo viên phát huy năng lực v ốn có và s ẽ là cơ hội để trao đổi, học tập lẫn nhau để tìm ra cách t ốt nh ất thu hút tr ẻ ham thích đến trường, ham thích học tập. b. Phát động giáo viên đăng ký dạy tiết học tốt: Mỗi giáo viên đều có trách nhiệm xây dựng các tiết dạy tốt để đăng ký cho nhà trường tham dự ít nhất 2 lần/năm học. Tiết học tốt là tiết học mà mọi học sinh đều có hứng thú, tích cực tham gia xây dựng bài;là tiết học phải có đồ dùng trực quan, ứng dụng công nghệ thông tin để học sinh tìm hiểu bài, các vật dụng để học sinh thí nghiệm, có như vậy mới gây được sự hứng thú ở học sinh, học sinh dễ hiểu bài và cảm thấy thích thú học hơn; tăng cường các hình thức học tập tạo không khí sôi nổi như dưới dạng trò chơi, đóng kịch, phỏng vấn vv…. Qua các tiết học tốt giúp các em có thêm h ứng thú, tho ải mái khi học, sẽ cảm thấy không có áp lực trong học tập. c. Giáo viên tỏ thái độ gần gũi, ân cần với học sinh: Đây cũng là một yêu cầu cần đạt trong quy định chuẩn nghề nghi ệp của giáo viên tiểu học. Hầu như đa số những học sinh tiểu học các em mới bước vào môi trường học tập thật sự nên các em thường ngại ti ếp xúc với bạn bè, thầy cô để thổ lộ tâm tình hay học hỏi, đặc bi ệt là nh ững em có tính nhút nhát, rụt rè. Áp dụng phương pháp đó ngay t ừ đầu năm h ọc nhà trường thường xuyên yêu cầu giáo viên phải biết gần gũi tâm s ự, trò chuyện với học sinh về chuyện gia đình, về chuyện học hành, để các em cảm thấy thân thiện với giáo viên hơn và qua đó giáo viên sẽ hi ểu đ ược nhiều về tâm tư tình cảm, hoàn cảnh các em để có biện pháp dục t ốt hơn. Muốn các em mạnh dạn hơn thì chúng ta hãy yêu thương, gần gũi, tạo sự thân tình để các em dễ hoà đồng vào môi trường tập thể, trường lớp, thầy cô, để từ đó các em có ấn tượng tốt v ới trường l ớp, th ầy cô mà ham thích đến trường. Điều cần nói đến là không chỉ trong tiết dạy giáo viên phải thể hiện được tác phong sư phạm mẫu mực, gần gũi, ân cần với học sinh, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh; biết sử dụng lời nói, cử chỉ, t ổ chức các hoạt động dẫn dắt các em vào bài học, giữa giáo viên và h ọc sinh luôn có sự ăn ý nhịp nhàng, đừng để học sinh bị chê trách trước mặt bạn bè; biết động viên, khích lệ học sinh biết sử dụng năng khiếu của mình làm tiết học thêm sinh động mà còn cả trong giao tiếp, ứng xử hàng ngày, ở mọi lúc mọi nơi. Việc giáo viên ân cần quan tâm sâu sát đến t ừng h ọc sinh, động viên nhắc nhở nhẹ nhàng, chăm sóc các em, cùng các em tham gia các hoạt động trong nhà trường sẽ làm cho học sinh c ảm th ấy yên tâm, tin tưởng vào giáo viên, sẳn sàng chia sẻ tâm t ư tình cảm c ủa mình với thầy cô, với bạn bè nhất là thời gian gần đây khi nhà trường đưa mô hình trường tiểu học mới VNEN vào áp dụng (từ khâu thành l ập h ội đ ồng tự quản, làm bảng theo dõi ngày em đến lớp, hộp thư Điều em mu ốn nói…) đã làm cho không khí lớp học khác hẳn lên , các em h ọc t ập sôi n ổi hơn, ý thức trách nhiệm cao hơn với bản thân , với công vi ệc c ủa l ớp và đặc biệt là rào cản giữa thầy cô với học sinh đã từng bước được tháo d ỡ. 1.2 Vai trò của nhà trường: Nhà trường chính là không gian, là môi trường giáo dục rất quan tr ọng, ở đó có các thầy cô giáo là người tổ chức, học trò là người thực hi ện v ới công cụ là sách giáo khoa và thiết bị dạy học. Theo các chuyên gia giáo dục, môi trường học tập chính là người thầy thứ hai trong nhà tr ường. Điều này có nghĩa là chính không gian, môi trường cùng đi ều ki ện h ọc t ập là những yếu tố quan trọng quyết định, cổ vũ, thúc đ ẩy HS hình thành động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Thế nên là Hiệu trưởng nhà trường tôi đã có nhiều băn khoăn, trăn trở tìm biện pháp t ổ ch ức, t ạo nên môi trường giáo dục phù hợp để thật sự mang đến cho các em c ảm nh ận g ắn bó với trường, với lớp, với thầy cô bạn bè, xem trường là nhà c ủa mình. Những biện pháp để tạo nên môi trường giáo dục: a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Hàng năm vào đầu năm học trước khi tiếp nhận học sinh, nhà trường đã tổ chức kiểm tra lại toàn bộ cơ sở vật chất hiện có đảm bảo đ ủ đáp ứng cho số học sinh sẽ phát triển trong năm học như bàn ghế, các thi ết b ị dạy học của giáo viên theo số lớp, các đồ dùng thực hành c ủa h ọc sinh theo môn học; kiểm tra lại hệ thống chiếu sáng, quạt mát, hệ th ống nhà vệ sinh, công cụ dụng cụ làm vệ sinh… để có biện pháp tu s ửa hay b ổ sung kịp thời hoặc có đề nghị được cấp phát thêm. Đây chính là nh ững điều cơ bản nhất khi bước vào một năm học mới, tâm lý người dạy l ẫn người học đều cảm thấy thoải mái khi được trang bị đầy đủ nh ững phương tiện thiết yếu để dạy, để học, để làm công tác giáo dục. b.Khuôn viên trường học, không gian lớp học: Kế thừa những thành quả của phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực là điều kiện tốt để cán bộ quản lý nhà tr ường phát huy việc xây dựng khuôn viên trường học, lớp học theo mô hình tr ường học mới nhằm thu hút học sinh ham thích đến trường, đến lớp. Th ế nên ngay từ những ngày đầu năm học mới, nhà trường đã t ổ ch ức t ổng v ệ sinh toàn trường, phát quang bụi rậm, cây cối, làm cỏ; trồng mới, chăm sóc một số chậu cây kiểng sẳn có; bằng kinh phí nhà trường đã t ổ ch ức trang trí các lối đi lại, lối lên cầu thang l ớp h ọc; làm pa nô v ới nh ững hình ảnh đẹp mắt, phù hợp tâm lý học sinh kèm những câu ca dao t ục ng ữ, châm ngôn hay lời nhắc nhở gắn trên các cây trồng quanh sân ch ơi hàng ngày của các em; tu sửa các đồ chơi ngoài trời như cầu tuột, xích đu, bập bênh để các em vui chơi ngoài giờ học; ngoài ra còn v ận đ ộng lòng hảo tâm của các mạnh thường quân để làm 8 bồn cây có gh ế ng ồi đ ể học sinh có thể ngồi nghỉ hay đọc truyện, hay ôn bài theo nhóm, làm m ới lại trụ cờ với tổng kinh phí 23 triệu đồng. Trong lớp học bằng kinh phí nhà trường đã tổ chức trang trí đ ồng lo ạt các công cụ theo mô hình trường tiểu học mới VN như cây nội quy, b ảng theo dõi ngày em đến lớp, sơ đồ hội đồng tự quản, bảng ti ến đ ộ, góc sản phẩm của em thêm với sự khéo léo của giáo viên cùng sự chung tay của các em, sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh, các lớp h ọc đ ều có cây xanh, hoa kiểng rất đẹp mắt và đồ dùng luôn được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Từ những việc làm này giúp học sinh ngày càng ý th ức h ơn trách nhiệm đối với trường với lớp khi chính tay các em, cha m ẹ các em cùng chung sức thực hiện. c.Xây dựng thư viện thân thiện: Nắm bắt tâm lý ham thích cái mới, cái lạ của trẻ nên nhà tr ường đã đ ầu tư vào trang trí lại phòng Thư viện, nơi mà vào gi ờ chơi các em th ường tìm đến để đọc truyện, đọc sách với những hình ảnh mới lạ như bản đồ Việt Nam có điểm suyết những hình ảnh các đình chùa, phong cảnh đ ẹp nổi tiếng, các hình ảnh đồng baò các dân tộc của các vùng mi ền v ừa m ới lạ vừa tái hiện những kiến thức mà đã được học qua sách v ở đã làm cho học sinh rất thích thú; sử dụng kệ sách để xây dựng góc truy ện theo từng chủ đề; hay làm kệ sách di động được di chuyển bằng hệ thống bánh xe để đưa sách ra ngoài không gian phòng đọc ph ục v ụ h ọc sinh. Từ những thay đổi linh hoạt này đã thu hút các các em trở thành nh ững bạn đọc thường xuyên của Thư viên thân thiện. Thế là các em đã có thêm ngôi nhà thứ hai của mình ở tại trường. 1.3 Vai trò của cha mẹ học sinh: Những năm gần đây sự quan tâm của hầu hết cha mẹ học sinh đã có những chuyển biến rất tốt trong việc học hành của con em mình, nhưng cũng có không ít phụ huynh lại quan tâm một cách thái quá, đến mức đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, muốn các em ph ải tr ở thành một người toàn diện nên đã bắt ép các em phải h ọc quá nhi ều, h ọc ở trường cả ngày , học thêm ở ngoài, học nhạc, học vẽ, h ọc múa, h ọc võ thuật, v.v. Các em không còn thời gian và sức lực để vui chơi, gi ải trí. Chính những bậc cha mẹ đã làm cho tâm lý ngại h ọc c ủa h ọc sinh hình thành và lớn dần theo thời gian. Để giải tỏa được những tâm lý trên, nhà trường đã tổ chức nhi ều bu ổi nói chuyện với phụ huynh qua các buổi họp định kỳ về nội dung ch ương trình học tập, về mức độ kỹ năng cần đạt, về quy định nghiêm cấm dạy thêm học thêm với trường học 2 buổi/ ngày; tổ chức các bu ổi t ư v ấn h ọc tập như việc hướng dẫn cách học ở nhà, tạo điều kiện cho các em có phương tiện học tập qua các môn thi trên internet, trang b ị đ ủ d ụng c ụ học tập, cùng vui chơi học tập với con em; t ư v ấn cho cha m ẹ h ọc sinh cách giáo dục con cái tránh làm cho trẻ b ị t ổn th ương v ề tinh th ần và th ể xác gây tâm lý chán nản hay không còn muốn học. Phát huy vai trò của của các Ban đại diện lớp, Ban đại di ện tr ường cùng nhà trường tham gia vào việc giáo dục học sinh như vi ệc quan tâm đ ến những học sinh hoàn cảnh gia đình phức tạp có khả năng bỏ h ọc, nh ững học sinh có khó khăn về kinh tế. Tư vấn cho Ban đ ại di ện đ ộng viên khích lệ những học sinh có thành tích trong các phong trào; M ời h ọ tham gia vào các hoạt động của con em mình do nhà trường tổ ch ức vào các d ịp sinh hoạt chủ điểm, tạo sự gắn bó giữa CMHS với nhà tr ường, s ự c ởi m ở giữa học sinh với cha mẹ. Sự tham gia của phụ huynh là niềm vui có ảnh hưởng tốt rất lớn đến trẻ. 2. Tổ chức nhiều phong trào, nhiều hoạt động cho HS tham gia : Ởlứa tuổi này, các em rất thích các hoạt động vui chơi, gi ải trí, các ho ạt động sinh hoạt tập thể. Do đó để tạo niềm vui cho học sinh thấy đến trường là một niềm vui nhà trường đã tổ chức nhiều phong trào, nhi ều hoạt động vui chơi để các em tham gia như thể thao, cắm tr ại, văn ngh ệ, trò chơi dân gian, Rung chuông vàng, Đố vui, thi k ể chuy ện, c ắm hoa, vi ết chữ đẹp, khéo tay kĩ thuật vv….và bồi dưỡng cho các em tham gia phong trào do các cấp tổ chức. Tuy nhiên, để thu hút thầy và trò tham gia, m ỗi năm nhà trường đều có những hoạt động mới lạ như phong trào múa hát tập thể, múa dân vũ với một, hai bài quy định chung được tổ chức trong các sinh hoạt chủ điểm, các lễ hội và nâng lên cao hơn đó là h ội thi giao lưu dân vũ quốc tế với nhiều bài tự chọn, phong phú đã thu hút 100% HS tham gia. Mỗi chiều, khi đã có trống ra về, nhưng sân trường cứ nh ư đang mùa hội, nào thầy cô, học sinh và cả cha m ẹ học sinh đều quây quần bên nhau với những bài dân vũ nhộn nhịp, hấp dẫn. Đồng thời nhà trường cũng thực hiện thường xuyên các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Phối hợp chặt chẻ với hoạt động của chi đoàn thanh niên trong nhà trường, tổ chức đội thiếu niên để thực hiện các hoạt động như tổ chức cho các em tham gia các đội nhóm : đ ội phát thanh măng non, đội sao đỏ, đội trật tự cổng trường để mỗi em đều có trách nhiệm của mình hoặc ở lớp các em đều tham gia vào m ột ban đ ể hoạt động như ban vệ sinh, ban phong trào, … song việc tổ chức các phong trào hay các hoạt động nhà trường đã phát huy vai trò h ọc sinh là người chủ động, tự quản còn tổng phụ trách, giáo viên ch ỉ là ng ười giám sát, hướng dẫn. Vì nếu Tổng phụ trách hoặc giáo viên chủ nhiệm làm thay sẽ làm mất đi ý thức tự giác của các em, và các em s ẽ không thích tham gia vào các hoạt động mà chỉ làm theo sự ch ỉ đ ạo c ủa ng ười l ớn. 3.Phát huy tinh thần trách nhiệm của mỗi học sinh để học sinh cảm thấy các em luôn được thầy cô tin tưởng, thương yêu, được làm việc có ích cho trường, lớp. Nắm được tâm lý của trẻ nên nhà trường thường xuyên nhắc nh ở giáo viên phải tìm những việc nhỏ, thích hợp hàng ngày ở l ớp đ ể phân công cho mỗi em mỗi việc. Đặc biệt những học sinh có tính nhút nhát, r ụt rè để các em mạnh dạn, gần gũi thầy cô hơn. Vì nếu chúng ta không quan tâm đến thì trong các hoạt động các em thường tách biệt, khó hòa đ ồng dẫn đến việc thụ động với các hoạt động của trường, lớp dần d ần các em không còn ham thích đến trường lớp. Kể từ năm học 2013-2014, trường tiểu học Huỳnh Minh Thạnh đã áp dụng các công cụ của mô hình trường học mới VNEN vào m ột s ố ho ạt động của trường, nhưng phải nói hiệu quả được thể hiện rõ nét nhất là tinh thần làm việc của Hội đồng tự quản các lớp. Hầu h ết các em đã đi ều hành, chủ động các hoạt động học tập của lớp dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo rất thành thạo; các thành viên trong t ừng ban cũng t ự giác thực hiện công việc của ban mình. Ý thức tự giác, nhắc nhở nhau làm nhiệm vụ được giao ngày càng được nâng cao hơn. Việc tổ chức cho học sinh tự điều khiển chương trình chào c ờ đ ầu tu ần cũng được nhà trường hết sức quan tâm trong nhiều năm h ọc qua, vì đây là một hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Lớp được giao nhiệm vụ trực chào cờ rất có trách nhiệm đã cùng nhau chu ẩn b ị t ừ n ội dung (nhận xét đánh giá hoạt động tuần qua đã được tổng hợp t ừ bu ổi họp sao đỏ, của lớp theo dõi công tác trực ; kết quả theo dõi thi đua c ủa các lớp) đến hình thức ( chuẩn bị sân chào cờ như nhắc nhở các l ớp làm vệ sinh sân cờ, đưa bàn ghế ra sân lễ, tập trung các lớp vào đội hình, chuẩn bị cờ để trao cho các lớp , sổ trực tu ần đ ể bàn giao..), m ỗi em m ỗi việc để hoàn thành công việc lớp trực. Trong quá trình đi ều hành ch ương trình lễ chào cờ, các em lớp trực rất chăm chú theo dõi ti ến trình th ực hiện để kịp thời nhắc nhở bạn khi có thiếu sót. 4. Vai trò trách nhiệm to lớn của giáo viên làm công tác chủ nhiệm: Vì GVCN là người quản lý toàn diên lớp học, qu ản lý h ọc sinh; ng ười có tác động nhiều nhất đến quá trình giáo dục rèn luyện học sinh. Th ế nên là hiêu trưởng nhà trường tôi đã có các biện pháp để giáo viên th ực hi ện tốt nhiệm vụ làm cho học sinh cảm nhận mỗi ngày đến trường là m ột ngày vui. Cụ thể: Nắm chắc tình hình đội ngũ của mình để có sự lựa chọn phân công công tác chủ nhiệm. Với yêu cầu đặt ra là người giáo viên ph ải n ắm n ắm v ững hoàn cảnh và những thay đổi, những tác động của gia đình đến học sinh của lớp chủ nhiệm; hiểu biết những đặc điểm của từng em học sinh (v ề sức khỏe, sinh lý, trình độ nhận thức, năng lực ho ạt đ ộng, năng khi ếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ xã hội, bạn bè….); Nắm vững mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục cấp học, lớp học và kh ả năng th ực hi ện, kết quả của lớp phụ trách so với mục tiêu giáo dục về m ọi mặt (h ọc t ập, rèn luyện đạo đức, thể dục thể thao, văn nghệ và các ho ạt đ ộng khác…). Quản lý toàn diện đặc điểm học sinh của lớp, nắm vững mục tiêu đào tạo, giáo dục cả về mặt nhân cách và kết quả học t ập c ủa h ọc sinh, đồng thời nắm vững hoàn cảnh của từng em để kết hợp giáo dục. Vì người giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa Ban giám hiệu, giữa các tổ chức trong trường, giữa các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh l ớp chủ nhiệm nên Hiệu trưởng đã quán triệt đến giáo viên chủ nhi ệm ph ải chịu trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh của lớp chủ nhiệm; với kinh nghiệm sư phạm và uy tín của mình, giáo viên chủ nhiệm có khả năng biến những chủ trương, kế hoạch đào t ạo c ủa nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp và c ủa m ỗi học sinh và nhà trường sẽ lấy kết quả công tác chủ nhi ệm đ ể đánh giá mỗi giáo viên và bình chọn danh hiệu giáo viên chủ nhi ệm gi ỏi h ằng năm. 5.Tạo nguồn lực vật chất để tạo thêm niềm vui cho học sinh: Do đặc điểm học sinh của trường có nhiều hoàn cảnh đặc biệt như khó khăn về kinh tế, thiếu thốn về tình cảm ( nhiều em không có đ ủ b ố m ẹ hay sống xa bố mẹ để ở với ông bà, người thân hoặc bố mẹ chỉ lo bương chải cái ăn cho cả gia đình) nên sự chăm sóc t ốt cho các em là đi ều còn rất hạn chế. Thế nên ngoài những động lực về tinh thần, nhà tr ường còn rất quan tâm đên nguồn lực vật chất. Trong t ừng năm h ọc nhà tr ường đều thực hiện tốt công tác vận động để kêu gọi sự chung tay góp s ức của xã hội của cộng đồng để mong muốn góp phần l ấp đ ầy kho ảng không trong tâm hồn trẻ và hàng năm với sự kêu g ọi c ủa nhà tr ường h ọc sinh toàn trường đều được uống sữa miễn phí từ sự tài trợ của Chương trình sữa Milo, được phát quà bánh vào dịp T ết Trung Thu do cha m ẹ h ọc sinh trao tặng; Đối với học sinh nghèo nhà trường đã tham mưu cho chi hội khuyến học trường cấp phát học bổng mỗi năm học 2 lần với m ỗi suất 200.000đ (dịp khai giảng và dịp Tết Nguyên đán), được sự h ỗ tr ợ của Báo Thanh niên, hằng năm nhà trường đều vận động đ ược s ự tài tr ợ của Công ty cổ phần BĐS Hoàng Gia, Công ty Acecook VN, Công ty Nam Bình thành phố Hồ Chí Minh, Công ty TH True milk từ 140 đến 160 ph ần quà (gồm bánh Trung thu, lồng đèn, mì gói, tập vở, đ ồ dùng h ọc t ập, s ữa và kể cả tiền mặt) với số tiền từ 60 đến 70 triệu đồng. Đồng th ời với chương trình Vòng tay bè bạn do Liên đội tổ chức đã huy động sự đóng góp của học III. Hiệu quả áp dụng Qua việc thực hiện các biện pháp giúp học sinh c ảm nh ận m ỗi ngày đến trường là môt ngày vui tôi nhận thấy môi trường giáo d ục c ủa nhà trường ngày càng cải thiện rõ nét. Học sinh th ật sự ham thích đ ến trường, ham học hơn, tích cực tham gia tốt các phong trào, năng đ ộng trong học tập cũng như sinh hoạt vui chơi, không có h ọc sinh b ỏ h ọc gi ữa chừng vì học yếu, vì chán học. Tình trạng rụt rè, sợ sệt khi giao tiếp với thầy cô hay thái đ ộ thi ếu thân thiện với bạn đã được cải thiện rất nhiều. Trong các phong trào các em luôn tham gia sôi nỗi, nhiệt tình và đạt kết quả cao, k ết qu ả các kì ki ểm tra luôn có tiến bộ. Tự bản thân các em cảm th ấy g ần gũi v ới tr ường l ớp, thầy cô, bạn bè, hoàn thành các công tác được giao m ột cách nhi ệt tình, tự giác. Tinh thần trách nhiệm và ý thức nghề nghiệp trong t ừng cán b ộ viên chức nhà trường ngày một củng cố và nâng cao hơn; nhi ều t ấm g ương tận tụy với công việc, nhiệt tình với học sinh và tình cảm thầy trò, bạn bè ngày càng được khắc sâu; ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, với tập thể, với công việc được giao của các em học sinh ngày càng đ ược nâng cao hơn . C. KẾT LUẬN I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác: Qua nghiên cứu và áp dụng đề tài này vào lĩnh v ực công tác đang đ ảm nhận tôi thấy mình đã có nhiều thuận lợi hơn trong nhi ệm v ụ c ủng c ố , tăng cường nhận thức, bồi dưỡng thái độ tình cảm giữa những người làm công tác giáo dục và người được giáo dục; c ơ sở v ật ch ất, môi trường cảnh quan nhà trường ngày càng có sự đầu tư và thay đổi tốt hơn; không khí phấn khởi, cởi mở, thân thiện, gần gũi, gắn bó gi ữa các em học sinh mỗi ngày đến trường thể hiện rõ nét hơn. Đây là cơ hội tốt để để đội ngũ cán bộ quản lý đánh giá đ ược t ầm nhìn và năng lực của bản thân và quan trọng là học t ập được nh ững kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý của mình để có s ự đ ổi m ới cho phù hợp. II. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển 1. Bài học kinh nghiệm: Hiệu trưởng nhà trường phải làm tốt khâu xây dựng kế hoạch năm h ọc càng cụ thể càng tốt, phải có tính mới, tính sáng t ạo, không nên r ập khuôn vì HS tiểu học sẽ rất dễ nhàm chán và người tổ chức, người tham gia thực hiện cũng không thấy hứng thú. Hiệu trưởng phải là người luôn năng động, phải mạnh dạn tìm kiếm nguồn kinh phí m ột cách chính đáng, hợp pháp, hợp lý để đầu tư cho hoạt động và làm cho h ọc sinh c ảm nh ận được sự quan tâm , chăm sóc của nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường cần chú trọng công tác quán tri ệt, giao nhi ệm v ụ cụ thể cho từng giáo viên và làm tốt công tác bồi d ưỡng, t ự b ồi d ưỡng giáo viên hàng năm để thầy cô giáo chủ nhiệm phải bi ết cách xây d ựng điều hành một tập thể tự quản, biết ứng xử giải quyết đúng các m ối quan hệ giữa các em học sinh với nhau, giữa học sinh với giáo viên, gi ữa giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm; giữa giáo viên với cha m ẹ h ọc sinh; Mỗi GVCN phải thực sự là người thân thiện, nhất là đối với nh ững học sinh chưa ngoan. Phải xem các em như chính con em mình đ ể yêu thương và nhẹ nhàng gần gũi, động viên, chia sẻ với các em m ọi vui buồn trong cuộc sống, khuyến khích các em nói ra nh ững gì mình nghĩ đ ể các em đều thoải mái, vui tươi và sôi nổi hơn. Cần phải tạo ra cơ hội, tình huống để trẻ được tham gia, được làm vi ệc thể hiện bản thân, thể hiện sức mạnh tập thể, v ượt qua nh ững khó khăn để làm tốt công việc được giao nên trong m ỗi hoạt động c ần huy đ ộng tập thể học sinh trong lớp tham gia hoặc giao cho từng nhóm có năng khiếu thực hiện vì mỗi khi các em càng tham gia nhi ều phong trào thì trong các phong trào đó các em sẽ có được sự h ứng thú. Tuy nhiên, cáchoạt động, phong trào nên đề ra những công việc vừa sức cho các em, nếu ngay từ đầu các em được giao một việc ngoài khả năng của mình thì các em sẽ mất hứng ngay và không thích hoạt động đó n ữa. 2. Hướng phát triển: Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả tốt hơn nữa, đồng bộ hơn nữa việc áp dụng mô hình trường học mới VNEN trong nhà trường, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng làm việc của Hội đồng tự quản các lớp để tạo c ơ h ội giúp các em thể hiện bản thân khi làm việc cho trường, cho l ớp. Phát huy sức mạnh của tập thể lớp qua việc tổ chức các hoạt đ ộng và phong trào để 100% học sinh trong lớp được tham gia giúp các em đòan kết, gắn bó nhau, cùng học cùng chơi. Tiếp tục phổ biến tuyên truyền Thông tư 30/2014 và chỉ th ị 5105/2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục Đào tạo về Đánh giá học sinh ti ểu h ọc và vi ệc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm học thêm đối với giáo dục ti ểu h ọc đ ến tất cả cha mẹ học sinh để giải tỏa áp lực về việc học với con em. III. Đề xuất, kiến nghị: Huyện Xuyên Mộc là vùng nông thôn, thiếu thốn rất nhiều điều kiện để thu hút học sinh đến trường thế nên Lãnh đạo ngành c ần quan tâm tổ chức những chuyên đề như các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp , chuyên đề các giải pháp để thu hút học sinh ham thích đ ến trường nhằm chia sẻ những kinh nghiệm trong công tác qu ản lý, giáo d ục học sinh giữa các trường tiểu học trong huyện hay giữa các huyện trong cùng cụm có điều kiện như nhau.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng