Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược giai đoạn ...

Tài liệu Vai trò của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược giai đoạn 1945 1954

.PDF
74
1390
91

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH NGUYỄN VĂN THƯỞNG VAI TRÒ CỦA HẬU PHƯƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC GIAI ĐOẠN 1945 - 1954 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh HÀ NỘI - 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH NGUYỄN VĂN THƯỞNG VAI TRÒ CỦA HẬU PHƯƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC GIAI ĐOẠN 1945 - 1954 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh Người hướng dẫn khoa học Thiếu tá, ThS. Nguyễn Thế Hùng HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy Thiếu tá, ThS. Nguyễn Thế Hùng - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận. Do lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Văn Thưởng LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy Thiếu tá, ThS. Nguyễn Thế Hùng. Em xin cam đoan rằng: Đây là kết quả nghiên cứu của riêng em.Nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, tháng 05 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Văn Thưởng DANH MỤC VIẾT TẮT KÝ HIỆU VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 XHCN Xã hội chủ nghĩa 2 CHND Cộng hòa nhân dân 3 QĐNDVN Quân đội nhân dân Việt Nam STT MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3 7. Đóng góp khoa học của khóa luận ................................................................ 3 8. Kết cấu đề tài ................................................................................................. 3 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ HẬU PHƯƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC GIAI ĐOẠN 1945 – 1954 ................................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 4 1.1.1. Một số quan điểm về vấn đề hậu phương ............................................... 4 1.1.2. Vai trò của hậu phương trong chiến tranh cách mạng ............................ 9 1.2. Cơ sở thực tiễn của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ............................................................................................... 13 1.2.1. Bối cảnh lịch sử trong kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1945 - 1951 ........... 13 1.2.2. Bối cảnh lịch sử trong kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1951-1954 16 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 19 Chương 2. CHI VIỆN CỦA HẬU PHƯƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC GIAI ĐOẠN 1945-1954 ...... 20 2.1. Chi viện hậu của phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1945-1951 ....................................................................................... 20 2.1.1. Sự chi viện của hậu phương trong nước ............................................... 20 2.1.2. Sự chi viện của hậu phương quốc tế ..................................................... 33 2.2. Chi viện và củng cố hậu phương trong kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1951 - 1954 ............................................................................................ 39 2.2.1. Sự chi viện của hậu phương trong nước ............................................... 39 2.2.2. Sự chi viện của hậu phương quốc tế ..................................................... 48 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 53 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM VỀ SỰ CHI VIỆN CỦA HẬU PHƯƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC GIAI ĐOẠN 1945-1954 ......................................................... 54 3.1. Kết quả và ý nghĩa.................................................................................. 54 3.1.1 Kết quả ................................................................................................... 54 3.1.2 Ý nghĩa ................................................................................................... 55 3.2 Một số bài học kinh nghiệm chủ yếu ..................................................... 56 3.2.1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ................................................................................................................. 56 3.2.2. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, bảo vệ Tổ Quốc phát huy tinh thần tự lực, tự cường ....................................................................................... 58 3.2.3. Tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế. ......................................................... 59 3.2.4. Bảo đảm xây dựng hậu phương về chính trị và lực lượng vũ trang vững mạnh kết hợp chặt chẽ kinh tế quốc phòng. .................................................... 62 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Năm 1945, sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập để khẳng định với thế giới Việt Nam là một đất nước độc lập, thực dân Pháp đã quay trở lại hòng cướp nước ta một lần nữa. Đứng trước thế lực của địch, quân và dân ta quyết không nhân nhượng, quyết không để mất nước vào tay giặc. Tháng 12 năm 1946, sau khi nhận được lá thư “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch, cả nước ta đồng lòng đứng lên dốc toàn bộ lực lượng, tính mạng và của cải để sẵn sàng cho cuộc chiến lâu dài, trường kì. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 là sự đánh đổi từ xương máu, từ nước mắt, từ tuổi xuân của biết bao anh hùng liệt sĩ trực tiếp cầm súng nơi tiền tuyến, và còn là cả sự bất khuất, kiên trung của những con người nơi hậu phương. Từng manh áo, từng hạt gạo, mỗi đôi giầy, mỗi lá thư viết vội đều góp phần làm nên chiến thắng vĩ đại ấy. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 12 khóa II tháng 5/1957 đã khẳng định “Hậu phương vững chắc là nhân tố quan trọng bậc nhất quyết định thắng lợi của kháng chiến”. Đại tướng Võ Nguyên Giáp cũng đã có câu nói khẳng định sức mạnh của mặt trận hậu phương: “Bọn đế quốc, bọn phản động không bao giờ đánh giá được sức mạnh đoàn kết của một dân tộc, sức mạnh của một nhân dân” và khẳng định “Trên mặt trận Điện Biên Phủ, vấn đề cung cấp lương thực, thực phẩm, đạn dược là nhân tố vô cùng quan trọng, quan trọng không kém về tác chiến; khó khăn về cung cấp không kém khó khăn về tác chiến và công tác cung cấp là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi”. Hoàn cảnh đất nước sau chiến thắng Biên giới thu đông 1950, chúng ta đã phá vỡ được âm mưu của Pháp nhằm thế cô lập cách mạng Việt Nam với các bên ngoài. Đồng thời, chọc thủng hành lang Đông - Tây mà Pháp xây 1 dựng ở Bắc Bộ. Từ đó, Đảng nhận định chúng ta có thể thực hiện các chiến dịch lớn và có khả năng giành chiến thắng. Tuy nhiên, muốn giành thắng lợi đòi hỏi Đảng và Chính phủ phải tích cực chuẩn bị về mọi mặt cho các chiến dịch, một yếu tố tiên quyết không thể không bàn đến nếu “muốn tiến hành chiến tranh một cách nghiêm chỉnh, phải có một hậu phương được tổ chức một cách vững chắc…”, hậu phương kháng chiến trở thành vấn đề được Đảng quan tâm đặc biệt. Bởi vì, không có quân đội nào trên thế giới không có hậu phương vững chắc mà lại có thể chiến thắng được, cố nhiên là chúng ta nói một cuộc chiến thắng bền vững và lâu dài. Xuất phát từ việc nhận thấy tầm quan trọng và những đóng góp to lớn của mặt trận hậu phương mang lại trong kháng chiến chống Pháp, tôi đã lựa chọn đề tài “vai trò của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1945 - 1954 ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc phân tích quá trình sự chi viện của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp qua đó rút ra vai trò, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm quý báu trong xây dựng, bảo vệ và phát huy sức mạnh hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1945-1954 vận dụng vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hậu phương kháng chiến chống thực dân Pháp - Nghiên cứu quá trình chi viện của hậu phương cho kháng chiến chống thực dân Pháp - Ý nghĩa, vai trò của hậu phương và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu. 4. Đối tượng nghiên cứu Sự chị viện của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1945 - 1954 2 5. Phạm vi nghiên cứu Vai trò của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1945-1954 ở nước ta 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác-Lênin và trình bày khóa luận, tác giả sử dụng các phương pháp lịch sử logic, phương pháp tổng hợp, phương pháp luận, phương pháp phân tích, phương pháp nghiên cứu tài liệu, giáo trình, các văn bản 7. Đóng góp khoa học của khóa luận Kết quả nghiên cứu của đề tài làm sâu sắc thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề vai trò của hậu phương - vấn đề trực tiếp quyết định đến thắng lợi đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Tập hợp, hệ thống hóa các tư liệu có liên quan tới đề tài từ những nguồn khác nhau. Khóa luận cung cấp thêm nguồn tài liệu phục vụ việc nghiên cứu lịch sử cũng như làm tài liệu phục vụ giáo dục truyền thống và giảng dạy, tham khảo học tập về quân sự 8. Kết cấu đề tài Khóa luận gồm có: mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hậu phương trong kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược giai đoạn 1945 - 1954 Chương 2: Chi viện của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Chương 3: Kết quả và bài học kinh nghiệm về sự chi viện của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 19451954 3 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ HẬU PHƯƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC GIAI ĐOẠN 1945 – 1954 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số quan điểm về vấn đề hậu phương 1.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin “Muốn tiến hành chiến tranh một cách thực sự, phải có một hậu phương được tổ chức vững chắc. Một đội quân giỏi nhất, những người trung thành nhất với sự nghiệp cách mạng cũng đều sẽ lập tức bị kẻ thù tiêu diệt, nếu họ không được vũ trang, tiếp tế lương thực và huấn luyện đầy đủ” (V.I.Lênin toàn tập, tập 35, trang 497). Trong chiến tranh, xây dựng hậu phương là vô cùng quan trọng, đây không chỉ là nơi xây dựng và dự trữ tiềm lực của chiến tranh về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chi viện nhân lực mà còn là chỗ dựa tinh thần cho tiền tuyến. Sự chi viện của hậu phương cho tiền tuyến là một yếu tố thường xuyên quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh. Việc xây dựng hậu phương là một vấn đề có tính chất chiến lược và quyết định sống còn đối với thắng lợi của toàn bộ cuộc chiến. Bên cạnh đó, các hoạt động hậu phương cung cấp nhu cầu của tiền tuyến được đẩy mạnh hơn bao giờ hết, đặc biệt là khi phương án chiến dịch có sự thay đổi từ “đánh chắc, tiến chắc” sang “đánh nhanh, thắng nhanh” góp phần tạo nên chiến thắng . Sau Lênin, Stalin cũng nói: “Không có quân đội nào trên thế giới không có hậu phương vững chắc mà lại có thể thắng được”. Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô là minh chứng tiêu biểu cho câu nói của những nhà chính trị, quân sự vĩ đại này. Việc xây dựng hậu phương là một vấn đề có tính chất 4 chiến lược và quyết định sống còn đối với thắng lợi của toàn bộ cuộc chiến. Đó là quy luật của các loại chiến tranh từ xưa đến nay . Như vậy hậu phương có vững chắc thì tiền tuyến mới có chỗ dựa vưng chắc vì vậy xây dưng và phát triển hậu phương là nhiệm vụ cần đạt được để phát triển chiến tranh cách mạng. 1.1.1.2. Tư tưởng của Hồ Chí Minh “Khi có chiến tranh phải huy động và tổ chức tất cả các lực lượng trong nước để chống giặc”. Hậu phương là một nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi của chiến tranh. Nhìn lại cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông của nhà Trần, chúng ta sẽ thấy rõ điều này.Nhà Trần đã ba lần đại thắng quân Nguyên xâm lược vào những năm 1258, 1285 và 1288. Đánh thắng quân Nguyên đã từng “bách chiến bách thắng” khắp các miền Âu, Á thời bấy giờ không phải là ngẫu nhiên, càng không phải là chuyện đơn giản, dễ dàng. Trái lại nó là kết quả rực rỡ của sự chuẩn bị đầy đủ tinh thần của quân và dân Đại Việt ta, là sự thắng lợi của đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn của vua tôi nhà Trần. Đường lối chiến lược chiến thuật đúng đắn ấy bắt nguồn từ quyết định: “nới sức dân làm kế võ sâu gốc vững”. Trên cơ sở đồng tình ủng hộ và tự nguyện tham gia của nhân dân. Kế thừa truyền thống đánh giặc của ông cha ta từ bao đời nay với tinh thần yêu nước Chủ tịch Hồ Chí Minh đề xướng chiến tranh toàn dân đánh giặc “Khi có chiến tranh phải huy động và tổ chức tất cả các lực lượng trong nước để chống giặc”. Ở đây Hồ Chí Minh muốn đoàn kết dân tộc lại với mục tiêu chung là: cứu Tổ quốc. Kẻ thù nước ta là nước lớn, được trang bị vũ khí kỹ thuật cao, có tiềm lực kinh tế quân sự mạnh, chiếm ưu thế áp đảo ta mà chúng ta vẫ giành thắng lợi là do chúng ta biết kết hợp sức mạnh toàn dân tộc với chiến lược quân sự, tranh thủ sự ủng hộ của hâu phương. 5 “Phải có một quân đội đánh giỏi và một hậu phương vững chắc…"; “Mỗi một người công nhân, mỗi một người nông dân đều phải biết đánh giặc”; “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng”. Đó là những lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong các bài viết đăng trên Báo Nhân dân, số ra từ ngày 21 đến 25-1-1954. Trong các bài viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh để mọi người thấy rõ quan điểm lý luận về tính tất yếu phải xây dựng một quân đội của giai cấp công nhân, cùng với hậu phương vững chắc, đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc. Qua đó, Người chủ trương tập trung củng cố, tăng cường sức mạnh cho quân đội; cả nước hợp sức, dồn lực, xây dựng hậu phương vững chắc, “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng". Trước tình hình khó khăn của nước nhà để huy động tất cả các lực lượng để chống giặc ngày 19/ 12/ 1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Nội dung toàn văn của “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” sau này đã được in trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, trang 480, nhà xuất bản Chính trị Quốc giai Hà nội 1995, có nội dung như sau: “Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lẫn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. Hỡi anh em binh sĩ, tự về, dân quân! Giờ cứu quốc đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian khổ kháng 6 chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định thuộc về dân tộc ta!” Không phân biệt người già hay trẻ nhỏ, đàn ông hay đàn bà với vũ khí thô sơ chúng ta đã đã đồng lòng cùng đứng lên đánh giặc đặt trách nhiệm cứu quốc lên vai tất cả mọi người dân Việt Nam mọi tầng lớp, mọi độ tuổi, mọi giai cấp,... dùng mọi thứ có trong tay để chiến đấu hy sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn đất nước. “Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền” Bác Hồ nói. Khơi dậy lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần đại đoàn kết toàn dân, ý chí quyết tâm giành độc lập dân tộc, huy động sức mạnh tổng hợp tham gia xây dựng quân đội và bảo đảm hậu phương cho tuyền tuyến, giành thắng lợi trong Chiến dịch Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”. Và kết thúc lời kêu gọi, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định niềm tin tất thắng: “Với một lòng kiên quyết hy sinh, dù phải gian lao kháng chiến, thắng lợi nhất định về dân ta! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn nǎm! Kháng chiến thắng lợi muôn nǎm!”. Như vậy, muốn tiến hành chiến tranh chúng ta phải tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân, phải huy động tất cả các lực lượng huy động tất cả trang bị vũ khí sẵn có. Đúng theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Khi có chiến tranh phải huy động và tổ chức tất cả các lực lượng trong nước để chống giặc”. Hậu phương có mạnh thì tiền tuyến mới mạnh. Hậu phương và tiền tuyến có tác đọng 2 chiều với nhau: Tiền tuyến đánh thắng sẽ bảo vệ được hậu phương, động viên hậu phương tạo điều kiện để hậu phương củng cố và xây dựng; ngược lại xây dựng hậu phương vững mạnh có tác dụng quyết định đến thắng lợi ở tiền tuyến. 1.1.1.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề hậu phương Hậu phương thực sự là một nhân tố quyết định thường xuyên thắng lợi của chiến tranh. Đối với chiến tranh nhân dân Việt Nam, hậu phương càng giữ 7 một vai trò đặc biệt quan trọng. Cuộc kháng chiến chống Pháp, hậu phương luôn luôn được Đảng ta coi trọng. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1945 - 1954, căn cứ vào hoàn cảnh tình hình trong nước và thế giới đã có nhiều thay đổi đặc biệt là diễn biến cuộc kháng chiến của ta và những âm mưu, chiến lược tấn công của địch mà, Đảng ta đã đặc biệt chú trọng xây dựng và phát triển hậu phương làm chỗ dựa vững chắc của cách mạng. Đường lối của Đảng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, chủ yếu là “đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. “Bởi lẽ, chiến tranh của ta là chiến tranh nhân dân, do nhân dân tiến hành (mỗi người dân là một chiến sĩ), với lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt. Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, hậu phương đóng vai trò vô cùng quan trọng. Từ đầu năm 1954 hưởng ứng lời kêu gọi “Tất cả vì tiền tuyến, tất cả để chiến thắng… dốc toàn lực chi viện cho tiền tuyến Điện Biên Phủ” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng. Cả nước đều hướng ra mặt trận, cán bộ, nhân dân các tỉnh đã chạy đua với thời gian, mưa lũ nhằm đảm bảo tốt nhất nhu cầu chiến đấu cho bộ đội, nhân dân đã hăng hái, tự nguyện cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến. Nắm vững qui luật đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tranh thủ mọi thời gian, điều kiện vật chất để chuẩn bị hậu phương cho chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc. Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa đánh giặc, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng căn cứ địa hậu phương là một chủ trương chiến lược đúng đắn, sáng tạo của Đảng, phản ánh một trong những đặc trưng của cách mạng Việt Nam. Đảng đã đặc biệt chú ý đến vai trò quan trọng của hậu phương, bởi vì với một cuộc chiến không cân sức: dân tộc ta thắng những kẻ thù mạnh hơn gấp nhiều lần bởi vì chúng ta có nhân dân anh hùng, có sự lao động sáng tạo, 8 tài năng và trí tuệ của Đảng, có hậu phương lớn tập trung sức người, sức của, động viên tinh thần tuyến tuyến lớn đánh thắng kẻ thù. Do vậy, việc nghiên cứu chủ trương xây dựng hậu phương của Đảng, để qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm, phục vụ cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong bối cảnh quốc tế và trong nước có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn mới, sẽ góp phần đắc lực vào nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng tổ quốc Việt Nam XHCN. Đảng, Nhà nước ta vận dụng sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, phát triển Quân đội nhân dân Việt Nam, xây dựng miền Bắc thành hậu phương lớn, cùng quân dân miền Nam thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất nước nhà. 1.1.1.4. Ý nghĩa của hậu phương. - Hậu phương là chỗ dựa về chính trị, tinh thần của tiền tuyến chiến đấu - Hậu phương cung cấp cho tiền tuyến: nhân lực, vũ khí, trang bị, lương thực, thực phẩm, thuốc men, thường xuyên bổ sung lực lượng cho tiền tuyến và khích lệ tiền tuyến chiến đấu. - Hậu phương trong cuộc chiến tranh nhân dân là một hệ thống căn cứ ở thành thị và nông thôn, các khu du kích và căn cứ du kích trong vùng tạm bị địch chiếm. - Hậu phương chăm lo cứu chữa thương binh, đón tiếp các chiến sĩ ốm đau bệnh tật trở về. - Hậu phương còn là chỗ “dừng chân” của các lực lượng vũ trang trong từng chiến dịch để học tập rút kinh nghiệm tác chiến, bồi bổ sức lực. 1.1.2. Vai trò của hậu phương trong chiến tranh cách mạng 1.1.2.1. Hậu phương là địa bàn đứng chân và động viên chính trị tinh thần Thứ nhất, hậu phương là địa bàn đứng chân và động viên chính trị tinh thần. Thật vậy, hậu phương là vùng phía sau chiến tuyến, cung cấp nhân tài, vật lực, là nền tảng kinh tế, cơ sở vật chất của tiền tuyến, chiến tranh chính là 9 sự tiếp tục của kinh tế và chính trị để đạt được mục đích nhất định về chính trị hay kinh tế: “Tiềm lực kinh tế của hậu phương như thế nào thì khả năng trang bị vũ khí đảm bảo cho hậu cần quân đội như vây, vũ khí trang bị đảm bảo cho hậu cần như thế nào, thì hoạt động của tiền tuyến như vậy, hoạt động của tiền tuyến thế nào thì kết cục của chiến tranh như vậy” [4, tr188]. Từ xưa đến nay - khi đất nước chiến tranh hay hòa bình, vai trò của hậu phương vẫn luôn được đánh giá cao, đòi hỏi các nhà chiến lược, nhà quân sự phải quan tâm thường xuyên. Bởi lẽ, chiến tranh là sự thử thách toàn diện với mỗi bên tham chiến, trong đó tất cả lực lượng đều bị thử thách, tiêu hao nên đòi hỏi phải được phát triển trên mọi mặt nhằm lấn át, đè bẹp đối phương để dành chiến thắng. Nếu cơ sở vật chất của đất nước mạnh hay yếu, dồi dào hay thiếu thốn là một điều kiện quan trọng, quyết định và có tác động rất lớn đến thắng hay bại của chiến tranh thì sức mạnh của hậu phương không chỉ dựa trên những chỉ số kinh tế, trên mức sống, trình độ hiểu biết khoa học kĩ thuật của con người, cũng như vũ khí và trang bị kĩ thuật của quân đội, mà còn dựa trên nhiều yếu tố khác nhau nữa. Mặc dù hậu phương có vai trò quan trọng trong việc quyết định thắng bại của chiến tranh như vậy nhưng giải quyết vấn đề hậu phương, xây dựng và phát huy sức mạnh của hậu phương thế nào lại là một vấn đề không dễ. Không chỉ có vậy, hậu phương có thể chuyển hóa từ yếu sang mạnh hoặc ngược lại nên cách huy động lực lượng hậu phương là một vấn đề vô cùng quan trọng. Nó phụ thuộc vào những yếu tố như: tính chất của chiến tranh, trình độ giác ngộ của con người, năng lực xử lý các vấn đề liên quan đến chiến tranh... Muốn để hậu phương động viên được sức người, sức của cho kháng chiến, đồng thời là nguồn cổ vũ mạnh mẽ về chính trị, tinh thần cho các lực lượng chiến đấu trên chiến trường thì chúng ta phải trải qua một quá trình xây dựng, từng bước phát triển và củng cố hậu phương từ yếu thành mạnh. Khi đó hậu phương phải thường xuyên tái tạo ra tiềm lực mới cả về vật chất lẫn tinh thần, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến. 10 Đề cập đến những yến tố cụ thể quyết định sức mạnh của hậu phương, Mác và Ăngghen, Lê-nin đều đã đánh giá cao nhân tố chính trị - tinh thần, đồng thời cũng nhấn mạnh đến yếu tố trang bị vũ khí. Xtalin khi bàn đến sự thử thách khắc nghiệt của chiến tranh đã nói: Lịch sử chiến tranh dạy rằng, chỉ có những nước nào mạnh hơn đối phương của mình về mặt phát triển và tổ chức kinh tế, về kinh nghiệm, tài nghệ và tinh thần chiến đấu của quân đội, về tinh thần kiên cường và đoàn kết của nhân dân trong suốt cả quá trình chiến tranh thì mới chịu đựng được sự thử thách đó [22, tr113] 1.1.2.2. Hậu phương là cơ sở kinh tế, cung cấp vật chất Thứ hai, hậu phương là cơ sở kinh tế, cung cấp vật chất. Đây là một tiêu chuẩn quan trọng nữa quyết định sự vững mạnh của hậu phương. Theo đồng chí Lê Quẩn “một hậu phương vững mạnh là một hậu phương có tiềm lực kinh tế và quốc phòng hùng hậu, có nguồn dự trữ dồi dào để cung cấp lương thực, súng đạn, sức người, sức của đầy đủ cho tiền tuyến” [11, tr28]. Đồng chí Trường Chinh cũng coi một trong những nhân tố thường xuyên của thắng lợi trong một cuộc chiến tranh nhân dân ở thời đại của chúng ta là “hậu phương chiến tranh nhân dân được củng cố, nguồn cung cấp nhân tài, vật lực cho chiến tranh dồi dào, chỗ dựa của các lực lượng vũ trang vững mạnh” [17, tr54]. Qua đây ta có thể thấy các nhà lãnh đạo “Tiềm lực kinh tế của hậu phương như thế nào thì khả năng trang bị vũ khí đảm bảo cho hậu cần quân đội như vây, vũ khí trang bị đảm bảo cho hậu cần như thế nào, thì hoạt động của tiền tuyến như vậy, hoạt động của tiền tuyến thế nào thì kết cục của chiến tranh như vậy” [4, tr188]. 1.1.2.3. Hậu phương là nơi cung cấp nhân lực Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Trong cuộc kháng chiến kiến quốc, lực lượng chính là ở dân”. Nói đến hậu phương chúng ta nghĩ ngay đến nhân 11 dân, nhân dân vừa là chủ thể vừa đối tượng phục vụ của hậu phương để kháng chiến. Còn Lê-nin thì cho rằng “Trong chiến tranh, ai có nhiều lực lượng hậu bị hơn, ai có nhiều nguồn lực, ai kiên trì đi sâu vào quần chúng nhân dân hơn, thì người đó thu được thắng lợi”. Dân là chỗ bao bọc che trở, tạo điều kiện cho cách mạng xây dựng căn cứ của mình. Ngoài động viên tinh thần và cung cấp vật chất cho chiến tranh cách mạng, hậu phương còn là nơi cung cấp nguồn nhân lực đảm bảo yếu tố “cân sức”, “cân tài”. Như vậy có thể thấy ngay rằng trong các cuộc chiến tranh, hậu phương là một trong những điều kiện cơ bản quyết định thắng bại, được thua của cả hai bên tham chiến. Chiến tranh phải dựa trên hậu phương hùng mạnh. Một quân đội tách khỏi hậu phương thì không thể giành được thắng lợi trong chiến tranh, không thể tồn tại được Ăng ghen đã viết “Toàn bộ việc tổ chức và phương thức chiến đấu của quân đội và do đó thắng lợi, thất bại đều tỏ ra là phụ thuộc vào những điều kiện vật chất, nghĩa là điều kiện kinh tế, vào chất liệu của con người và cả của vũ khí, nghĩa là vào cả chất lượng và số lượng của cư dân và của cả kĩ thuật” Lê - nin đã nói “Muốn tiến hành chiến tranh một cách thật sự, phải có một hậu phương có một tổ chức vững chắc, một đội quân giỏi nhất, những người trung thành nhất với sự nghiệp cách mạng cũng lập tức đều bị kẻ thù tiêu diệt nếu họ không được vũ trang, tiếp tế lương thực và huấn luyện đầy đủ” Hậu phương có mạnh có vững chắc hay không một phần là do cách huy động lực lượng của hậu phương, nó phụ thuộc vào những yếu tố như: tính chất của chiến tranh, trình độ giác ngộ của con người, năng lực xử lý các vấn đề liên quan đến chiến tranh. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc chiến thì hậu phương phải trải qua một quá trình xây dựng, từng bước phát triển và củng cố hậu phương từ yếu thành mạnh. Trong quá trình đó, hậu phương phải thường xuyên tái tạo ra tiềm lực mới cả về vật chất lẫn tinh thần. 12 1.2. Cơ sở thực tiễn của hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1.2.1. Bối cảnh lịch sử trong kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1945 - 1951 Ngày 17/8/1945, Uỷ ban Quốc phòng Pháp quyết định đưa 6 vạn quân sang Đông Dương. Mặc dù mới có một bộ phận nhỏ quân Pháp theo gót quân Anh vào miền Nam nhưng dựa vào gần 2 vạn lính Pháp còn lại tại Đông Dương và sự tiếp tay của quân Anh, ngày 23/9/1945, quân Pháp gây hấn đánh chiếm Nam Bộ, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta bắt đầu. Từ ngày 23/9/1945 đến năm 1946, cuộc kháng chiến diễn ra trên chiến trường Nam Bộ và Nam Trung Bộ. Lực lượng vũ trang ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ tuy rất nhỏ và yếu nhưng có những sự trợ giúp của đoàn quân Nam tiến từ miền Bắc, Trung vào hỗ trợ. Không những vậy mà còn có các đoàn quân của Việt kiều từ Lào, Campuchia, từ Thái Lan về, và quan trọng nhất là nhân dân đã đứng lên chống địch nên đã từng bước ngăn chặn được địch, và làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vào thời điểm bấy giờ còn đang non trẻ và đang đứng trước muôn ngàn khó khăn, không thể tiến hành một cuộc chiến tranh với quy mô cả nước với thực dân Pháp. Vì vậy chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã chủ trương hòa hoãn nhân lượng, cố giải quyết các cuộc xung đột bằng hòa bình để có thể kéo dài và trì hoãn được cuộc chiến tranh nổ ra để ta có thể có thời gian chuẩn bị lực lượng. Các cuộc hòa đàm Việt - Pháp đã diễn ra Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước Việt - Pháp (15/9/1946) được kí kết. Chiến tranh đã lùi lại một bước Không từ bỏ ý đồ xâm lược, thực dân Pháp ngày càng lấn tới đòi nhân dân ta hạ vũ khí đầu hàng. Khả năng hoà hoãn không còn, với tinh thần “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mấy nước, nhất định không chịu làm nô lệ”, đêm 19/12/1946, theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng, cả nước đứng lên kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất