Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của các tổ chức chính trị hành chính xã hội trong thực hiện chương trì...

Tài liệu Vai trò của các tổ chức chính trị hành chính xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện gia lâm, thành phố hà nội

.PDF
132
276
117

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM DƯƠNG HỮU THẾ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Dương Hữu Thế i LỜI CẢM ƠN Để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn cao học này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, truyền thụ về kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các tổ chức và cá nhân. Cho phép tôi được dành lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan, người hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn; Các thầy giáo, cô giáo của khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã đào tạo kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình 2 năm học tập tại trường; Ban Lãnh đạo, phòng Tổ chức Hành chính, phòng Kế toán cùng các bộ phận liên quan đã giúp đỡ và đưa ra những ý kiến quý báu; các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp điều tra khảo sát để thu thập số liệu, tài liệu góp phần hoàn thành luận văn; Không có sự giúp đỡ của các thầy, các cô, đồng nghiệp và bạn bè, việc hoàn thành luận văn sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Dương Hữu Thế ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HỘP ..................................................................................... viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................. ix THESIS ABSTRACT ...................................................................................................... xi PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3 1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC .................................... 4 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 5 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 5 2.1.1. Các khái niệm ................................................................................................... 5 2.1.2. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................................................ 15 2.1.3. Sự cần thiết nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................... 22 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................... 24 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 27 iii 2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở thành phố Hà Nội về vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới ........................ 27 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho việc nghiên cứu vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội huyện Gia Lâm trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới .......... 32 2.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố ....................................... 33 PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 36 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................... 36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 36 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội .................................................................. 39 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 44 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 44 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ......................................................... 45 3.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ...................................................... 47 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 47 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 47 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 49 4.1. THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................... 49 4.1.1. Khái quát chung về các tổ chức chính trị xã hội huyện Gia Lâm .................. 49 4.1.2. Thực trạng phát huy vai trò của tổ chức chính trị- xã hội trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm ................................................... 55 4.1.3. Thực trạng phát huy vai trò của tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới tại các xã điều tra .......................................................... 59 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI........................................................................... 91 4.2.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng .............................................................................. 91 4.2.2. Chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ........................... 92 4.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội của từng thời kỳ ...................................................... 94 4.2.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ .......................................................................... 96 4.2.5. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới ................................... 97 4.2.6. Phân tích ma trận SWOT ............................................................................... 99 iv 4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NTM ................. 101 4.3.1. Định hướng và kế hoạch phát triển .............................................................. 101 4.3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................. 101 4.3.3. Một số giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 102 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 106 5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 106 5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 107 5.2.1. Đối với Nhà nước ......................................................................................... 107 5.2.2. Đối với địa phương ...................................................................................... 107 5.2.3. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội ........................................................... 108 5.2.4. Đối với người dân ........................................................................................ 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 110 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt BQLXDNTM : Ban quản lý xây dựng nông thôn mới BQL : Ban quản lý HTX DVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp NTM : Nông thôn mới vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2013 - 2015...................... 38 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về dân số, lao động xã hội huyện Gia Lâm (2013-2015) ..... 39 Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2015 ...................................... 41 Bảng 3.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm giai đoạn 2013 - 2015 ..... 43 Bảng 3.5. Bảng thu thập mẫu điều tra ........................................................................... 46 Bảng 4.1. Kết quả tham gia BQLXDNTM của các tổ chức chính trị ở 4 xã huyện Gia Lâm ........................................................................................................ 60 Bảng 4.2. Sự tham gia của tổ chức chính trị-xã hội trong công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới ............................................................................... 65 Bảng 4.3. Tiến trình hoạt động của xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ......................... 68 Bảng 4.4. Tỷ lệ đại diện các tổ chức chính trị tham gia các cuộc họp .......................... 69 Bảng 4.5. Tỷ lệ người dân ở 4 xã tham gia các cuộc họp ............................................. 69 Bảng 4.6. Các tổ chức chính trị - xã hội tham gia lập kế hoạch phát triển.................... 71 Bảng 4.7. Các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác xây dựng quy hoạch ......... 72 Bảng 4.8. Số lượng lớp đào tạo, tập huấn do các tổ chức chính trị tổ chức .................. 74 Bảng 4.9. Các đoàn viên, hội viên và người dân tham gia tập huấn, ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất, phát triển kinh tế .......................................................... 75 Bảng 4.10. Hỗ trợ các đoàn viên, hội viên và người dân vốn để phát triển sản xuất năm 2016 ....................................................................................................... 77 Bảng 4.11. Phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi qua 3 năm (2013 - 2015) ....... 79 Bảng 4.12. Các tổ chức chính trị tham gia đóng góp kinh phí xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................ 80 Bảng 4.13. Các tổ chức chính trị tham gia vận động nhân dân đóng góp đất đai xây dựng nông thôn mới ............................................................................... 81 Bảng 4.14. Các tổ chức chính trị và người dân góp công lao động xây dựng các công trình ...................................................................................................... 82 Bảng 4.15. Kết quả cán bộ, hội viên của các tổ chức chính trị tham gia Ban giám sát xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 83 Bảng 4.16. Công tác quản lý và sử dụng tài sản.............................................................. 84 Bảng 4.17. Phân tích ma trận SWOT ............................................................................ 115 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HỘP Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức Chính trị- xã hội huyện Gia Lâm .............................................................................................. 50 Hộp 4.1. Ý kiến của hội viên phụ nữ về tham gia xây dựng nông thôn mới ............... 66 Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ hội viên, đoàn viên và người dân khi tham gia tập huấn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật năm 2015......................................... 74 Hộp 4.3. Tâm sự của cán bộ Hội Nông dân trong việc giúp đỡ hội viên làm kinh tế .......... 77 Hộp 4.4. Ý kiến của hộ dân về việc tự nguyện hiến đất .............................................. 80 Hộp 4.5. Ý kiến của cán bộ Hội Cựu chiến binh trong việc vận động đoàn viên, hội viên và người dân hiến đất làm đường giao thông.................................. 81 Hộp 4.6. Tác động của xây dựng nông thôn mới đến đời sống của người dân ........... 86 Hộp 4.7. Tác động của xây dựng nông thôn mới đến đời sống văn hóa tinh thần ...... 87 Hộp 4.8. Tác động của xây dựng nông thôn mới đến môi trường ............................... 89 Hộp 4.9. Vấn đề về trình độ đội ngũ cán bộ ................................................................ 97 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương đúng đắn, nhận được sự ủng hộ của nhân dân cả nước, nhất là dân cư nông thôn. Để thực hiện thắng lợi chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, huyện Gia Lâm đã thành lập Ban Chỉ đạo, xây dựng Chương trình, Đề án, Kế hoạch và tổ chức phát động phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”. Sau 5 năm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới (2010 - 2015), kinh tế của huyện Gia Lâm có mức tăng trưởng khá (giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu thuộc Huyện quản lý tăng bình quân 11,3%/năm); bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện được nâng cao. Tuy nhiên, hiện nay huyện Gia Lâm vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa và chưa phát huy hết lợi thế của một huyện ven đô. Mặt khác, trong quá trình thực hiện xây dựng Nông thôn mới, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội chưa được phát huy hiệu quả, thiếu chủ động. Điều này dẫn đến số xã đạt chuẩn nông thôn mới còn ít so với các địa phương trong cả nước. Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” nhằm đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm và đề xuất một số giải pháp có thể áp dụng để phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội huyện Gia Lâm. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, đề tài đã tiến hành điều tra với ba đối tượng: thứ nhất là người dân; thứ hai là cán bộ huyện; thứ ba là cán bộ xã. Với số lượng mẫu là 121 mẫu; phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp thu xử lý, tổng hợp dữ liệu; phương pháp phân tích số liệu, các chỉ tiêu phản ánh thực trạng vai trò của tổ chức chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm. Sau khi phân tích thực trạng về vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, đề tài rút ra được một số nhược điểm sau: trình độ, năng lực của cán bộ còn hạn chế, sự hiểu biết về quy hoạch thì không có; hệ thống thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế, công tác triển khai thông tin qua mạng Internet tại địa phương chưa triển khai đồng bộ; công tác tuyên truyền gắn với vận động quần chúng thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới còn hạn chế; chưa lường hết những khó khăn nên việc đề ra các giải pháp phù hợp để tạo bước đột phá ix còn thiếu kịp thời; việc công khai dân chủ trong xây dựng nông thôn mới có nơi còn hạn chế; hiệu quả giám sát cộng đồng nhìn chung còn thấp, còn để xuất hiện các tiêu cực, khiếu nại của nhân dân.... Bên cạnh đó, để phát huy vai trò của các tổ chức chính trị trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện còn chịu ảnh hưởng của môt số yếu tố sau: Vai trò lãnh đạo của Đảng; Chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Điều kiện kinh tế xã hội của từng thời kỳ; Năng lực của đội ngũ cán bộ; Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Để tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, đề tài đề xuất năm giải pháp như sau: (i) nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền; (ii) nâng cao trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội; (iii) đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đa dạng hóa công tác vận động (iv) phát huy hiệu quả công tác dân vận của chính quyền; (v) ban hành cơ chế chính sách, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ nông thông mới. x THESIS ABSTRACT The New Rural Construction Program is a correct policy, received the support from the people, especially the rural population. Gia Lam district has established the Steering Committee, there were many programes, scheme, plans and organize launched the movement "All people join together to New Rural Construction". After 5 years (2010-2015) of implementation of the New Rural Construction, Gia Lam district's economy grew by 11.3% per year, material life and spirit of the people have been improved. However, Gia Lam still not meet the requirements of industrialization and modernization. Besides, the role of political organization - society is not effective, lack of initiative. Hence, Gia Lam district has less communes achieved New Rural Construction standard than others. This research to assess the situation and analyze the factors affecting to New Rural Construction program in Gia Lam district; the solutions to promote the role of political organizations – social in Gia Lam district. This study used primary and secondary data, the depth interviews, semistructured interviews people and collected 121 samples with three subjects: the first is the people; The second is the district staff; The third is social workers. The data were analyzed, the indicator reflecting the status role of social and political organizations in the new rural construction in Gia Lam district. The results show that the role of political organization - society in implementing the new rural construction in Gia Lam district is quite positive. However, there are some disadvantages: the staffs' qualifications and competence were limited, Not enough information about planning, The limitation of communications systems, complaints of the people.... Besides, the role of political institutions in the New Rural Construction influenced by some factors: The leadership of the Party; Party policies and laws of the State; Economic and social conditions; The capacity of officers; The role of the people in New Rural Construction. To enhance the role of political organizations - social in new rural construction in Gia Lam district. There are five solutions: (i) improve the capacity and qualifications for officers; (ii) enhance the accountability of political organizations - social; (iii) to diversify the mobilization (iv) Improve the effectiveness of the government; (v) promulgating policies and mechanisms, equipped facilities for new rural. xi PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng bảo đảm phát triển kinh tế bền vững, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vừa nhằm phát huy vai trò chiến lược của kinh tế nông nghiệp, vừa nhằm nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Qua đó, nâng cao hơn nữa vị thế của giai cấp nông dân trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm, chăm lo đầu tư phát triển. Điều đó được thể hiện qua các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, mà nổi bật là Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và được cụ thể hóa thành Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của Chính phủ. Đây là Chương trình mục tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn hướng đến dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương đúng đắn, nhận được sự ủng hộ của nhân dân cả nước, nhất là dân cư nông thôn. Nhân dân kỳ vọng chính sách xây dựng nông thôn mới sẽ làm thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn Việt Nam hiện nay với mục tiêu chung là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng ngày càng được tăng cường; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Trung ương là xây dựng nông 1 thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, cả hệ thống chính trị phải chung tay xây dựng nông thôn mới; để thực hiện thắng lợi chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, huyện Gia Lâm đã thành lập Ban Chỉ đạo, xây dựng Chương trình, Đề án, Kế hoạch và tổ chức phát động phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”. Sau 5 năm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới (2010 - 2015), kinh tế của huyện Gia Lâm có mức tăng trưởng khá (giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu thuộc Huyện quản lý tăng bình quân 11,3%/năm); bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện Gia Lâm được nâng cao, văn hóa, giáo dục, y tế có nhiều tiến bộ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tính đến tháng 6/2015, huyện Gia Lâm có 07 xã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã cơ bản đủ điều kiện đề nghị Thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 08 xã còn lại đạt và cơ bản đạt từ 10 đến 14/19 tiêu chí. Kết quả đó khẳng định quan điểm, chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị huyện Gia Lâm, trong đó có vai trò quan trọng của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; các tổ chức chính trị - xã hội không những tích cực tham gia vào xây dựng 19 tiêu chí mà còn tích cực tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên và đông đảo các tầng lớp nhân dân tại địa phương tham gia xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, hiện nay huyện Gia Lâm vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa và chưa phát huy hết lợi thế của một huyện ven đô. Mặt khác trong cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức quản lý, nhân dân làm chủ và thực hiện, thì các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò to lớn trong việc tuyên truyền, giáo dục và động viên mọi thành viên là lực lượng đông đảo quần chúng nhân dân tích cực tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, xã hội trong đó xây dựng nông thôn mới là chương trình trọng tâm ở Gia Lâm đang còn nhiều hạn chế; Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội chưa được phát huy hiệu quả, thiếu chủ động trong đề xuất các giải pháp để tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân về xây dựng nông thôn mới. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới còn ít so với các địa phương trong cả nước, để góp phần nâng cao vị trí và vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội nhằm đẩy mạnh việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu nông thôn mới ở huyện Gia Lâm tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội huyện Gia Lâm trong giai đoạn mới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, thực lực của công tác xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá thực trạng phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò, và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, giai đoạn 2015 - 2020. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Đối tượng điều tra, khảo sát: là cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội và các hộ nông dân là hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung Nghiên cứu đánh giá vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Rút ra bài học kinh nghiệm. Đồng thời đề xuất một số giải pháp thực hiện giai đoạn 2016 – 2020. 3 1.3.2.2. Phạm vi về không gian Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian + Về thời gian thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp: Thu thập trong 3 năm 2013 - 2015. Số liệu sơ cấp: Khảo sát thực tế năm 2016. + Đề xuất một số giải pháp tích cực thực hiện các năm 2016 - 2020. + Thời gian thực hiện đề tài: 12 tháng, bắt đầu từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2016. 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Tổ chức chính trị- xã hội huyện nào tham gia vào xây dựng NTM? - Thực trạng vai trò của tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện xây dựng NTM huyện Gia Lâm hiện nay như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng vai trò của tổ chức chính trị - xã hội huyện Gia Lâm trong thực hiện xây dựng NTM? - Phát huy vai trò của tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện xây dựng NTM huyện Gia Lâm đang gặp những khó khăn, thách thức gì? - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả vai trò của tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện xây dựng NTM huyện Gia Lâm? 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC Nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, thực lực của công tác xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế học trên thế giới, một số Tổ chức quốc tế và một số học giả của Việt Nam, kết hợp đúc rút thực tiễn tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò, và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, giai đoạn 2015 - 2020. 4 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn: Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” (Thông tư quy định về Nông thôn, 2009). Nông thôn thường là nơi có phần lớn những người sống bằng nghề nông nghiệp. Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức. Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn. Tổng hợp các khái niệm nêu trên, chúng tôi đưa ra khái niệm về nông thôn như sau: Nông thôn là vùng sinh sống, làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân, cơ sở hạ tầng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp. Nông thôn mới trước tiên nó không phải là nông thôn thuần khiết, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền 5 thống hiện nay: thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao; thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 2.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng về nhận thức với nhiều quan điểm khác nhau dưới nhiều góc độ. Phát triển nông thôn là phát triển toàn diện các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội là mục tiêu hướng tới. Trong từng giai đoạn việc cộng đồng lựa chọn những lĩnh vực ưu tiên là một trong hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực. Phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về kinh tế, xã hội, môi trường nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương. Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển. Phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực từ địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn sẽ thành công khi chính người dân nông thôn tham gia tích cực vào quá trình phát triển. Điều đó đòi hỏi chiến lược phát triển nông thôn phải được xây dựng trên nền tảng tính tự tin của chính người dân nông thôn. Qua đó, tự người dân nông thôn sẽ nâng cao vị trí của bản thân họ trong xã hội và trong tiến trình phát triển đất nước. Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều khía cạnh khác nhau. Đây là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn. Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển của quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả nước. 6 Từ các khái niệm trên, phát triển nông thôn là phát triển toàn diện các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội thu hút mọi người dân tham gia nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. 2.1.1.3. Khái niệm mô hình nông thôn mới a. Mô hình nông thôn mới NTM không còn là tên gọi mới ở nước ta trong vài năm trở lại đây; mô hình PTNT đã góp phần quan trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Để đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân nông thôn, yêu cầu PTNT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa, Nghị quyết 06/NQ-TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 49/2001/CT-BNN/CS ngày 27/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban hành về việc “Xây dựng mô hình PTNT mới”, nhằm định hướng rõ trong chỉ đạo thực hiện. Việc xây dựng mô hình PTNT mới là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng cầu thị trường. Đồng thời, đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá trình phát triển theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi”. Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển. “Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng tiên tiến về mọi mặt so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có)” (Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, 2011). Có thể thấy, đặc điểm chung nhất của mô hình PTNT mới là gắn với nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Trung ương, nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, nông thôn mới có 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất là nông thôn có 7 làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Để xây dựng nông thôn với 5 nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí. b. Đặc trưng của nông thôn mới Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH -HĐH, giai đoạn 2010-2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao... c. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới - Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. - Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. - Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành). 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan