Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của gia đình đối với hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân nghiên cứu ...

Tài liệu Vai trò của gia đình đối với hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân nghiên cứu tại tp. hồ chí minh

.PDF
105
185
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------- LÊ THỊ BÍCH NGỌC VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC HÔN NHÂN NGHIÊN CỨU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------- LÊ THỊ BÍCH NGỌC VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC HÔN NHÂN NGHIÊN CỨU TẠI TP HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ LĨNH VỰC SỨC KHỎE MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY TP HỒ CHÍ MINH - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Vai trò của gia đình đối với hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân – nghiên cứu tại Tp Hồ Chí Minh ” do chính tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Dữ liệu và kết quả phân tích trong bài luận văn này là trung thực. Học viên LÊ THỊ BÍCH NGỌC MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG I GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 1 1.1 Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 4 1.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 5 1.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 5 1.5 Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 5 CHƯƠNG II LÝ THUYẾT HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC HÔN NHÂN6 2.1 Lý thuyết về quan hệ tình dục trước hôn nhân ................................................... 6 2.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ............................................................. 13 2.2.1 Các nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Logistic hoặc Logit ........ 14 2.2.2 Các nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Multinominal Logit ....... 30 2.2.3 Các nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác ....................................... 34 CHƯƠNG III MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 36 3.1 Nguồn dữ liệu ....................................................................................................... 36 3.2 Mô tả dữ liệu ........................................................................................................ 37 3.3 Mô hình ................................................................................................................. 40 3.4 Danh sách các biến dùng trong mô hình............................................................ 42 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 44 4.1 Thống kê biến ...................................................................................................... 44 4.1.1 Thống kê biến một chiều ............................................................................. 44 4.1.2 Thống kê biến hai chiều............................................................................... 54 4.2 Kết quả hồi quy ................................................................................................... 57 4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến....................................................................................... 64 CHƯƠNG V KẾT LUẬN.................................................................................................. 69 5.1 Kết luận ................................................................................................................. 69 5.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................. 71 5.3 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Danh sách các biến về thông tin cá nhân dùng trong mô hình Bảng 3.2 Danh sách các biến về thông tin của gia đình dùng trong mô hình Bảng 4.1 Thống kê về thông tin cá nhân Bảng 4.2 Thống kê các thông tin về Tín ngưỡng Bảng 4.3 Thống kê các thông tin về Hoạt động tình dục Bảng 4.4 Thông tin các biến giả sử dụng trong mô hình Bảng 4.5 Thống kê về quan hệ tình dục trước hôn nhân theo các yếu tố cá nhân Bảng 4.6 Thống kê về quan hệ tình dục trước hôn nhân theo các yếu tố gia đình Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình hồi quy logit Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến trong mô hình Bảng 4.9 Kết quả hồi quy theo mô hình logit không chứa biến tuổi Hình 3.1 Màn hình khảo sát trực tuyến trên ứng dụng monkeysurvey Hình 4.1 Thống kê về trình độ học vấn của cha Hình 4.2 Thống kê về trình độ học vấn của mẹ Hình 4.3 Thống kê nghề nghiệp của cha Hình 4.4 Thống kê nghề nghiệp của mẹ Hình 4.5 Thống kê tuổi của người tham gia phỏng vấn Hình 4.6 Thống kê thu nhập của người tham gia phỏng vấn 1 CHƯƠNG I GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Vấn đề nghiên cứu Bản chất của người Việt cổ là hồn nhiên, phóng khoáng, chính vì vậy mà đời sống tình dục được coi là việc tự nhiên. Sau này, do ảnh hưởng của chế độ phong kiến, ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa, người Việt xưa không được nói về tình dục, bởi đó là điều cấm kỵ. Dưới tác động của Văn hóa Trung Hoa mà mạnh mẽ nhất là Phật giáo và Khổng giáo, văn hóa Việt Nam truyền thống với những nề nếp, quy tắc: nam giới và nữ giới không được phép động chạm về mặt cơ thể, hôn nhân của con cái được sắp đặt bởi bố mẹ và trinh tiết của người phụ nữ được đánh giá rất cao. Chính vì những lý do trên mà quan hệ tình dục trước hôn nhân là điều cấm kỵ và có thai ngoài hôn nhân và việc không được xã hội chấp nhận. Khi chính sách mở cửa được áp dụng, đất nước chuyển mình với nhiều thay đổi mạnh mẽ thì quan điểm của người Việt về tình dục cũng có nhiều thay đổi đặc biệt thấy ở giới trẻ - những người phát triển theo tiến trình hội nhập của đất nước. Với ảnh hưởng của các phương tiện đại chúng: báo chí, radio, truyền hình và đặc biệt là internet, lối sống của thanh niên Việt Nam ngày càng gần với lối sống hiện đại của các nước phương Tây, quan điểm về tình dục trong thanh niên Việt Nam cũng cởi mở và tích cực hơn. Đặc biệt là nhận thức của thanh niên về quan hệ tình dục trước hôn nhân là khá thoáng. Mặc dù chuẩn mực văn hóa truyền thống không cho phép, trên thực tế, điều này đang diễn ra ngày càng phổ biến. Một bộ phận thanh niên đã xem hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân là sự lựa chọn của cá nhân, không phải là tiêu chuẩn để đánh giá về nhân cách hay đạo đức như quan niệm truyền thống. Trước đây, thanh niên thường sống cùng với gia đình cho tới khi kết hôn, ngày nay, với sự phát triển của đô thị hóa, họ có nhiều cơ hội sống độc lập với gia đình, học tập và làm việc ở các thành phố lớn. Thanh niên có nhiều cơ hội tìm hiểu nhau hơn, duy trì mối quan hệ lâu trước khi kết hôn hơn và việc quan hệ tình dục trước hôn 2 nhân để khám phá người yêu và thăng hoa trong tình yêu ngày càng được giới trẻ chấp nhận hơn. Với kết quả của một vài khảo sát, tuổi kết hôn thay đổi rõ rệt, ở thế hệ xưa, phần lớn mọi người, đặc biệt là phụ nữ thường kết hôn ở độ tuổi dưới 20, trong khi đó, với số liệu của cuộc tổng điều tra dân số năm 2009 cho thấy tuổi kết hôn trung bình của nam là 26,2 tuổi và nữ là 22,8 tuổi. Kết quả cuộc điều tra năm 2003 có 11,1% nam thanh niên và 4% nữ thanh niên có quan hệ tình dục trước hôn nhân thì tỷ lệ này tăng lên 13,6% nam và nữ là 5,2% trong cuộc điều tra năm 2009. Về tuổi lần đầu quan hệ tình dục cũng giảm theo thời gian, năm 2003 tuổi trung bình có sinh hoạt tình dục lần đầu tiên của nam là 20 tuổi và nữ là 19,4 tuổi, thì trong năm 2009 mốc này giảm còn 18,2 tuổi ở nam và 18 tuổi ở nữ. Con số này có thể thấp hơn vì mẫu của cuộc điều tra này là nam nữ sống chung với gia đình. Quan hệ tình dục trước hôn nhân là tốt hay xấu và tại sao? Việc nên hay không nên có quan hệ tình dục trước hôn nhân chủ yếu dựa vào hai yếu tố: quan niệm đạo đức về vấn đề này và sức khỏe sinh sản của các bạn trẻ. Quan niệm đạo đức ngày xưa cho rằng, nếu ta không tôn kính thân thể người yêu thì cũng không tôn kính được tâm hồn người ấy. Yêu nhau là kính trọng nhau, giữ gìn trinh tiết trong sạch cho nhau tới ngày kết hôn. Thân thể ta có những nơi thiêng liêng và riêng tư, ta không muốn ai chạm tới, ngoài người ta tin yêu, muốn sống trọn đời, trọn kiếp. Người con trai biết tôn trọng người con gái mình yêu, sẽ hạnh phúc lâu dài. Người con gái biết giữ gìn trinh tiết, tức là người tiết hạnh, sẽ được hạnh phúc bền lâu. Sự cho phép quan hệ tình dục trước hôn nhân sẽ cổ xúy cho sự ham muốn chiếm đoạt thể xác và làm cho tình yêu đích thực bị lung lay. Khi đó, tỷ lệ tan vỡ trong tình yêu tăng cao, sự thác loạn và quan hệ tình dục bừa bãi càng phổ biến, lòng chung thủy ngày càng hiếm hoi. Quan hệ tình dục trước hôn nhân khiến tình dục mất hết giá trị thiêng liêng, khiến tình dục sau hôn nhân trở nên trống rỗng, giảm ý nghĩa. 3 Quan niệm hiện đại cho rằng việc giải phóng tình dục có thể làm xã hội trở nên thác loạn chỉ đúng đối với những kẻ thiếu kiềm chế, còn nếu yêu nhau thật sự thì dù có tình dục hay không, đó vẫn là tình yêu thật sự. Đây là vấn đề riêng tư, do đó cá nhân có quyền tự quyết. Nếu hai bên sẵn sàng trao cho nhau điều sâu kín nhất, đó là quyền của họ. Quan hệ tình dục trước hôn nhân là một bước “sống thử”. Trước khi đặt bút đăng ký kết hôn, hai bên phải tìm hiểu nhau thật kỹ lưỡng, thậm chí cả trong chuyện ấy, để kiểm tra về mức độ hòa hợp của nhau, công tâm mà nói, hạnh phúc đến từ tình yêu, nhưng trục trặc trong tình dục cũng là một vấn đề nghiêm trọng. Vấn đề về mặt sức khỏe sinh sản của các bạn trẻ: Quan hệ tình dục trước hôn nhân, thường thì cả hai chưa được chuẩn bị tâm lý trước, chưa tự trang bị kiến thức tình dục, nên chưa có kinh nghiệm, dễ có hành vi thô bạo khiến người phụ nữ bị tổn thương. Quan hệ tình dục không được bảo vệ rất dễ dẫn đến mang thai ngoài ý muốn, đặc biệt là có thể mắc các bệnh lây qua đường tình dục bao gồm cả HIV/AIDS. Quan hệ tình dục trước hôn nhân, không được bảo vệ, bạn nữ có thai ngoài ý muốn sẽ giải quyết ra sao? Hầu hết vị thành niên khi có thai đều giấu gia đình, người thân tự giải quyết hậu quả ở những cơ sở nạo phá thai bất hợp pháp, không bảo đảm an toàn nên dễ gây những biến chứng rất nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại những hậu quả lâu dài không có cơ hội sửa chữa. Theo lời khuyên của các bác sĩ sản khoa, chỉ khi nào không thể giữ thai lại được thì mới nên nạo, hút hay phá thai vì thủ thuật này dễ để lại những hậu quả nghiêm trọng như: sót thai, chảy máu, nhiễm khuẩn, thủng tử cung, dính buồng tử cung, viêm tắc ống dẫn trứng vĩnh viễn tước đi quyền được làm mẹ. Vậy quan hệ tình dục trước hôn nhân không nên là một điều cấm kỵ vì nó là một quyền con người nhưng việc nên hay không nên có quan hệ tình dục trước hôn nhân phụ thuộc vào quan điểm và những kiến thức của mỗi cá nhân về nó. Mỗi người có lựa chọn riêng của mình, gìn giữ đến đêm tân hôn hay trao nhận với người mình yêu mến. Điều quan trọng là quan hệ tình dục cần an toàn, đồng thuận, không vi phạm 4 đến tự do của người khác. Khi đó, việc học về tính dục, về bệnh lây qua đường tình dục, HIV sẽ trở thành bình thường giúp giới trẻ nói riêng và người dân nói chung biết bảo vệ mình, có được một cuộc sống tình dục an toàn và thỏa mãn. Dưới tác động của quá trình Đổi mới, cùng với xu thế hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hội nhập quốc tế, quan hệ tình dục trước hôn nhân ở Việt Nam đang có xu hướng tăng lên. Trong quá trình phát triển đó, đang có những xu hướng biến đổi trong quan niệm và hành vi của thanh niên về quan hệ tình dục trước hôn nhân. Vậy cái gì đã ảnh hưởng đến hành vi của thanh niên? Có rất ít các nghiên cứu ở Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này, phải chăng vẫn còn văn hóa ngại nói, ngại bàn và ngại thảo luận về. Vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu này để cung cấp những chứng minh về tác động của những yếu tố đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân trong nữ giới từ 18 tuổi tại Tp Hồ Chí Minh trong thời gian hiện nay, đồng thời đề xuất những chính sách phù hợp để các nhà chức trách cũng như các bậc phụ huynh có những hành động phù hợp đối với hành vi này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động đến quan hệ tình dục trước hôn nhân đặc biệt là phân tích tác động của các yếu tố gia đình đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân. Phân tích được thực hiện cụ thể qua việc phân tích các biến số: thông tin nhân khẩu học của cá nhân, trình độ học vấn của bố mẹ, nghề nghiệp của bố mẹ, tình trạng sống chung với bố mẹ tác động như thế nào lên hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân. Từ việc tham khảo các nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới và các nước có văn hóa, điều kiện kinh tế tương đồng, nghiên cứu này sẽ chỉ ra những đối tượng nào sẽ có xác suất quan hệ tình dục cao hơn. Nó cung cấp thông tin cho phụ huynh và người làm chính sách: phụ huynh nếu không muốn con mình quan hệ tình dục trước khi cưới thì có thể tham khảo nghiên cứu để có thêm thông tin và biết được cần làm gì để giảm thiểu xác suất quan hệ tình dục trước hôn nhân của con, người hoạch định chính sách có thể tham khảo nghiên cứu để khuyến khích hoặc hạn chế quan hệ tình dục trước hôn nhân. 5 1.3 Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: nghiên cứu thực hiện tại địa bàn Tp Hồ Chí Minh phân tích một số yếu tố về nhân khẩu, gia đình, xã hội, tình trạng kinh tế, tình trạng hôn nhân gia đình, nhận thức và kinh nghiệm về giới tính. Về mặt thời gian: nghiên cứu thực hiện trong 6 tháng từ tháng 9/2016 – 3/2017. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phân tích kinh tế lượng với mô hình hồi quy logistic. 1.5 Cấu trúc luận văn Luận văn được trình bày trong 5 chương. Chương 2 sẽ trình bày về các nghiên cứu có liên quan trong cùng mục tiêu nghiên cứu. Mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương 3. Chương 4 sẽ trình bày về kết quả của nghiên cứu về số liệu thống kê và kết quả hồi quy. Từ các nội dung trình bày ở các chương, chương 5 sẽ đưa ra kết luận chung, rút ra các hàm ý chính sách cụ thể đồng thời cũng sẽ trình bày những điểm còn hạn chế của nghiên cứu. 6 CHƯƠNG II LÝ THUYẾT HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC HÔN NHÂN 2.1 Lý thuyết về quan hệ tình dục trước hôn nhân Các nhà tâm lý học và xã hội học phát triển khá nhiều lý thuyết giải thích về hành vi tình dục nói chung, bao gồm cả các hành vi xây dựng các mối quan hệ yêu đương, và hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân nói riêng. Phần lớn các lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của gia đình, bạn bè và xã hội do các yếu tố này tác động mạnh đến quá trình hình thành nhân cách. Một số lý thuyết cũng đề cập đến các yếu tố khác như truyền thông, sự phát triển của y học và những thay đổi trong xã hội hiện đại. Một số nhà tâm lý xã hội khác lại xem quan hệ tình dục trước hôn nhân như là một hành vi sai trái (problem behavior) hoặc sai lệch chuẩn mực (deviant behavior) và phát triển các lý thuyết để giải thích tại sao các cá nhân có thể lựa chọn các hành vi này. Phần này lần lượt trình bày các lý thuyết về hành vi tình dục nói chung, cũng như các lý thuyết giải thích hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân như là một hiện tượng sai lệch chuẩn mực. Các lý thuyết về hành vi tình dục và quan hệ tình dục trước hôn nhân Từ những năm 1950, nhà tâm lý học Ira L. Reiss đã nghiên cứu về cách thức mà xã hội ảnh hưởng đến thái độ và hành vi tình dục của các cá nhân. Lý thuyết về sự tự chủ (Autonomy theory) của Reiss (1967) phát biểu rằng thái độ và hành vi tình dục trước hôn nhân của thanh niên chịu tác động của thái độ của cha mẹ và bạn cùng lứa, và khi cha mẹ và bạn bè càng có mức độ chấp nhận hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân, thì các cá nhân chịu ảnh hưởng cũng sẽ như vậy. Reiss cũng đã xây dựng một thang đo đo lường mức độ chấp nhận đối với hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân (Reiss Premarital Sexual Permissiveness Scale). 7 Lý thuyết về hậu quả tương đối (Theory of Relative Consequence) của Christiansen (1969) cũng đồng ý với Reiss (1967) về tác động của các chuẩn mực xã hội đến mức độ chấp nhận của một cá nhân đối với hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân, nhưng nhấn mạnh quá trình hấp thu (internalization) các chuẩn mực xã hội này của các cá nhân. Mô hình của Berscheid và Walster (1974) phân tích sâu hơn ở từng mối quan hệ cụ thể. Mô hình này cho rằng mức độ thân mật của mối quan hệ và mức độ hưng phấn về tâm sinh lý sẽ dẫn đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân. Cognitive theory của Rook and Hammen (1977) mở trộng mô hình của Berscheid và Walster, cho rằng các yếu tố khác ngoài mức độ thân mật và hưng phấn cũng ành hưởng đến hành vi quan hệ tình dục. Cụ thể là các yếu tố hoàn cảnh hẹn hò, ví dụ hẹn hò vào những dịp đặc biệt, hoặc sự sắp xếp trước các hoàn cảnh tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ tình dục. Một lý thuyết khác giải thích hành vi quan hệ tình dục là Attachment Theory của Bowlby (1969; 1973; 1980). Bowlby quan sát thấy rằng khả năng sống sót của cá nhân phụ thuộc vào khả năng xây dựng các mối quan hệ thân thiết. Một đứa trẻ sẽ phải xây dựng mối quan hệ thân thiết với người chăm sóc để sống sót và trong quá trình đó, nó hấp thu những kinh nghiệm của người chăm sóc về sự thân mật và mối quan hệ thân thiết. Đây là cơ sở để hình thành các thái độ và hành vi trong các mối quan hệ yêu đương sau này. Do vậy, thái độ và hành vi tình dục sẽ chịu ảnh hưởng nhiều bởi người chăm sóc chính. Clayton and Bokmeier (1980) lược khảo các lý thuyết liên quan và kết luận rằng có ba lý thuyết chính về quan hệ tình dục trước hôn nhân. Một là Reference Group Theory, cho rằng nhận thức về mức độ chấp nhận quan hệ tình dục trước hôn nhân của các nhóm liên quan, bao gồm gia đình và bạn bè, sẽ ảnh hưởng đến thái độ và hành vi tình dục của cá nhân. Hai là Socialization Theory cho rằng các tác nhân xã hội sẽ ảnh hưởng đến thái độ và hành vi quan hệ tình dục. Cuối cùng là lý thuyết về sự nhất quán giữa thái độ và hành vi (Attitude-Behavior Consistency Theory), phát 8 biểu rằng thái độ, giá trị và hệ tư tưởng cá nhân sẽ ảnh hưởng đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân. Bryant and Conger (2002) và Bryant (2006) phát triển mô hình Development of Early Adult Romantic Relationships, trong đó giải thích quá trình hình thành thái độ và hành vi cá nhân trong mối quan hệ yêu đương, bao gồm bốn yếu tố:  Trước tiên, một đứa trẻ sẽ học từ gia đình về khái niệm của một mối quan hệ thân mật và yêu đương. Ví dụ một đứa trẻ lớn lên trong một gia đình yêu thương giúp đỡ nhau sẽ kỳ vọng rằng người yêu sẽ hết lòng giúp đỡ khi mình cần.  Tiếp theo là sự tiếp nối của các mối quan hệ tương tác. Kiểu ứng xử trong gia đình thời thơ ấu sẽ góp phần hình thành cách ứng xử khi yêu sau này. Một đứa trẻ sống trong một gia đình có khuynh hướng bạo lực được dự báo sẽ có nhiều khả năng ứng xử bạo lực trong yêu đương.  Ba là các cấu trúc xã hội cũng sẽ ảnh hưởng đến hành vi ứng xử khi yêu. Các cấu trúc xã hội bao gồm hoàn cảnh kinh tế xã hội của gia đình, quan hệ bạn bè và các thể chế xã hội khác như trường học, tôn giáo.  Cuối cùng là các suy nghĩ, niềm tin, thói quen và nhân sinh quan học được từ gia đình cũng sẽ ảnh hưởng đến cách ứng xử trong mối quan hệ yêu đương. Mô hình về hành vi quan hệ tình dục của Hofferth (trong quyển Hofferth and Hayes, 1987) có lẽ là mô hình đầy đủ nhất giải thích thái độ và hành vi tình dục. Mô hình này được xây dựng dựa trên công trình của Udry (1978), Fox et al. (1982), Philliber (1980a, 1980b) và Chilman (1983). Ở mô hình này, hai yếu tố chính dẫn đến hành vi quan hệ tình dục gồm yếu tố sinh học và yếu tố tâm lý xã hội. Sự tương tác của hai yếu tố này chính là quá trình hình thành một hệ thống các thái độ và giá trị cấu thành nhân cách. Nhân cách đến lượt nó lại quyết định hành vi của cá nhân trong các hoàn cảnh cụ thể, bao gồm cả hành vi quan hệ tình dục. Cuối cùng, quá trình này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hoàn cảnh và cơ hội. Quá trình sinh học của sự phát triển cơ thể bao gồm sự phát triển khả năng vận động, các yếu tố thể chất và sinh lý. Các yếu tố tâm lý xã hội gồm: 9  Văn hóa và chuẩn mực xã hội  Gia đình, bao gồm nhiều khía cạnh. Một là trình độ giáo dục, nghề nghiệp và thu nhập của cha mẹ tại thời điểm kết hôn và sinh con đầu lòng. Hai là số cha mẹ trong gia đình, số con, và sự hiện diện của các thành viên khác trong gia đình. Ba là các biến cố trong gia đình, bao gồm ly hôn, ly thân, sự tương tác giữa các thành viên cũng như cường độ và hiệu quả của sự tương tác này. Cuối cùng là các thái độ, giá trị và chuẩn mực của các thành viên trong gia đình cũng ảnh hưởng đến hành vi tình dục của cá nhân.  Bạn bè cùng trang lứa. Giá trị, thái độ và hành vi của bạn bè thân thiết cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tình dục của cá nhân. Quá trình hình thành nhân cách, vốn là thứ quyết định hành vi tình dục trước hôn nhân, bao gồm sự ảnh hưởng của xã hội, gia đình và bạn bè đến cá nhân liên quan đến hai khía cạnh chính: sự tương tác xã hội và sự phát triển cá nhân. Cả hai khía cạnh đề liên quan đến quá trình học tập. Quá trình tương tác xã hội liên quan đến nội dung tương tác giữa các cá nhân. Quá trình phát triển cá nhân nhấn mạnh sự hấp thu của cá nhân đối với các nội dung học tập. Bốn cơ chế học tập chính bao gồm:  Nói chuyện trực tiếp, bao gồm cả thông tin nhận được từ các phương tiện truyền thông.  Sự trừng phạt: bao gồm việc khen thưởng cho các hành vi phù hợp và trừng phạt các hành vi vi phạm chuẩn mực ứng xử.  Gương mẫu, là quá trình học tập từ hành vi của người khác – những người quan trọng đối với từng cá nhân. Cá nhân không học tất cả các hành vi từ các cá nhân gương mẫu mà một số hành vi được học tập nhiều hơn các hành vi khác.  Quá trình hấp thu (Internalization) các chuẩn mực, quy tắc và giá trị điều chỉnh hành vi của cá nhân. Kết quả của quá trình tương tác và học tập này chính là nhân cách, bao gồm một hệ thống các thái độ và giá trị điều chỉnh hành vi của các cá nhân trong các hoàn cảnh 10 nhất định, kể cả hành vi tình dục. Tuy nhiên hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân còn bị giới hạn bởi các cơ hội, bao gồm:  Sự quản lý hay kiểm soát trực tiếp của người lớn hay người giám hộ và cả những hạn chế của hoàn cảnh kinh tế gia đình.  Những hạn chế gián tiếp. Ở đây tình dục được xem như là phần thưởng đối với hầu hết người trẻ. Sự sẵn có của các phần thưởng khác (ví dụ học hành, thể thao…) có thể làm giảm bớt động cơ tìm kiếm tình dục. Bên cạnh các lý thuyết giải thích hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân dựa vào quá trình hình thành nhân cách, một số nhà xã hội học khác cũng quan sát những sự thay đổi của xã hội hiện đại và phân tích tác động của chúng đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân. Beeghley và Sellers (1986) quan sát xu hướng gia tăng tỷ lệ quan hệ tình dục trước hôn nhân trong xã hội Mỹ trong những năm 1970 và kết luận rằng xu hướng này một phần là do các thay đổi trong cấu trúc xã hội và nhiều vấn đề khác, cụ thể là:  Thời gian trưởng thành về tình dục dài hơn dẫn dến xác suất quan hệ tình dục trước hôn nhân cao hơn. Nguyên nhân là do độ tuổi dậy thì ngày càng sớm hơn và do đó thời gian từ lúc dậy thì đến lúc kết hôn dài hơn. Điều này kéo dài thời gian trưởng thành về sinh lý và nhiều thời gian để hành vi quan hệ tình dục xảy ra.  Sự phổ biến của vấn đề tình dục trong xã hội. Cụ thể là vấn đề tình dục được đề cập phổ biến trên các phương tiện truyền thông, bạn bè và xã hội nói chung.  Quyền tự chủ cao hơn của người trẻ. Thanh thiếu niên có nhiều quyền hơn, ít bị kiểm soát bởi gia đình và nhà trường hơn góp phần làm cho hành vi quan hệ tình dục xảy ra nhiều hơn.  An toàn tình dục. Những tiến bộ y học giúp cho việc quan hệ tình dục trở nên an toàn hơn. Các biện pháp tránh thai cũng giúp giảm thiểu khả năng xảy ra việc có thai ngoài ý muốn. Những điều này làm giảm hậu quả không mong muốn của quan hệ tình dục, từ đó làm tăng tỷ lệ quan hệ tình dục trước khi cưới. 11  Quan điểm thoáng hơn của xã hội đối với vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân cũng góp phần thúc đẩy hiện tượng này. Ngoài ra còn có sự góp phần của quan điểm bình đẳng giới trong quan hệ tình dục. Ekpenyong và Ekpenyong (2016) lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm và tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tình dục trước hôn nhân, bao gồm:  Ảnh hưởng của cha mẹ  Các nguyên nhân kinh tế, ví dụ quan hệ tình dục để được các lợi ích kinh tế  Ảnh hưởng của bạn bè cùng trang lứa  Sự ưa thích quan hệ tình dục Lý thuyết hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân như là một hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội Một số lý thuyết khác giải thích hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân như là một hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội (deviant behavior), hoặc hành vi sai trái (problem behavior). Nhìn chung các lý thuyết này đều bị chỉ trích ở khái niệm chuẩn mực hay sai trái đều là các khái niệm chuẩn tắc. Hơn nữa, quan hệ tình dục lại là một hoạt động đáng mong muốn ở người trưởng thành chứ không phải là hành vi sai trái. Tuy nhiên các lý thuyết này cũng có lý do của chúng. Lý do thuyết phục nhất có lẽ nằm ở các hậu quả không đáng mong muốn của hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân, bao gồm (xem Ekpenyong and Ekpenyong, 2016):  Có thai ngoài ý muốn  Ảnh hưởng sức khỏe  Trầm cảm  Mất sự tự trọng  Cảm giác hối tiếc hoặc tội lỗi Phần sau đây tóm lược các lý thuyết tâm lý học và xã hội học giải thích nguyên nhân dẫn đến quan hệ tình dục trước hôn nhân như là một hành vi lệch chuẩn. Lý thuyết về hành vi sai trái (Problem behavior theory) của Jesser và các đồng nghiệp (Jesser, Jesser và Finney, 1973; Jesser và Jesser, 1975; Jesser, 1976; Jesser và 12 Jesser, 1977, 1978; Jesser, Chase và Donovan, 1980; Donovan và Jesser, 1984) cho rằng các quá trình “chuyển tiếp” xảy ra thường xuyên trong giai đoạn trưởng thành gây ra các hành vi sai lệch so với các chuẩn mực được cho là phù hợp với từng độ tuổi. Các hành vi sai trái phát sinhtrong ba hệ thống: nhân cách, nhận thức về môi trường xung quanh và hành vi:  Nhân cách bao gồm một hệ thống các giá trị, thái độ, niềm tin và sự kỳ vọng. Sự đề cao sự tự lập hoặc kỳ vọng thấp đối với mục tiêu học hành nhiều khả năng dẫn đến các hành vi sai trái.  Nhận thức về môi trường xung quanh cũng ảnh hưởng đến hành vi tình dục trước hôn nhân vốn được coi là một hành vi sai trái. Cá nhân ít được người thân quan tâm hay môi trường xung quanh ủng hộ hành vi sai trái cũng sẽ dẫn đến hành vi sai trái của các cá nhân.  Hệ thống hành vi: tham gia các hành vi sai trái khác (uống rượu, sử dụng ma túy và các chất kích thích…) hoặc ít tham gia các hoạt động truyền thống (trường học, các tổ chức tôn giáo…) cũng có thể dẫn đến hành vi sai trái. Lý thuyết này được cho là có thể giải thích nhiều trường hợp thực tế về hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân. Nhưng như đã đề cập, nó bị chỉ trích bởi các khái niệm “sai trái” hay”phù hợp” đều là các khái niệm chuẩn tắc. Những người chỉ trích còn đặt câu hỏi: liệu hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân có nguy hiểm cho xã hội không? Lý thuyết về sự kiểm soát của xã hội (Social Control Theory) của Hirschi (1969) giải thích tại sao cá nhân tuân thủ thay vì ứng xử lệch chuẩn. Sự lựa chọn các hành vi lệch chuẩn chịu ảnh hưởng bởi bốn yếu tố:  Sự gắn kết với người khác (gia đình, bạn bè…)  Sự quyết tâm (ví dụ, quyết tâm theo đuổi các mục tiêu học tập…)  Sự tham gia các hoạt động xã hội (ví dụ các tổ chức tôn giáo)  Và niềm tin vào các chuẩn mực xã hội Theo lý thuyết này, các cá nhân có sự gắn kết chặt chẽ với các cấu trúc xã hội, bao gồm gia đình, trường học, tổ chức tôn giáo…, sẽ ít có khả năng dính líu đến các 13 hành vi sai lệch chuẩn mực và do đó sẽ ít có khả năng quan hệ tình dục trước hôn nhân. Một phiên bản khác của lý thuyết này được gọi là Socialization Theory (hay Social Learning Theory), cho rằng hành vi tình dục của cá nhân chịu ảnh hưởng bởi những người thân xung quanh. Và các chuẩn mực và giá trị của những người thân này đóng vai trò quan trọng trong hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân của các cá nhân (xem Gagnon và Simon (1973)). Các nhà tâm lý học còn giải thích hành vi lệch chuẩn như là một phần của quá trình phát triển và hình thành nhân cách (Developmental Perspective) Jessor và Jessor (1977) xem hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân, cũng như các hành vi sai trái khác như uống rượu và sử dụng ma túy là các hoạt động trong quá trình “chuyển tiếp” của sự trưởng thành. Sự phát sinh các hành vi lệch chuẩn này chịu ảnh hưởng của quá trình phát triển về mặt tâm lý xã hội và bởi các hành vi khác của cá nhân. Robins and Wish (1977) áp dụng cách tiếp cận này để giải thích sự phát sinh các hành vi sai lệch chuẩn mực. Họ lập luận rằng hành vi sai lệch của cá nhân nảy sinh từ các hành vi sai trái trong quá khứ, và hành vi sai trái ngày hôm nay sẽ tiếp tục là tiền đề nảy sinh các hành vi sai trái khác trong tương lai. Theo cách tiếp cận này, trẻ em hay thanh thiếu niên chịu tác động của các áp lực xã hội và sẽ từ bỏ các hành vi sai lệch so với chuẩn mực xã hội chung và phát triển các kỹ năng được xã hội đánh giá cao. Tuy nhiên cách tiếp cận này cũng thừa nhận sự khác biệt về văn hóa giữa các thế hệ khác nhau và do đó thừa nhận những thế hệ khác nhau có thể có những chuẩn mực khác nhau. 2.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan Để phân tích các yếu tố tác động đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân, các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm logit, multinomial logit cũng như các phương pháp kiểm định thống kê khác.  Phương pháp hồi quy Logistic hoặc Logit là phương pháp nhằm đo lường mức độ tương quan của một biến phụ thuộc với một hoặc nhiều biến giải thích. Phương 14 pháp này thường sử dụng khi biến phụ thuộc là biến nhị phân: có hoặc không, xảy ra hoặc không xảy ra…còn các biến giải thích có thể là biến nhị phân, biến liên tục hay các biến thứ bậc. Trong các nghiên cứu có liên quan về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân được tham khảo trong nghiên cứu này, các nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Logistic hoặc Logit chủ yếu được sử dụng để phân tích mối tương quan của biến độc lập: có hay không có quan hệ tình dục trước hôn nhân và nhiều biến giải thích khác nhau.  Phương pháp hồi quy Multinominal Logistic là phương pháp nhằm đo lường mức độ tương quan của một biến phụ thuộc với một hoặc nhiều biến giải thích. Phương pháp này thường sử dụng khi biến phụ thuộc là định tính có nhiều hơn hai trạng thái hoặc mức: tốt, xấu, trung bình… còn các biến giải thích có thể là biến nhị phân, biến liên tục hay biến thứ bậc. Với một vài nghiên cứu phân tích về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân sử dụng phương pháp Multinominal Logistic có thể sử dụng nhằm phân tích mối tương quan của biến độc lập với nhiều hơn hai giá trị: chưa từng có quan hệ tình dục trước hôn nhân, có quan hệ tình dục trước hôn nhân với vị hôn phu, có quan hệ tình dục trước hôn nhân với người khác ngoài vị hôn phu.  Một vài phương pháp phân tích khác như Z –test và Chi– squared để phân tích về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân ở nhiều khía cạnh khác nhau. Với việc sử dụng Z – test trong một nghiên cứu để phân tích được sự khác nhau giữa hai tỉ lệ về quan hệ tình dục trước hôn nhân và chi – squared để phân tích mối tương quan giữa hai cặp biến. 2.2.1 Các nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Logistic hoặc Logit Các nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Logistic hoặc Logit được mô tả chi tiết trong phần này chủ yếu sử dụng biến độc lập: có hay không có quan hệ tình dục trước hôn nhân, có hay không có quan hệ tình dục trong tháng đầu tiên của mối quan hệ trước hôn nhân, mức độ thường xuyên của việc có quan hệ tình dục trong tháng đầu tiên trong mối quan hệ trước hôn nhân, có hay không sử dụng bao cao su khi 15 quan hệ tình dục trong tháng đầu tiên của mối quan hệ trước hôn nhân và các biến giải thích được sử dụng chủ yếu: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, dân tộc, mức độ thường xuyên đến các nơi tính ngưỡng, tình trạng kinh tế gia đình, trao đổi vật chất trong mối quan hệ, mức độ gắn bó của mối quan hệ, tôn giáo, có sống cùng với bố mẹ hay không, học vấn của bố mẹ, nghề nghiệp của bố mẹ, có sử dụng rượu bia hay không, có xem các nội dung có tính khiêu dâm không, hiểu biết về các bệnh lây qua đường tình dục/HIV/các biện pháp tránh thai, mức độ coi trọng việc giữ gìn trinh tiết tới khi kết hôn lần đầu, cấu trúc gia đình, trạng thái hôn nhân của bố mẹ, mức độ gắn bó của bố mẹ và con cái, sử kiểm soát của bố mẹ đối với con cái, tình hình cư trú, tiếp xúc với các phương tiện truyền thông đại chúng, phong cách ăn mặc của bạn gái, thái độ về việc quan hệ tình dục trước kết hôn, đã từng xem các nội dung về người mắc bệnh tình dục/HIV, có bạn bè đã có quan hệ tình dục trước khi kết hôn hay không, đã từng bị lạm dụng tình dục, đã bỏ học hay chưa. Luke et al (2011) nghiên cứu về trao đổi xã hội và hành vi quan hệ tình dục đối với mối quan hệ trước hôn nhân của phụ nữ trẻ tại Kenya. Nghiên cứu được thực hiện trên khảo sát về tháng đầu tiên của mối quan hệ trước khi kết hôn của 551 mối quan hệ của phụ nữ trẻ tuổi từ 18- 24 tại Kisumu, Kenya. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập với công cụ khảo sát mới được gọi là lịch lịch sử các mối quan hệ (RHC). Để diễn tả về mức độ thường xuyên của hành vi quan hệ tình dục nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc là tần suất giao hợp cho mỗi tháng cho mỗi mối quan hệ trước hôn nhân được chia làm mức độ: không giao hợp trong một tháng, 1-4 lần, 5- 14 lần và 15 hoặc nhiều hơn. Các biến phụ thuộc được dùng: (1) Có hay không có hoạt động tình dục xảy ra trong tháng đầu tiên của mối quan hệ trước hôn nhân. (2) Mức độ thường xuyên trong việc quan hệ tình dục trong tháng đầu tiên của mối quan hệ trước hôn nhân được chia làm hai mức độ: 5 lần hoặc nhiều hơn trong một tháng và ít hơn 5 lần.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng