Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong quá trình tư vấn, phản biện chính sá...

Tài liệu Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách khoa học và công nghệ (nghiên cứu hệ thống liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật việt nam)

.PDF
34
67
139

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ THỊ THỦY VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ TRONG QUÁ TRÌNH TƢ VẤN, PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Dinh Hà Nội, 2016 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do nghiên cứu: ...............................................................................................1 2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu: ...............................................................................1 3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu: ...........................................................................................3 5. Mẫu khảo sát: .....................................................................................................3 6. Câu hỏi nghiên cứu: ...........................................................................................4 7. Giả thuyết nghiên cứu:.......................................................................................4 8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết: ..............................................................4 9. Nội dung nghiên cứu: .........................................................................................4 10. Kết cấu luận văn: ............................................................................................4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ TRONG QUÁ TRÌNH TƢ VẤN, PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ..............................................................................6 1.1. Xã hội dân sự ...................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm xã hội dân sự ...........................................................................6 1.1.2. Khái niệm tổ chức xã hội dân sự ..............................................................9 1.1.3. Các loại hình tổ chức xã hội dân sự .......................................................11 1.1.4. Tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam .........................................................13 1.1.5. Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong việc hoàn thiện chính sách.. 1.2. …... .......................................................................................................14 Tƣ vấn, phản biện ......................................................................................16 1.2.1. Khái niệm tư vấn, phản biện ...................................................................16 1.2.2. Tính chất, mục đích của hoạt động tư vấn, phản biện ..........................16 1.2.3. Vai trò của tư vấn, phản biện trong việc hoạch định chính sách .........17 1.3. Chính sách khoa học và công nghệ ..........................................................18 1.3.1. Khái niệm chính sách ..............................................................................18 1.3.2. Khái niệm khoa học và công nghệ .........................................................18 1.3.3. Vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển xã hội……...21 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH TƢ VẤN, PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM .......................................................................24 2.1. Vài nét về Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ................24 2.2. Tổng quan về các tổ chức xã hội dân sự trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ........................................................................25 2.2.1. Bản chất và sự phát triển .......................................................................25 2.2.2. Lĩnh vực hoạt động .................................................................................27 2.2.3. Cơ sở vật chất ..........................................................................................28 2.2.4. Nhân lực của các tổ chức XHDS............................................................29 2.3. Hoạt động tƣ vấn, phản biện chính sách khoa học và công nghệ của các tổ chức xã hội dân sự trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam ..............................32 2.3.1. Nhận thức ................................................................................................32 2.3.2. Lý do tham gia hoạt động tư vấn, phản biện chính sách khoa học và công nghệ ...........................................................................................................33 2.3.3. Những lĩnh vực tham gia tư vấn, phản biện ..........................................34 2.3.4. Loại hình chính sách tham gia tư vấn, phản biện .................................35 2.3.5. Phương thức thực hiện ...........................................................................36 2.3.6. Khả năng phối hợp với các cơ quan nhà nước ......................................37 2.3.7. Khả năng phối hợp với các tổ chức ngoài nhà nước .............................40 2.3.8. Khả năng phối hợp, tiếp cận thông tin và truyền tải thông điệp đến các cơ quan có thẩm quyền .....................................................................................44 2.3.9. Năng lực huy động nguồn lực tài chính ................................................47 2.3.10. Công tác truyền thông ...........................................................................54 CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIA VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP HỘI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TƢ VẤN, PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ...............58 3.1. Khung đánh giá và những kết quả đánh giá từ cơ quan lập chính sách .58 3.1.1. Quy trình xây dựng chính sách ..............................................................58 3.1.2. Khung đánh giá vai trò các tổ chức XHDS theo quy trình xây dựng chính sách ..........................................................................................................59 3.1.3. Đánh giá kết quả đóng góp của các tổ chức XHDS trực thuộc LHHVN trong TV,PB chính sách KH&CN ....................................................................61 3.2. Những khó khăn cần tháo gỡ .......................................................................69 3.2.1. Môi trường thể chế, pháp lý ....................................................................69 3.2.2. Năng lực hạn chế ....................................................................................71 3.2.3. Công tác truyền thông .............................................................................73 3.3. Các giải pháp huy động sự đóng góp của các tổ chức xã hội dân sự trong quá trình tƣ vấn, phản biện chính sách khoa học và công nghệ .....................74 3.3.1. Giải pháp về phía nhà nước ....................................................................74 3.3.2. Giải pháp về phía Liên hiệp Hội Việt Nam ............................................79 3.3.3. Giải pháp về phía các tổ chức xã hội dân sự .........................................80 3.3.4. Giải pháp truyền thông ...........................................................................82 KẾT LUẬN ..............................................................................................................83 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Chương trình cao học chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã hoàn thành luận văn cao học với đề tài: “Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách khoa học và công nghệ (Nghiên cứu hệ thống Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam)”. Để có được kết quả này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Ngọc Dinh - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này với sự chỉ bảo nhiệt tình, sâu sát. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Khoa học Quản lý - trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy, cô giáo trong trường cũng như Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo môi trường học tập, nghiên cứu bổ ích, thiết thực cho các học viên, nhiệt tình giúp đỡ các học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Bên cạnh đó, xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các chuyên gia, đồng nghiệp và bạn bè trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Lê Thị Thủy DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XHDS: Xã hội dân sự TV,PB: Tư vấn, phản biện KH&KT: Khoa học và kỹ thuật KH&CN: Khoa học và công nghệ LHHVN: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam DANH MỤC BIỂU Sơ đồ 1.1.Mối quan hệ của Xã hội dân sự với các chủ thể xã hội khác ..................9 Biểu 2.1: Sự phát triển của các tổ chức XHDS trực thuộc LHHVN .....................26 Biểu 2.2: Mức độ hợp tác với cơ quan chủ trì xây dựng chính sách .....................38 Biểu 2.3: Mức độ hợp tác với các cơ quan dân cử ................................................38 Biểu 2.4: Sự tham gia vào các mạng lưới của các tổ chức XHDS ........................42 Biểu 2.5: Mức độ hợp tác với các Hội KH&KT của các tổ chức KH&CN trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam...............................................................................43 Biểu 2.6: Mức độ hợp tác với các Liên hiệp Hội tỉnh/thành phố của các tổ chức KH&CN trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam ........................................................43 Biểu 2.7: Mức độ hợp tác của các tổ chức KH&CN trực thuộc với cơ quan trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam ...............................................................................44 Biểu 2.8: Nguồn gốc của các dự thảo chính sách KH&CN để các tổ chức XHDS trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam thực hiện TV,PB ...........................................45 Biểu 2.9: Số lượng văn bản góp ý, tư vấn .............................................................45 Biểu 2.10: Mức độ phản hồi khi nhận được tư vấn, góp ý của các tổ chức XHDS trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam .......................................................................46 Biểu 2.11: Hình thức truyền tải thông tin khi tiến hành TV,PB chính sách ..........47 Biểu 2.12: Nguồ n tài chiń h từ ngân sách nhà nước ...............................................48 Biểu 2.13: Nguồ n tài chính từ các đa ̣i sứ quán các nước ......................................48 Biểu 2.14: Nguồ n tài chính từ các tổ chức hơ ̣p tác chính thức ..............................49 Biểu 2.15: Nguồ n tài chiń h từ các tổ chức phi chin ́ h phủ nước ngoài ..................49 Biểu 2.16: Số lượng dự án TVCS và giá trị viện trợ theo lĩnh vực .......................53 Biểu 2.17: Hình thức truyền thông của các tổ chức XHDS trực thuộc LHHVN ..56 trong hoạt động TV,PB chính sách KH&CN ........................................................56 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức XHDS trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam ...............................................................................................................27 Bảng 2.2: Nhân lực của các tổ chức KH&CN ngoài công lập ..................................29 Bảng 2.3: Trình độ của những người có vai trò quan trọng trong hoạt động TV, PB của mỗi tổ chức .........................................................................................................31 Bảng 2.4: Cơ quan công tác của những người có vai trò quan trọng trong hoạt động TV, PB ngay trước khi về tổ chức ............................................................................31 Bảng 2.5: Lý do tham gia thực hiện hoạt động TV,PB chính sách KH&CN ...........33 Bảng 2.6: Các lĩnh vực chính sách có sự tham gia TV, PB của các tổ chức XHDS trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam...........................................................................34 Bảng 2.7: Loại hình chính sách KH&CN do các tổ chức XHDS trực thuộc ............36 Bảng 2.8: Phương thức thực hiện TV,PB chính sách KH&CN của các tổ chức XHDS trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam ...............................................................37 Bảng 2.9: Số lượng dự án TV,PB chính sách và giá trị viện trợ so với tổng số dự án và tổng giá trị viện trợ ...............................................................................................51 Bảng 2.10: Số lượng dự án Tư vấn chính sách và giá trị viện trợ theo lĩnh vực ......52 Bảng 3.1: Tỷ lệ các nguồn thông tin được ĐBQH sử dụng .......................................63 Bảng 3.2: Đánh giá của ĐBQH về mức độ quan trọng của các nguồn thông tin (tỷ lệ %) ..............................................................................................................................63 Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ Văn phòng Quốc Hội về thông tin của các chủ thể ngoài Nhà nước .........................................................................................................64 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu: Xã hội dân sự là một khái niệm mới, thậm chí đang còn nhiều tranh cãi ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế không thể phủ nhận sự hình thành và phát triển của các tổ chức XHDS ở nước ta hiện nay. Các tổ chức này, trong đa số trường hợp là cầu nối giữa nhân dân và nhà nước, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, tham gia vào quá trình hoạch định chính sách và TV,PB các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong đó không thể thiếu các chính sách KH&CN. Bước vào thiên niên kỷ thứ ba, KH&CN đã trở thành yếu tố quan trọng của sự phát triển, là lực lượng sản xuất trực tiếp của nền kinh tế toàn cầu. Điều này được phản ánh rõ trong việc hoạch định các chính sách KH&CN của nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, chúng ta cũng nhận thức rõ tầm quan trọng của KH&CN, vì vậy, việc xây dựng các thiết chế KH&CN cũng như việc TV,PB các thiết chế đó luôn là mối quan tâm của các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu. Tuy nhiên, đến nay nhận thức cũng như các chính sách nhằm phát huy vai trò của các tổ chức XHDS trong lĩnh vực KH&CN, cụ thể là các tổ chức KH&CN ngoài công lập trong khuôn khổ Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam, chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề “Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách KH&CN (nghiên cứu hệ thống Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, với mục tiêu phân tích thực trạng, đánh giá vai trò của các tổ chức này và đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập nhằm phát huy vai trò của các tổ chức này trong công tác TV,PB chính sách KH&CN góp phần phát triển KH&CN và kinh tế-xã hội đất nước. 2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu: Xã hội dân sự là một chủ đề rất được quan tâm trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này như: - Các tác phẩm, bài viết đã đề cập đến sự hình thành và phát triển, vị trí, vai trò của các tổ chức XHDS đối với sự phát triển của đất nước nói chung bao gồm: 1 + Đặng Ngọc Dinh (2013), Các tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam: Vai trò và sự tham gia trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước thời kỳ 1991-2012, Bài trình bày tại Hội thảo “Lựa chọn lý luận cánh tả - so sánh quốc tế về kinh nghiệm của 4 nước xã hội chủ nghĩa”, tổ chức bởi Quỹ Rosa Luxemburg, Cộng hòa Liên bang Đức và Trung tâm CEPSTA, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội; + Đinh Thị Thuý Hằng (2013), Báo cáo nghiên cứu hình ảnh tổ chức xã hội dân sự trên báo chí Việt Nam; + Irene Norlund, Đặng Ngọc Dinh và các cộng sự (2005-2006), Đánh giá nhanh Xã hội dân sự ở Việt Nam, dự án nghiên cứu được hỗ trợ bởi UNDP Việt Nam; + Ngân hàng phát triển Châu Á ADB (2011), Báo cáo tóm tắt về xã hội dân sự Việt Nam; + Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2010), Vai trò của các tổ chức xã hội: Đối với phát triển và quản lý xã hội., Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; + Nguyễn Minh Phương (2006), Vai trò của xã hội dân sự ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Triết học (số 2), tr.177; + Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (2011), Hình ảnh các tổ chức xã hội dân sự trên báo in và báo mạng, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội; - Các tác phẩm, bài viết đã chỉ ra được sự đóng góp của các tổ chức XHDS trong quá trình hoạch định chính sách ở Việt Nam nói chung: + Trung tâm nghiên cứu và phân tích chính sách (2011), Sự đóng góp của các tổ chức chính trị-xã hội trong quá trình hoạch định chính sách ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội; + Trung tâm nghiên cứu và phân tích chính sách (2009), Vai trò của công dân trong quá trình hoạch định chính sách, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. - Các tác phẩm, bài viết đã chỉ ra được mối quan hệ giữa các tổ chức XHDS với nhà nước ở Việt Nam: + Phạm Bích San (2011), Sự hợp tác giữa các tổ chức phi chính phủ và nhà nước ở Việt Nam: những triển vọng tái cơ cấu? Hội nghị thường niên các tổ chức phi chính phủ Việt Nam. 2 - Các tác phẩm, bài viết đã chỉ ra được hình ảnh chung về các tổ chức XHDS tại một số nước trên thế giới: + Lê Thị Thanh Hương (2009): Xã hội dân sự ở Malayxia và Thái Lan, Nxb Khoa học xã hội; - Các tác phẩm đề cập đến giải pháp nhằm phát triển các tổ chức XHDS tại Việt Nam: + Vũ Đình Thắng (2012), Nghiên cứu chính sách và giải pháp phát triển các tổ chức xã hội dân sự ở nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một nghiên cứu chính thức nào về vai trò của các tổ chức XHDS trong một lĩnh vực đặc thù, đó là quá trình TV,PB chính sách KH&CN tại Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích và đánh giá vai trò của các tổ chức XHDS, tập trung vào các tổ chức thuộc Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam, trong quá trình TV,PB chính sách KH&CN; đề xuất các giải pháp khắc phục bất cập, phát huy vai trò của các tổ chức này nhằm góp phần hoàn thiện chính sách KH&CN và Kinh tế-xã hội của đất nước. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Thực trạng tham gia vào quá trình TV,PB chính sách KH&CN của các tổ chức XHDS tại Việt Nam, chủ yếu tập trung vào các tổ chức thuộc Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam. - Phạm vi thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 về hoạt động TV,PB của Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam đến nay. 5. Mẫu khảo sát: Các tổ chức KH&CN ngoài công lập trực thuộc LHHVN. 3 6. Câu hỏi nghiên cứu: Các tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam (chủ yếu là các tổ chức KH&CN ngoài công lập trực thuộc LHHVN) hiện nay tham gia vào quá trình tư vấn, phản biện chính sách KH&CN như thế nào? Vai trò thực chất của các tổ chức này? 7. Giả thuyết nghiên cứu: Các tổ chức XHDS ở Việt Nam hiện nay tham gia vào quá trình TV,PB chính sách KH&CN còn thụ động và hạn chế cả về số lượng và chất lượng, đồng thời còn gặp những khó khăn, bất cập từ hệ thống chính sách. 8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết: - Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu nêu tại Danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này. - Điều tra bằng Phiếu khảo sát vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách khoa học và công nghệ; phát ra 100 phiếu, thu về 100 phiếu. 9. Nội dung nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào một số nội dung sau: - Vai trò của các tổ chức XHDS trong quá trình TV,PB chính sách KH&CN. - Thực trạng tham gia vào quá trình TV,PB chính sách KH&CN của các tổ chức XHDS tại Việt Nam (nghiên cứu các tổ chức KH&CN ngoài công lập trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam). Những khó khăn, hạn chế từ bản thân các tổ chức này và những bất cập từ hệ thống chính sách. - Các giải pháp huy động sự đóng góp của các tổ chức XHDS thuộc LHHVN trong quá trình TV,PB chính sách KH&CN. 10. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận của việc phân tích, đánh giá vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách KH&CN 4 Chương 2. Thực trạng tham gia vào quá trình tư vấn, phản biện chính sách KH&CN của các tổ chức KH&CN tại Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Chương 3. Phân tích, đánh giá vai trò và đề xuất giải pháp thúc đẩy các tổ chức xã hội dân sự thuộc LBHVN trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách KH&CN 5 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ TRONG QUÁ TRÌNH TƢ VẤN, PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Xã hội dân sự 1.1.1. Khái niệm xã hội dân sự Xã hội dân sự là thuật ngữ được xem xét và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trong lịch sử tư tưởng, chính trị, pháp lý thế giới, và hiện nay nó được tiếp cận dưới những góc độ và bình diện rất khác nhau (kể cả trên thế giới và ở Việt Nam). Xét nội hàm cơ bản của thuật ngữ, XHDS ở phương Tây có nguồn gốc từ đời sống xã hội ở Hy Lạp cổ đại: các polis Hy Lạp cổ và các đô thị La Mã cổ với những “công dân tự do” xuất hiện lần đầu tiên trong lịch sử. Thuật ngữ XHDS, theo tiếng Hy Lạp là koinonia politiké (tiếng Pháp: société civile, tiếng Anh: civil society và trong tiếng Nga: grazhdanskoe obchtsestvo, có khi nó được dịch thành xã hội công dân để nhấn mạnh đến vị trí của các công dân trong xã hội). Khái niệm XHDS xuất hiện khá sớm ở châu Âu. Các định nghĩa phổ biến về XHDS hiện nay đều nhấn mạnh tới tinh thần tự nguyện của công dân trong việc tập hợp thành các nhóm, hội, câu lạc bộ,... nhằm bảo vệ các quyền lợi hợp pháp và giá trị của mình. Khái niệm XHDS xuất hiện sớm nhất ở nước Anh (1594), nó được hiểu là những con người sống trong cộng đồng. Sau đó, khái niệm này được tiếp cận dưới hai góc độ khác nhau. Trong lý thuyết của các nhà triết học Scottish (thế kỷ XVIII), XHDS có nghĩa là xã hội văn minh với một Nhà nước không độc đoán. Hegel mô tả XHDS như là một phần của đời sống đạo đức, bao gồm ba yếu tố: gia đình, xã hội dân sự và Nhà nước. Ông thừa nhận rằng, một XHDS tự tổ chức cần phải do Nhà nước cân nhắc và đặt trật tự cho nó, nếu không xã hội đó sẽ trở thành tư lợi và không đóng góp gì cho lợi ích chung.1 1 Lê Thị Hồng Dự, Phát triển các tổ chức xã hội dân sự xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, website: http://123doc.org/document/311116-phat-trien-cac-to-chuc-dan-su-xa-hoi-xa-nghia-binh-huyennghia-dan-tinh-nghe-an.htm, cập nhật ngày 18/4/2013 6 K.Marx đã bàn nhiều về XHDS trong các tác phẩm đầu tay về Hệ tư tưởng Đức và vấn đề Do Thái. Cũng như Hegel, ông coi XHDS là một hiện tượng lịch sử, là kết quả của sự phát triển lịch sử mà không phải là “vật ban tặng” của tự nhiên và coi XHDS có tính chất tạm thời. Sự khác nhau cơ bản giữa Marx và Hegel là điểm xuất phát khi phân tích về bản chất của XHDS và nhà nước, về những quan hệ giữa XHDS với nhà nước. Trong khi Hegel lấy “tinh thần phổ biến” và “ý niệm tuyệt đối” làm điểm xuất phát thì Marx lấy đời sống hiện thực, trước hết là phương thức sản xuất của xã hội, làm điểm xuất phát. Ông cho rằng chỉ khi nào sức mạnh con người được tổ chức thành sức mạnh xã hội và chính trị, khi đó sự giải phóng con người mới hoàn thành. Ở Việt Nam, cùng với các khái niệm như dân chủ, tự do, bình đẳng, bác ái, v.v., khái niệm Xã hội dân sự được du nhập từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX trong xu thế giao lưu với văn hoá phương tây. Song vì nhiều nguyên nhân khác nhau, khái niệm này chỉ được nghiên cứu và vận dụng một cách phổ biến từ sau đổi mới. Nghị quyết số 08-NQ/HNTW Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá VI) năm 1986 khẳng định: “Trong giai đoạn mới, cần thành lập các hội đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống nhân dân, hoạt động theo hướng ích nước lợi nhà, tương thân tương ái. Các tổ chức hội quần chúng được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải về tài chính trong khuôn khổ pháp luật”. Chủ trương này của Đảng đã được triển khai trong thực tế, trước hết là về phương diện nghiên cứu lý luận. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học, nhiều chuyên khảo, bài viết đã đề cập đến vấn đề XHDS. Và thực tế những năm gần đây ở Việt Nam, các tổ chức chính trị- xã hội và đoàn thể xã hội, hội nghề nghiệp, v.v. đã được thành lập, có hình thức và chức năng tương ứng phần nào như các tổ chức thuộc XHDS ở phương Tây. Nguyễn Như Phát trong bài Xã hội dân sự và xây dựng xã hội dân sự ở Việt Nam hiện nay, cho rằng, “khái niệm xã hội dân sự được xem xét trên hai bình diện, bình diện về một khu vực, một môi trường xã hội được thiết kế và vận hành không có yếu tố nhà nước …đó là khu vực dân sự (nhằm để phân biệt với khu vực quân 7 sự, tức là khu vực có sự can thiệp của nhà nước)…ở bình diện thứ hai, khái niệm dân sự (civil) được hiểu là khái niệm văn minh”2. Theo logic đó thì không phải tất cả những tổ chức xã hội nằm ngoài nhà nước đều là văn minh, cho nên đều không được nhìn nhận như một thành tố của XHDS. Theo Nguyễn Như Phát, “XHDS được coi là một trong hai yếu tố của quản trị hiện đại”, một yếu tố thuộc về bộ ba cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp), một yếu tố thuộc về các tổ chức do dân thiết lập mà không cần sự can thiệp của nhà nước. Tác giả Phạm Thái Việt cho rằng “một xã hội được gọi là XHDS khi tất cả công dân có khả năng thể hiện công khai thái độ của mình đối với các hoạt động nào đó của các chính quyền, có thể phản đối các quyết định nào đó của các cơ quan nhà nước”.3 Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng khái niệm: “XHDS là diễn đàn nằm ngoài khu vực gia đình, nhà nước và thị trường, tại đó mọi người tự nguyện liên kết (bắt tay) với nhau để thúc đẩy quyền lợi chung”. Theo mô hình quan hệ mà Liên minh Thế giới vì Sự tham gia của Công dân (CVICUS) đưa ra trong dự án Đánh giá ban đầu về XHDS tại Việt Nam (2005)4 thì XHDS là một bộ phận của xã hội đang tồn tại, là một không gian độc lập không thuộc nhà nước, không thuộc gia đình, nhưng không hoàn toàn phân biệt rạch ròi mà giữa chúng có mối quan hệ tác động lẫn nhau. Các chủ thể xã hội khác đang nói tới ở đây là Nhà nước, Thị trường và Gia đình. Nhà nước là chủ thể có vai trò quan trọng, dẫn dắt và đảm bảo cho sự ổn định của phát triển kinh tế và để hạn chế những xung đột, mâu thuẫn cần có sự tham gia của khu vực dân sự. Cần phải xem XHDS là đối tác bình đẳng mang tính hỗ trợ Nhà nước mà không phải là “cánh tay nối dài” của nhà nước. Thị trường là một chủ thể quan trọng khác của xã hội bên cạnh Nhà nước, được hiện hữu bởi các tổ chức là doanh nghiệp thuộc mọi loại hình khác nhau. Song hành với thị trường cũng cần 2 Nguyễn Như Phát, Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, một số vấn đề lý luận và thực tiễn,. Xã hội dân sự và xây dựng xã hội dân sự ở Việt Nam hiện nay, tr.152. 3 Phạm Thái Việt (2008), Vấn đề điều chỉnh chức năng và thể chế của nhà nước dưới tác động của toàn cầu hoá, Nxb. Khoa học xã hội, tr. 176 4 Irene Norlund, Đặng Ngọc Dinh và các cộng sự (2005-2006), Đánh giá nhanh Xã hội dân sự ở Việt Nam, dự án nghiên cứu được hỗ trợ bởi UNDP Việt Nam.. 8 có một không gian với nhiệm vụ giúp cân bằng các ưu và nhược điểm của thị trường để đảm bảo có những tác động hài hòa đối với xã hội. Gia đình là một yếu tố thuộc phạm trù truyền thống và văn hóa của xã hội. Cùng với họ hàng - làng xã, gia đình là một nhân tố hình thành nên các mạng lưới xã hội và vốn xã hội. Do đó, gia đình có thể xem như là một nguồn gốc sâu xa của sự hình thành các tổ chức XHDS. Nhà nƣớc Gia đình Thị trƣờng XHDS Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của Xã hội dân sự với các chủ thể xã hội khác (Nguồn. XHDS - Những vấn đề lí luận và thực tiễn ở Việt Nam. Viện nghiên cứu Quản lí kinh tế Trung ương, Tháng 11/2008) 1.1.2. Khái niệm tổ chức xã hội dân sự Cách hiểu đơn giản nhất là “tổ chức là một nhóm người làm việc chung với nhau”. Hiểu rộng hơn thì “tổ chức là nhiều người tập hợp thành một nhóm, ban, hội, đoàn nhằm mục đích điều hành hay quản lý một công việc nào đó”.5 Theo Liên minh Thế giới vì sự tham gia của Công dân (CIVICUS), XHDS là diễn đàn nằm ngoài gia đình, nhà nước và thị trường, nơi mà mọi người bắt tay nhau để thúc đẩy quyền lợi chung. Theo đó, muốn cải thiện tính hiệu quả của Nhà nước cần phải dựa vào sức mạnh tương đối của thị trường và các tổ chức XHDS, các tổ chức XHDS có thể vừa là cộng sự vừa là đối thủ cạnh tranh trong việc cung 5 Đinh Thảo Linh, Định nghĩa một tổ chức xã hội dân sự , đăng ngày 22/02/2012, website https://groups.google.com/forum/#!msg/sam-saturday-morning/Mks3SOpCA3Y/JEECj1-UWzwJ 9 ứng các dịch vụ công cộng; các tổ chức này có thể gây áp lực có ích đối với chính quyền để cải thiện việc cung cấp và chất lượng các dịch vụ công cộng.6 Do bối cảnh lịch sử và các mối quan hệ nhà nước – xã hội khác nhau, có những cách tiếp cận và quan điểm lý luận khác nhau về các tổ chức xã hội. Theo TS. Irenne Norluand7, có ba cách tiếp cận đối với các tổ chức xã hội là: Thuyết tân tự do cho rằng các tổ chức xã hội tồn tại một cách độc lập, thuộc “khu vực thứ ba”, “khu vực tự nguyện”, ở đó các công dân tự tổ chức thành nhóm và giải quyết các vấn đề phát sinh thông qua đối thoại “dân sự” và biện pháp phi bạo lực. Vai trò của các tổ chức này là kiểm soát và làm cân bằng mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường. Theo mô hình Xã hội tốt lành (Good Society), các tổ chức XHDS là một bộ phận cấu thành xã hội, không hoàn toàn tách biệt với nhà nước, thị trường và gia đình mà nằm ở khu vực giao nhau của ba bộ phận này; ranh giới của nó cũng không rạch ròi, luôn có sự tương tác giữa nhà nước, thị trường và các tổ chức XHDS nhằm đem lại sự đồng thuận tốt lành cho mọi người. Mô hình Hậu hiện đại (Postmodern) xem các tổ chức xã hội thuộc khu vực thứ ba và đề cao vai trò chia sẻ, thông cảm và liên kết, hợp tác giữa các bên tham gia đối thoại, thảo luận. Từ góc độ phạm vi, theo Linz và Stepan, các tổ chức XHDS thuộc lĩnh vực trung gian nằm giữa khu vực tư nhân và nhà nước, hay còn gọi là khu vực thứ ba. Từ góc độ chức năng, Anirudh Krishna xác định các tổ chức XHDS thực hiện các chức năng ở ba cấp độ khác nhau là: 1) thể hiện những lợi ích và nhu cầu của công dân; 2) bảo vệ quyền của công dân; 3) cung cấp hàng hóa và dịch vụ trực tiếp không dựa vào các cơ quan nhà nước. 8 Từ góc độ mạng lưới, Andrew WellsDang đưa ra khái niệm mạng lưới XHDS để nhấn mạnh rằng, nó là sự liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức XHDS – các nhóm 6 TS. Thang Văn Phúc, PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2010), Vai trò của các tổ chức xã hội: Đối với phát triển và quản lý xã hội., Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7 Viện những vấn đề phát triển (VIDS) (2005), Báo cáo nghiên cứu Dự án Đánh giá nhanh các chỉ số xã hội dân sự ở Việt Nam. 8 Lê Thị Thanh Hương (chủ biên) (2009), Xã hội dân sự ở Malaixia và Thái Lan, Nxb Khoa học xã hội. 10 phi chính thức và các cá nhân hoạt động xã hội với nhau, mà không chỉ là sự cấu thành của các tổ chức phi chính phủ đơn lẻ. 9 Tóm lại, từ góc độ tích cực, tổ chức XHDS có thể hiểu là sự tập hợp tự nguyện của bất kể từ một số cá nhân hoặc một số nhóm, liên kết với nhau để tạo ra những ảnh hưởng với mục đích thúc đẩy sự thay đổi tích cực, làm cho xã hội tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, trong một số hãn hữu trường hợp, các tổ chức XHDS có thể bị lợi dụng theo hướng hoạt động tiêu cực, như phá hoại, gây rối trật tự xã hội. Do giới hạn về nội dung, luận văn này không quan tâm nghiên cứu các khía cạnh tiêu cực này của XHDS. 1.1.3. Các loại hình tổ chức xã hội dân sự Có rất nhiều cách phân biệt các loại hình tổ chức XHDS, tuy nhiên, tác giả chọn cách phân biệt loại hình tổ chức của tác giả Phạm Bích San10 và tài liệu nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á ADB năm 2009 về tổ chức XHDS. Tác giả Phạm Bích San cho rằng các loại tổ chức XHDS (hoặc gọi chung là các tổ chức xã hội) ở Việt Nam gồm ba dạng: Các tổ chức được nhà nước tài trợ hoàn toàn như Công đoàn, Phụ nữ, Thanh niên, Nông dân, Cựu chiến binh; Các tổ chức được nhà nước tài trợ một phần như Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp Văn học Nghệ thuật, Hội Nhà báo; và Các tổ chức xã hội dân sự như các tổ chức phi chính phủ (ngoài công lập), các quỹ tự trang trải, các tổ chức cộng đồng. Theo tài liệu của Ngân hàng phát triển Châu Á ADB năm 201111, tổ chức XHDS được chia thành 9 loại như sau: - Các tổ chức phi chính phủ (NGO): là các tổ chức chuyên môn, trung gian và phi lợi nhuận cung cấp hoặc hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, nhân quyền, phúc lợi công cộng hoặc cứu trợ khẩn cấp. - Hiệp hội nghề nghiệp: Đây là tổ chức đại diện cho quyền lợi của các thành viên là những người hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định hoặc làm 9 Andrew Wells-Dang (2011), Informal Pathbreakers: Civil Society Networks in China and Vietnam, University of Birmingham Research Archive, pg.24. 10 Phạm Bích San (2011) Hội nghị thường niên các tổ chức phi chính phủ Việt Nam, Sự hợp tác giữa các tổ chức phi chính phủ và nhà nước ở Việt Nam: những triển vọng tái cơ cấu. 11 Ngân hàng phát triển Châu Á ADB, (2011), Báo cáo tóm tắt về xã hội dân sự Việt Nam 11 những nghề đặc biệt nào đó. Các hiệp hội nghề nghiệp có thể tạo ra những chuẩn mực liên quan đến ngành nghề của các thành viên, ví dụ như Hiệp Hội kiến trúc sư, kế toán công… - Các quỹ: Là tổ chức từ thiện được thành lập bởi các cá nhân hay đơn vị nào đó với tư cách là một thực thể pháp lý (một tập đoàn hoặc một quỹ ủy thác) ủng hộ những sự nghiệp phù hợp với mục tiêu của quỹ. Ví dụ: Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Qga Khan (Thụy Sỹ)… - Các viện nghiên cứu độc lập: Là những tổ chức ngoài công lập (tự trang trải tài chính) chủ yếu thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phân tích liên quan đến các vấn đề chính sách công và truyển bá những kết quả nghiên cứu và khuyến nghị của mình với hy vọng có thể gây ảnh hưởng lên các nhà hoạch định quyết sách và những người xác lập chủ trương. - Các tổ chức cộng đồng (CBO): Các tổ chức này thường giải quyết ngay những mối quan tâm của các thành viên. Đặc tính cơ bản của CBO là chúng có thể huy động các cộng đồng thông qua việc thể hiện các nhu cầu, tổ chức và thực hiện những quá trình có sự tham gia, tiếp cận các dịch vụ phát triển từ bên ngoài, chia sẻ lợi ích giữa các thành viên. - Các tổ chức tín ngưỡng: Những nhóm có cơ sở tôn giáo được thành lập quanh một khu vực thờ cúng hoặc giáo đoàn, một cơ sở tôn giáo hoặc một cơ sở có hoặc không đăng ký có tôn chỉ tôn giáo. - Các tổ chức nhân dân: Là những tổ chức gồm những tình nguyện bình dân, nhằm thúc đẩy sự phồn thịnh về kinh tế và xã hội của các thành viên. - Các phong trào xã hội và công đoàn: Là những nhóm phi chính thức có quy mô lớn, gồm nhiều cá nhân hoặc tổ chức nhằm thay đổi xã hội, thông qua những hành động tập thể có thể chức và lâu dài. Như chúng ta thấy, trong nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á ADB, tổ chức XHDS được chia thành các dạng, các nhóm theo tính chất hoạt động, còn trong nghiên cứu của tác giả Phạm Bích San, tổ chức XHDS được chia theo các nhóm là đối tượng được nhận hoặc không được nhận tài trợ của nhà nước. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan