ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------
LÊ BÍCH TRANG
VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ CHÍNH SÁCH CƠ SỞ
TRONG HỖ TRỢ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI NGHÈO
(Nghiên cứu trường hợp tại Quận Long Biên, thành phố Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------
LÊ BÍCH TRANG
VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ CHÍNH SÁCH CƠ SỞ
TRONG HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI NGHÈO
(Nghiên cứu trường hợp tại Quận Long Biên, thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành
: Công tác xã hội
Mã số
: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hồi Loan
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ của mình, bên cạnh sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân, còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn,
các thày cô giáo, cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS Nguyễn Hồi Loan, người đã hết
lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời tri ân của tôi đối với những điều mà thày đã dành cho tôi.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy, cô trong
Khoa Xã hội học, Công tác xã hội – Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - ĐHQGHN đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không ngừng
động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Học viên
Lê Bích Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Lê Bích Trang, học viên lớp Cao học Công tác xã hội,
chuyên ngành Công tác xã hội, khoá 2010-2013. Tôi xin cam đoan, đây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình khoa học
nào.
Học viên
Lê Bích Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..................................................................... 89
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1113
1.1
Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1113
1.2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 2022
1.2.1 Ý nghĩa khoa học. ..............................................................................2022
1.2.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ............................................................2022
1.3
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 2123
1.3.1 Mục đích nghiên cứu ..........................................................................2123
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................2123
1.4
Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ......................................... 2224
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: ........................................................................2224
1.4.2 Khách thể nghiên cứu: ......................................................................2224
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu. ..........................................................................2224
1.5
Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 2325
1.6
Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 2325
1.7
Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 2426
1.7.1 Phƣơng pháp luận..............................................................................2426
1.7.2 Cách tiếp cận ......................................................................................2426
1.7.3 Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................2527
1.7.4 Phƣơng pháp xử lý thông tin ............................................................2729
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ............. 2830
1.1
1.1.1
Cơ sở lý luận của đề tài. .................................................................. 2830
Quan điểm Mác xít về lao động, việc làm. ....................................3430
1.1.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động…. ..........................................................................................................3531
1.1.3 Văn bản pháp lý về an sinh xã hội, hỗ trợ việc làm cho ngƣời nghèo và
chức năng, nhiệm vụ của cán bộ công chức. .............................................3935
1.1.4
Các lý thuyết áp dụng .....................................................................4137
1.1.5
Khái niệm công cụ của đề tài. ........................................................4642
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5752
1.2.1 Thành tựu giảm nghèo ở Việt Nam trong những năm qua. ..........5752
1.2.2 Đặc trƣng của ngƣời nghèo đô thị. ...................................................5854
1.2.3
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu. ................................................6055
CHƢƠNG 2. VAI TRÒ CÁN BỘ CHÍNH SÁCH TRONG HỖ TRỢ VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI NGHÈO TẠI QUẬN LONG BIÊN ............................... 6359
2.1 Thông tin về đối tƣợng đƣợc khảo sát ................................................... 6459
2.2 Nhận thức của cán bộ chính sách về vai trò và nhiệm vụ của mình trong
hỗ trợ việc làm cho ngƣời nghèo.................................................................... 6661
2.3 Nhận thức của cán bộ chính sách về chính sách hỗ trợ việc làm. ...... 7570
2.3.1 Nhận thức về những chủ trƣơng, chính sách đã đƣợc ban hành. ..7570
2.3.2 Tuyên truyền, chỉ đạo và tham vấn khi ban hành chính sách. .......7772
2.3.3 Nhận thức của cán bộ chính sách về một số đặc thù địa phƣơng khi
ban hành chính sách. ...................................................................................8075
2.4
Các hình thức hỗ trợ việc làm cho ngƣời nghèo đã đƣợc áp dụng và
đánh giá điều kiện sống của ngƣời nghèo. .................................................... 8479
2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò, nhiệm vụ của cán bộ chính sách và
những thuận lợi, khó khăn trong hỗ trợ việc làm cho ngƣời nghèo. ......... 9286
2.5.1 Mức độ tăng trƣởng kinh tế ...............................................................9286
2.5.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và cơ cấu vùng .............................9388
2.5.3 Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội và chủ trƣơng ban hành chính
sách an sinh xã hội .......................................................................................9488
2.5.4 Điều kiện tự nhiên tại địa phƣơng ....................................................9489
2.5.5 Nhân tố con ngƣời: ............................................................................9589
2.5.6 Nhân tố quản lý, điều hành cán bộ..................................................9690
2.5.7 Chế độ đãi ngộ cho cán bộ làm chính sách ......................................9690
2.5.8 Chính sách quản lý thị trƣờng lao động .........................................9791
6
2.6 Một số biện pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ chính sách,
cũng nhƣ hiệu quả hỗ trợ việc làm cho ngƣời nghèo tại quận Long Biên,
thành phố Hà Nội. ......................................................................................... 10195
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................... 109103
3.1
Kết luận .............................................................................................. 109103
3.2 Khuyến nghị mô hình nhằm nâng cao vai trò cán bộ cơ sở và hiệu quả
hỗ trợ việc làm. ............................................................................................ 111105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 115109
7
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ASXH
An sinh xã hội
CĐ/ĐH
Cao đẳng/Đại học
CB
Cán bộ
CTXH
Công tác xã hội
ĐH KHXH & NV
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HVCH
Học viên cao học
HĐND
Hội đồng nhân dân
ILO
Tổ chức lao động Quốc tế
LHQ
Liên Hiệp Quốc
KHXH
Khoa học xã hội
NXB
Nhà xuất bản
TP
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Giới tính, trình độ học vấn và tuổi của cán bộ được khảo sát. ...... 6458
Bảng 2: Nhận thức của cán bộ chính sách về vai trò của mình trong việc hỗ trợ
việc làm cho người nghèo. .......................................................................... 6660
Bảng 3. Nhiệm vụ cán bộ chính sách đảm nhiệm. ...................................... 7164
Bảng 4. Nhu cầu cần hỗ trợ việc làm của người nghèo. ............................. 7468
Bảng 5: Nhận thức của cán bộ chính sách về chủ trương, chính sách được ban
hành. ............................................................................................................ 7670
Bảng 6: Nhận thức của cán bộ chính sách về quá trình tuyên truyền, chỉ đạo
khi ban hành ban hành................................................................................. 7872
Bảng 7: Nhận thức của cán bộ chính sách về một số đặc thù địa phương khi
ban hành ban hành. ...................................................................................... 8175
Bảng 8. Đánh giá của cán bộ chính sách về nhu cầu việc làm của người nghèo.
..................................................................................................................... 8377
Bảng 9. Các hình thức hỗ trợ việc làm cho người nghèo . ......................... 8478
Bảng 10. Đánh giá của cán bộ chính sách về điều kiện sống của hộ nghèo.
..................................................................................................................... 8781
Bảng 11. Đánh giá của cán bộ chính sách về hỗ trợ việc làm cho người nghèo.
..................................................................................................................... 9083
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow.............................................. 4539
DANH MỤC BIỂU
Biểu 1. Vai trò của cán bộ chính sách. ....................................................... 6761
Biểu 2. Các hình thức hỗ trợ việc làm cho người nghèo tại các phường... 8579
9
Biểu 3. Đánh giá của cán bộ chính sách về điều kiện/hoàn cảnh sống của hộ
nghèo. .......................................................................................................... 8882
Biểu 4. Đánh giá của cán bộ chính sách về hỗ trợ việc làm cho người nghèo.
..................................................................................................................... 9084
Biểu 5. Giải pháp để thực hiện tốt chính sách hỗ trợ việc làm cho người
nghèo. ........................................................................................................ 10195
DANH MỤC HỘP
Hộp 1 : Ý kiến của cán bộ phường về vai trò của cán bộ chính sách. ........ 6862
Hộp 2: Ý kiến của hộ nghèo về vai trò của cán bộ chính sách. .................. 6963
Hộp 3 : Ý kiến của cán bộ phường về nhiệm vụ của cán bộ chính sách. ... 7165
Hộp 4. Ý kiến của người nghèo về quá trình tuyên truyền, phổ biến thông tin
chính sách hỗ trợ việc làm........................................................................... 7367
Hộp 5. Ý kiến của cán bộ chính sách về những chủ trương, chính sách hỗ trợ
người nghèo. ................................................................................................ 7670
Hộp 6: Ý kiến của cán bộ chính sách cơ sở về các chính sách ban hành. .. 7973
Hộp 7: Ý kiến của cán bộ chính sách về những đặc thù địa phương khi ban
hành chính sách. .......................................................................................... 8275
Hộp 8. Đánh giá của cán bộ chính sách về vấn đề hỗ trợ việc làm cho người
nghèo. .......................................................................................................... 9285
Hộp 9. Ý kiến người dân về chế độ tiền lương, phụ cấp cho cán bộ chính sách
tại các phường. ............................................................................................ 9790
Hộp 10. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc hỗ trợ việc làm cho người nghèo.
................................................................................................................... 10396
Hộp 11. Ý kiến hướng đến những giải pháp hỗ trợ việc làm tốt hơn. ...... 10599
10
Hộp 12. Ý kiến hướng đến những giải pháp hỗ trợ việc làm tốt hơn. .... 107100
11
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1
Lý do chọn đề tài
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân
cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.
Trong những năm gần đây, tác động hiệu quả từ chính sách đổi mới,
nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã
được cải thiện. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ dân cư vẫn đang chịu
cảnh nghèo đói và chưa đảm bảo được những điều kiện sống tối thiểu. Trong
khi đó, phân hóa giàu nghèo ở nước ra đang diễn ra gay gắt và là vấn đề xã
hội cần được quan tâm. Vì những lý do nêu trên mà chương trình xóa đói
giảm nghèo được đánh giá là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Việc làm cho người lao động là một vấn đề xã hội mang tính cấp thiết,
là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thực tế đã chứng minh,
nếu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm thường xuyên xảy ra sẽ làm lãng phí
nguồn nhân lực và tác động xấu đến đời sống xã hội. Tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm sẽ phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống và sự phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước hiện nay được các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và
mọi thành phần trong xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách để trợ giúp người lao động, đặc biệt là lao động thuộc diện
hộ nghèo, nhằm tạo việc làm phù hợp với nhu cầu và khả năng cho nhóm đối
12
tượng này. Bên cạnh đó, việc huy động các nguồn lực của Nhà nước, xã hội
và người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương
nhằm hướng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền
vững cũng được quan tâm đặc biệt.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định một trong những nhiệm vụ
chủ yếu là: “Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao
động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ
rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỷ
lệ hộ nghèo”. Đại hội lần này cũng nhấn mạnh các mục tiêu: "Giải quyết việc
làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/ năm, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều
việc làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để người lao động học tập
nâng cao trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát
triển, trọng dụng nhân tài” [2, tr 42].
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, hướng tới tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp như
hiện nay, Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng đã đạt được
những một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó thì
nguy thất nghiệp của người lao động, nhất là người nghèo đang ngày càng trở
thành sức ép không nhỏ trong nền kinh tế nước ta. Đặc biệt, trong quá trình
tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế, không thể thiếu việc quy hoạch lại thị trường
lao động và cơ cấu việc làm cho người lao động. Quá trình này càng không
thể không nhắc đến những người nghèo và vấn đề tạo việc làm cho những đối
tượng nêu trên được đánh giá là nhu cầu cấp thiết trong mục tiêu đảm bảo an
sinh xã hội ở nước ta hiện nay.
13
Vấn đề tạo việc làm cho người lao động được coi như đòi hỏi tất yếu
trong quá trình phát triển đô thị và là chủ trương chung của thành phố Hà Nội
trong quá trình xây dựng và phát triển thủ đô. Cán bộ chính sách cơ sở có vai
trò quan trọng, là cầu nối để chính sách hỗ trợ việc làm đến trực tiếp với
người nghèo. Nếu vai trò này được phát huy tốt và hiệu quả của công việc trợ
giúp này đến được với người nghèo, sẽ góp phần to lớn trong cải thiện đời
sống người nghèo, duy trì ổn định xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
địa phương.
Quận Long Biên, thành phố Hà Nội là đơn vị hành chính mới được
thành lập. Đây là quận được tách ra từ huyện Gia Lâm, người dân sống chủ
yếu dựa vào buôn bán và sản xuất nông nghiệp. So với một số quận nội thành
như Đống Đa, Hoàn Kiến, Ba Đình… thì Long Biên không phải là quận có
tiềm lực kinh tế mạnh. Theo báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ
quận Long Biên khóa I (tháng 8/2010) thì tỷ lệ hộ nghèo năm 2009 của quận
là 1,16% và đến cuối năm 2013 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,85%. Là một quận
của thành phố Hà Nội, tỷ lệ hộ nghèo của Long Biên vẫn được đánh giá là
tương đối cao. Trên thực tế, thu nhập của người nghèo là khá thấp và chưa
đảm bảo những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. Đa phần người lao động
thuộc diện hộ nghèo tại quận đều chưa được đào tạo/tập huấn về những kỹ
năng nghề nghiệp cơ bản, trong khi nhu cầu việc làm của nhóm đối tượng này
là khá cao. Với vai trò là người trợ giúp đối tượng yếu thế trong xã hội (đối
tượng dễ bị tổn thương - trợ giúp việc làm cho người nghèo), đội ngũ cán bộ
chính sách có vai trò to lớn trong tìm kiếm, giới thiệu, xúc tiến việc làm và
đào tạo, tăng cường kỹ năng nghề nghiệp cho những hộ nghèo tại địa phương.
Vì vậy, đội ngũ cán bộ chính sách ở cơ sở ở đây đã, đang và sẽ làm gì để phát
huy vai trò của mình trong việc trợ giúp người nghèo tìm kiếm việc làm để
14
đảm bảo cuộc sống của họ? Đây cũng là câu hỏi mà nghiên cứu này hướng
đến trả lời.
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu của các cơ quan, nhà hoạch định
chính sách, tổ chức, cá nhân… về hiệu quả của chính sách hỗ trợ việc làm cho
người nghèo. Nhưng ở lĩnh vực nghiên cứu thuộc chuyên ngành công tác xã
hội, số lượng đề tài nghiên cứu về chủ đề này vẫn ở mức hạn chế.
Vai trò của cán bộ chính sách nói chung cũng như vấn đề việc làm cho
người nghèo nói riêng đã được nghiên cứu bởi nhiều nhà khoa học thuộc
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau.
Năm 2011, luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn với đề tài
“Cho vay hỗ trợ người nghèo tại tỉnh Tiền Giang, thực trạng và giải pháp"
nghiên cứu về vấn đề cho các hộ nghèo vay vốn để cải thiện cuộc sống. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra: (i) Công tác hỗ trợ cho người nghèo vay vốn đã góp
phần to lớn trong giải quyết việc làm cho người nghèo ở địa phương (ii)
Người nghèo vay vốn thường tập trung đầu tư sản xuất, chăn nuôi, gắn với
đặc thù nghề nghiệp của họ; (iii) Việc tổ chức cho người dân vay vốn vẫn còn
thiếu tính hệ thống, chưa thực sự phát huy hiệu quả của vốn vay; (iv) giải
pháp cải thiện vấn đề vốn vay thường tập trung vào mức vốn vay và cải thiện
vấn đề lãi suất để tạo hấp dẫn hơn cho những đối tượng được vay vốn.
Năm 2011, luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Ngọc Hoàng với đề tài
“Giải pháp xóa đói, giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum". Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra: Kon Tum đã đạt được những thành tựu cơ bản trong xóa đói, giảm
nghèo, đời sống người dân đã được cải thiện nhiều nhờ những chính sách hỗ
trợ hộ nghèo trong những năm qua. Nguyên nhân nghèo của Kon Tum là do
quy mô của hộ lớn, số người phụ thuộc ñông, hạn chế của người dân tộc thiểu
số, bất bình đẳng giới tính và trình ñộ học vấn. Các giải pháp xóa đói, giảm
15
nghèo bao gồm: (i) Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả chương trình xóa,
đói giảm nghèo; cải thiện đời sống của hộ nghèo nhằm thu hẹp khoảng cách
về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bào các dân tộc. Sắp xếp
ổn định dân cư, tái định cư cho nhân dân ở vùng có nguy cơ cao về sạt lở đất
do lũ quét, ngập úng; các điểm dân di cư tự do gắn với Quy hoạch nông thôn
mới.
Năm 2011, luận văn thạc sỹ kinh tế của Lưu Thị Bích Ngọc với đề tài
“Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam”. Kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra: Giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động là giải pháp quan
trọng trong phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh. Việc làm cho lao động nữ là những công việc mà pháp luật cho
phép, mang lại thu nhập và giúp họ có khả năng độc lập về kinh tế trong cả
công việc ở khu vực chính thức (xí nghiệp, nhà máy, trường học, bệnh viện…)
và khu vực phi chính thức (chăm sóc trẻ, nội trợ, sản xuất kinh doanh, buôn
bán nhỏ). Cuối cùng, nghiên cứu khẳng định, trợ giúp việc làm cho lao động
nữ đang là vấn đề cấp bách hiện nay.
Năm 2012, luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Trung Kiệt với đề tài
“Chính sách hỗ trợ tín dụng cho người nghèo huyện Sông Hinh, tỉnh Phú
Yên”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đói nghèo đang là vấn đề cấp bách mà các
quốc gia trên thế giới quan tâm. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo thường do
thiếu vốn, thiếu đất sản xuất, bệnh tật. Việc triển khai cho vay tín dụng đối với
các hộ nghèo, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại
như hộ nghèo chưa tiếp cận được nguồn vốn, hộ nghèo cho vay dàn trải, mức
cho vay thấp, công tác hỗ trợ sau cho vay chưa được quan tâm đúng mức.
Những kiến nghị mà nghiên cứu đưa ra gồm: Nâng cao mức vay vốn cho
người nghèo, mở rộng đối tượng vay vốn, mức lãi suất cho vay cần duy trì ở
mức hợp lý nhằm đảm bảo kinh phí cho ngân hàng trong quá trình vận hành
16
và cho người dân vay vốn, phát huy vai trò của lãnh đạo chính quyền địa
phương trong hoạt động vay vốn cho các hộ nghèo.
Năm 2011, luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Hồng Nam với đề tài
“Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum”
Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số đang là vấn đề cấp bách ở nước ta
nhằm tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững. Đây là một trong những nhiệm
vụ cơ bản, lâu dài, đặt trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở nước ta. Đồng
bào dân tộc thiểu số thường có xuất phát điểm thấp, cách thức sản xuất còn
mang tính chất tự phát, phần nhiều dựa vào sản phẩm tự nhiên. Phong tục tập
quán và lối canh tác xưa cũ vẫn chi phối đến cách thức sản xuất của bà con.
Công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số cần đối mới về nhận thức,
giảm nghèo phải đảm bảo cơ sở vật chất, cần nâng cao dân trí, cải thiện trình
độ học vấn cho bà con nhằm phát triển một cách toàn diện lực lượng sản xuất
ở địa phương. Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số là công việc khó
khăn, lâu dài, phải thực hiện trong thời gian dài. Công việc này đòi hỏi không
chỉ sự nỗ lực của chính bản thân người nghèo mà sự quan tâm, đầu tư giúp đỡ
không ngừng nghỉ của cộng đồng xã hội, kết hợp với lồng nghèo các chương
trình phát triển nhằm tạo ra hiệu quả to lớn trong việc giảm nghèo nhanh và
bền vững cho bà con. Người dân cần nâng cao sự tự chủ trong đời sống và sản
xuất cho bà con. Phát huy đại đoàn kết trong cộng đồng, giúp đỡ nhau trong
quá trình xóa đói, giảm nghèo.
Năm 2010, công trình dự thi của nhóm nghiên cứu khoa học sinh viên
trường ĐH Kinh tế TP.HCM với đề tài “Ngân hàng cho người nghèo, hướng
đi cần thiết nhằm xóa bỏ chênh lệch giàu nghèo tại Việt Nam” nghiên cứu về
nhu cầu cũng như hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng của
các hộ gia đình, nghiên cứu cơ cấu nghề nghiệp của người đi vay vốn, mục
đích sử dụng vốn vay, khả năng đáp ứng vốn của tổ chức ngân hàng, thời
17
gian vay vốn, phương thưc trả nợ. Hiệu quả sử dụng vốn vay và những tác
động đến đời sống của người được vay vốn. Đồng thời đưa ra những khuyến
nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Ngoài các đề tài nghiên cứu về hiệu quả của các chính sách, nghiên cứu
còn tham khảo những đề tài liên quan đến vai trò của cán bộ, nhằm làm cơ sở
để phân tích, đánh giá vai trò của cán bộ chính sách trong hỗ trợ việc làm cho
người nghèo. Các nghiên cứu cụ thể như sau:
Nghiên cứu của Phùng Thị Sửu về "Thực trạng và giải pháp nâng cao
năng lực cán bộ, công chức tại UBND quận Cẩm Lệ - TP Đà Nẵng" đã chỉ ra
thực trạng năng lực cán bộ quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Nâng cao năng
lực cán bộ công chức là điều kiện tiên quyết tạo ra cách thức làm việc hiệu
quả tại địa bàn nghiên cứu, trình độ đội ngũ cán bộ công chức ngày càng được
cải thiện, những cán bộ có thâm niên làm việc thì thường trình độ thấp và tầng
lớp cán bộ trẻ lại có năng lực cao hơn. Nhiều cán bộ, sau thời gian làm việc đã
nhiễm thói vô cảm và thiếu trách nhiệm với công việc họ đang đảm nhiệm.
Nghiên cứu cũng chỉ ra, điều kiện kinh tế xã hội cũng có tác động đến năng
lực cán bộ công chức tại quận. Cán bộ công chức đang làm việc đa phần trong
độ tuổi từ 30 đến 50. Về năng lực của cán bộ, đa phần có trình độ đại học, tiếp
đến là trung cấp và chỉ có tỷ lệ nhỏ cán bộ có trình dộ thạc sỹ. Năng lực ngoại
ngữ của cán bộ cũng đủ để sử dụng theo yêu cầu công việc.
Thực trạng về kỹ năng, thái độ của công chức: Việc chỉ đạo điều hành
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm làm việc chứ ít qua các lớp tập huấn, đào tạo, kỹ
năng giao tiếp còn nhiều hạn chế, trong cuộc họp họ thường đọc và phát biểu
báo cáo đã chuẩn bị sẵn, có ít trường hợp có khả năng diễn thuyết linh hoạt,
phù hợp với tình hình thực tế.
18
Kỹ năng nghiệp vụ hành chính, thường soạn văn bản theo những mẫu
đã có sẵn, soạn văn bản chưa thành thạo. Về thái độ, cơ bản cán bộ có trách
nhiệm với công việc của mình, nhưng không ít cán bộ thiếu tinh thần tự giác,
giọng điệu quan quyền, hách dịch.
Các nguyên nhân và nghiên cứu đã chỉ ra: Hệ thống văn bản quản lý
cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập. Điều kiện làm việc hạn chế, trang thiết bị
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Công tác quy hoạch cán bộ còn bất
cập, chênh lệch giữa trình độ và vị trí còn có nhiều vấn đề. Công tác tuyển
dụng còn nhiều bất cập, bản thân người công chức cũng tự bằng lòng với trình
độ mình đang có. Thời gian làm việc thực sự của công chức còn chưa đủ 8
tiếng.
Công tác phát triển đổi ngũ cán bộ quản lý giáo dục: Thực hiện tốt công
tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ. Quan tầm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ. Công tác kiểm tra, đánh giá được chú trọng thực hiện .
Công tác khen thưởng hay chế độ dãi ngộ cũng được thực hiện, tuy nhiên,
nguồn vốn còn nhiều hạn chế và chưa tạo thành phong trào sâu rộng trong
quần chúng cán bộ. Nghiên cứu cũng chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình phát triển đội ngũ cán bộ tại huyện Hiệp Hòa.
Luận văn nghiên cứu "Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức Việt
Nam và bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của các
nước". Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, hầu hết cán bộ công chức có tư tưởng
chính trị vững vàng, kiên định, trung thành với tổ quốc, nhân dân. Đa số cán
bộ công chức cần cù, chịu khó vươn lên trong quá trình làm việc. Bên cạnh
đó, trình độ năng lực cán bộ còn nhiều hạn chế, thiếu kiến thức về quản lý
kinh, kinh tế thị trường, về pháp luật, ngoại ngữ, tin học và hành chính nên
năng suất lao động còn thấp. Đội ngũ công chức ngày càng tăng về số lượng
19
nhưng vẫn còn tình trạng vừa thừa, vừa thiếu, thiếu cán bộ quản lý giỏi và
thừa cán bộ thiếu phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Tinh thần hợp tác và
phong cách làm việc còn chậm đổi mới. Công tác quy hoạch cán bộ chưa có
tầm nhìn xa, chủ yếu vẫn theo tình huống, thiếu cán bộ nòng cốt. Công tác đào
tạo cán bộ còn nhiều điểm hạn chế và cần khắc phục, nội dung bồi dưỡng và
đối tượng bồi dưỡng ở một số cơ qua đơn vị chưa hợp lý, thiếu sự đánh giá,
kiểm tra sau mỗi khóa đào tạo. Trang thiết bị, cơ sở vật chất làm việc còn
nhiều hạn chế, kìm hãm sự năng động của cán bộ công chức. Chế độ tiền
lương cho cán bộ công chức còn thấp, chậm đổi mới, chưa đủ nuôi sống bản
thân và mức sống trung bình trong xã hội, đặc biệt so với các khu vực làm
việc khác.
Những nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá vấn
đề năng lực, chất lượng cán bộ công chức trong quá trình phát huy chức năng,
nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đề cập vấn đề hỗ trợ
việc làm cho người nghèo nhằm hướng đến mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cho
các vùng nông thôn, miền núi ở nước ta. Tất cả những nghiên cứu nêu trên
đều chỉ rõ thực trạng nội dung được nghiên cứu và đề ra giải pháp cụ thể
nhằm phát huy vai trò của cán bộ công chức, cũng như hướng đến mục tiêu
giảm nghèo cho người dân ở nước ta hiện nay.
Những nghiên cứu nêu trên đã trang bị cơ sở lý luận quan trọng cho tác
giả luận văn trong quá trình phân tích chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chính
sách, đánh giá tác dụng của những chính sách giảm nghèo được áp dụng và đề
ra giải pháp nâng cao vai trò của cán bộ chính sách trong hỗ trợ việc làm cho
người nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
Để làm rõ hơn vai trò của cán bộ chính sách cơ sở trong việc hỗ trợ việc
làm cho người nghèo tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội, cùng những cơ
20
- Xem thêm -