Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của các spin off trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa họ...

Tài liệu Vai trò của các spin off trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn (nghiên cứu trường hợp đại học khoa học tự nhiên)

.PDF
91
209
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN LÊ HỒNG MINH VAI TRÒ CỦA CÁC SPIN-OFF TRONG VIỆC THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀO THỰC TIỄN. (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP: ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN LÊ HỒNG MINH VAI TRÒ CỦA CÁC SPIN-OFF TRONG VIỆC THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀO THỰC TIỄN. (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP: ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thanh Trƣờng Hà Nội, 2017 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 6 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………..7 2. Lịch sử nghiên cứu………………………………………………………...8 3.Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………..10 4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………11 5. Mẫu khảo sát…………………………………………………...………..11 6. Câu hỏi nghiên cứu……...……………………………………………….11 7. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………...…………11 8. Phương pháp chứng minh giả thuyết…………………………………….12 9. Kết cấu luận văn………………………………………………………….12 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 14 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP SPIN-OFF...................................................................... 14 1.1 Nghiên cứu khoa học và Hoạt động Khoa học và Công nghệ ........... 14 1.1.1. Nghiên cứu Khoa học ........................................................................ 14 1.1.2. Hoạt động Khoa học và Công nghệ .................................................. 16 1.2. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ .............................................. 18 1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ .......................... 18 1.2.2. Doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam .................................................. 23 1.2.3. Phân biệt các loại hình doanh nghiệp KH&CN ............................... 24 1.3. Doanh nghiệp Spin-off ......................................................................... 28 1.3.1. Ngoài nước ........................................................................................ 28 1.3.2. Trong nước ........................................................................................ 30 1.3.3. Nguồn gốc và Điều kiện hình thành doanh nghiệp spin-off ............. 31 * Tiểu kết Chương 1 .................................................................................... 32 1 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TRƢỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ SPIN-OFF .. 33 2.1. Nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên ......... 33 2.1.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 34 2.1.2. Hoạt động Khoa học & Công nghệ................................................... 36 2.1.3. Tình hình hợp tác với các bộ/ngành, doanh nghiệp, địa phương ..... 58 2.2. Khảo sát hoạt động của Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên .......... 60 2.2.1. Giới thiệu về ngành nghề kinh doanh và hoạt động ......................... 60 2.2.2. Các hoạt động mở rộng dịch vụ khác của công ty ............................ 62 2.2.3. Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên ........ 63 * Tiểu kết Chương 2 .................................................................................... 65 CHƢƠNG 3. NHẬN DIỆN VAI TRÒ CỦA SPIN-OFF TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG VIỆC THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀO THỰC TIỄN .... 67 3.1. Các tiêu chí nhận diện vai trò của spin-off trong trƣờng Đại học .. 67 3.1.1. Vai trò trong sáng tạo và đổi mới ..................................................... 67 3.1.2. Vai trò thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phục vụ mục tiêu đào tạo .................................................................................................. 67 3.1.3. Vai trò tăng cường mối liên kết doanh nghiệp – đại học và tạo văn hóa kinh doanh ............................................................................................ 68 3.2. Nhận diện vai trò của Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên trong Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên ......................................................... 68 3.2.1. Nhận diện điểm mạnh ....................................................................... 68 3.2.2. Nhận diện điểm yếu ........................................................................... 69 3.2.3. Nhận xét về vai trò ............................................................................ 70 3.3. Các giải pháp đảm bảo thực hiện ....................................................... 76 3.3.1. Giải pháp cụ thể cho Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ........................................................................ 76 3.3.2. Một số giải pháp chung khác ............................................................ 77 * Tiểu kết Chương 3 .................................................................................... 81 2 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84 3 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp. Điều đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đào Thanh Trường - người thầy đã dành nhiều thời gian, công sức trực tiếp tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô công tác tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và các Thầy Cô công tác tại Khoa Khoa học quản lý nói riêng đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và làm luận văn của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn ThS. Phan Viết Thái, chuyên viên Phòng Khoa học và Công nghệ, và các Thầy Cô Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn tuy đã được hoàn thành nhưng vẫn không tránh khỏi còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của các Thầy Cô. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Lê Hồng Minh 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CGCN: Chuyển giao công nghệ ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo KH&CN: Khoa học và Công nghệ KHTN: Khoa học Tự nhiên NCCB: Nghiên cứu cơ bản PTN TĐ: Phòng thí nghiệm trọng điểm SHTT: Sở hữu trí tuệ TNHH: Trách nhiệm hữu hạn XHCN: Xã hội chủ nghĩa 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Phân biệt spin-off, doanh nghiệp 68, doanh nghiệp 80 ……trang 24 Bảng 2.1. Nhân lực khoa học và công nghệ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên năm 2015 ………………………………………………….trang 34 Bảng 2.2. Thống kê các nhiệm vụ KH&CN được giao trực tiếp từ ngân sách Nhà nước thực hiện trong năm 2014-2015……………………….....trang 36 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện dịch vụ khoa học và chuyển giao kết quả nghiên cứu giai đoạn 2011-2015………………………………..………….....trang 40 Sơ đồ 1.1. Mô tả quan hệ giữa 3 loại hình doanh nghiệp…………...trang 26 6 PHẦN MỞ ĐẦU Tên đề tài Vai trò của các Spin-off trong viê ̣c thúc đ ẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn. Nghiên cứu trường hợp: Đại học Khoa học Tự nhiên. 1. Lý do chọn đề tài Ứng dụng nghiên cứu khoa học là một hoạt động tất yếu do thực tế đặt ra và phục vụ thực tế, đóng góp trực tiếp vào quá trình đổi mới và phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu không có công tác ứng dụng kết quả nghiên cứu thì các kết quả nghiên cứu chỉ là lý thuyết suông, không thể phát huy những ý tưởng sáng tạo, những phát minh, sáng kiến mới được thể hiện trong lý thuyết nghiên cứu vào thực tế. Trong những năm qua, việc triển khai các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học đã góp phần tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu cơ bản được ứng dụng triển khai vào thực tế còn hạn chế do thiếu sự kết nối giữa nhà khoa học và doanh nghiệp, nhiều sản phẩm nghiên cứu hữu ích, có giá trị thực tế cao nhưng không được ứng dụng hiệu quả. Trong khi các doanh nghiệp cần sản phẩm lại đi tìm kiếm, thậm chí phải mua sản phẩm của nước ngoài với giá cao gây lãng phí cả tiền bạc, thời gian và chất xám của nguồn lực trong nước... Vì vậy, vấn đề lớn đặt ra là tạo được sự liên kết giữa khoa học và doanh nghiệp, thúc đẩy việc ứng dụng nhanh các kết quả nghiên cứu khoa học trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu vào sản xuất phục vụ đời sống. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay được tách ra từ Trường Đại học Tổng hợp, ngôi trường đại học đầu tiên và lớn nhất của đất nước, có thế mạnh về nghiên cứu cơ bản, đã có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển khoa học và công nghệ của đất nước. Bên cạnh mục tiêu “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng 7 nhân tài phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước”, Trường còn có mục tiêu “Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Một trong những mô hình chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu nhanh nhất chính là các doanh nghiệp spin-off. Vì vậy, để thúc đẩy nhanh việc ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, Trường đã thành lập Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên trên cơ sở một số Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và sản xuất với mục tiêu trở thành doanh nghiệp spin-off có tiềm lực mạnh, hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, Trường vẫn gặp khó khăn trong việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học. Trước thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của các Spin-off trong viê ̣c thúc đ ẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn”. Nghiên cứu trường hợp Đại học Khoa học Tự nhiên. 2. Lịch sử nghiên cứu Mô hình Doanh nghiệp KH&CN spin-off đã được nghiên cứu từ lâu ở các nước phát triển trên thế giới. Trong số các nghiên cứu ở nước ngoài phải kể đến nghiên cứu do Nhóm tác giả Sally Davenport, Adrian Carr và Dave Bibbi (2002) [21] đã chỉ ra việc hình thành các doanh nghiệp spin-off từ các tổ chức nghiên cứu là một trong những phương thức thương mại hoá tri thức và công nghệ hiệu quả nhất. Nhóm các nhà khoa học Mỹ là Steffensen; Roger và Speakman (19961999) [23] lại tập trung làm rõ hơn vai trò các nhóm tác nhân chính tham gia vào quá trình hình thành doanh nghiệp spin-off. Các nhà nghiên cứu chính sách khoa học như Ndonzuan, Pirnary và Surlemont (2002) thì phân tích quá trình hình thành doanh nghiệp spin-off dưới góc độ chuyển giao kết quả nghiên cứu từ tổ chức nghiên cứu và triển khai vào thị trường và coi đây là hình thức chuyển giao mang lại hiệu quả nhất đồng thời cũng nêu ra các vấn đề như vốn đầu tư mạo hiểm, vai trò các 8 khu công nghệ cao trong giai đoạn ban đầu và các giai đoạn hình thành doanh nghiệp spin-off. Trong đề tài nghiên cứu năm 2003 về tác động của doanh nghiệp spinoff đối với nền kinh tế địa phương, OECD đã chỉ ra: Các doanh nghiệp spinoff không chỉ thuần tuý được thể hiện ở kết quả kinh tế thông qua tài sản từ kết quả nghiên cứu mà còn thể hiện thông qua việc liên kết khu vực R&D với khu vực sản xuất. OECD cũng đã đưa ra các khuyến nghị về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp spin-off và coi đây là phương thức khuyến khích phát triển vùng và mạng lưới tổ chức R&D và doanh nghiệp với các địa phương. Trong nghiên cứu áp dụng mô hình doanh nghiệp spin-off ở Ý, Barbara Bigliardi, Francesco Galati, and Chiara Verbano (2013) [20] đã xác định 18 yếu tố liên quan đến sự thành công của doanh nghiệp spin-off bắng phương pháp Delphi, theo đó một số yếu tố quyết định như: nắm giữ kết quả nghiên cứu có thể thương mại hóa, sự tham gia của tổ chức mẹ (Trường đại học / Viện nghiên cứu) và động lực của người sáng lập. Ở Việt Nam, tác giả Bạch Tân Sinh (2005) [15] và cộng sự trong Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN và sự chuyển đổi một số tổ chức R&D ở Việt Nam theo cơ chế doanh nghiệp đã phân tích rõ bản chất loại hình doanh nghiệp KH&CN, xác định các điều kiện hình thành doanh nghiệp KH&CN đồng thời nghiên cứu mô hình chuyển đổi tổ chức nghiên cứu và phát triển sang cơ chế doanh nghiệp. Tác giả Nguyễn Quân (2006) [14] đã coi doanh nghiệp KH&CN như một lực lượng sản xuất mới. Tác giả đã nêu ra khái niệm doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp spin-off và lý giải vì sao phải lập và phát triển doanh nghiệp KH&CN đồng thời nêu ra các vấn đề cần quan tâm khi chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập thành doanh nghiệp KH&CN. Tác giả Nguyễn Thị Minh Nga (2006) đã có nghiên cứu về các đặc trưng của doanh nghiệp KH&CN, vai trò và động cơ của doanh nghiệp KH&CN. Ngoài ra nghiên cứu đã đề ra các thủ tục thành lập doanh nghiệp 9 KH&CN, hình thức hoạt động, cơ cấu tổ chức, liên kết nghiên cứu, các thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp KH&CN đồng thời đã nêu được sự cần thiết và phạm vi chính sách hỗ trợ, các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp KH&CN. Đề cập đến điều kiện hình thành doanh nghiệp KH&CN trong các trường đại học, tác giả Trần Văn Dũng (2008) [6] đã chỉ ra 3 điều kiện: Công nghệ và bằng độc quyền sáng chế; Nhà khoa học có tinh thần kinh thương; vốn đầu tư cho doanh nghiệp KH&CN. Tác giả Vũ Cao Đàm (2014) đã viết về Mô hình tái cấu trúc cho Việt Nam đã đưa ra ý kiến tái tạo mối liên hệ khoa học và đào tạo, khoa học và sản xuất từ đó đã phân tích việc hình thành và tan rã các doanh nghiệp spin-off từ thập niên 90 trong tác phẩm Nghịch lý và Lối thoát. Gần đây, cuốn sách “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Từ lý luận đến thực tiễn” của nhóm tác giả Mai Hà, Hoàng Văn Tuyên, Đào Thanh Trường (2015) [19] với nội dung tập trung làm rõ nội hàm, vai trò của doanh nghiệp KH&CN, các thiết chế hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp KH&CN, có thể coi là cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam tổng hợp và phân tích khá toàn diện về nhiều khía cạnh khác nhau, cả lý luận và thực tiễn liên quan đến doanh nghiệp KH&CN. Trên đây là những nghiên cứu rất đa dạng với nhiều cách tiếp cận khác nhau liên quan đến khái niệm, mô hình tổ chức, tính pháp lý, cơ chế tài chính, cơ chế chuyển đổi, chính sách hỗ trợ của Nhà nước ... đối với doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp spin-off. Tuy nhiên, trong đề tài này tôi muốn làm rõ vai trò của các spin-off của trường đại học, trong một mô hình cụ thể hơn. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên có Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên là một spin-off. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận diện vai trò của các spin-off trong trường đại học trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn. Nhiệm vụ nghiên cứu: 10  Làm rõ khái niệm doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ, spin-off và vai trò của spin-off  Nhận diện thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn.  Khảo sát hoạt động của spin-off trong trường đại học.  Nhận diện vai trò của spin-off trường đại học. 4. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn phạm vi về nội dung: Vai trò là kênh chuyển giao và thương mại hóa tri thức, công nghệ của spin-off trong Trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN. Giới hạn phạm vi thời gian diễn biến của đối tượng nghiên cứu: 2011 2016 Giới hạn phạm vi không gian khảo sát: Trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN. 5. Mẫu khảo sát Khách thể: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Chọn khảo sát: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Khoa học Tự nhiên 6. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi chủ đạo của đề tài: Các spin-off có vai trò như thế nào trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả NCKH trong các trường đại học? Các câu hỏi cụ thể:  Thực trạng hoạt động KH&CN của trường Đại học Khoa học Tự nhiên hiện nay thế nào?  Thực trạng hoạt động của spin-off trong trường Đại học Khoa học Tự nhiên có hiệu quả không?  Spin-off trong trường Đại học Khoa học Tự nhiên có vai trò như thế nào trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và thực tiễn? 7. Giả thuyết nghiên cứu 11 Các spin-off trong trường đại học có vai trò là kênh chuyển giao và thương mại hóa tri thức, công nghệ trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả NCKH vào thực tế. - Thực trạng hoạt động KH&CN của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên có thế mạnh về nghiên cứu cơ bản nhưng còn rất hạn chế trong việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn. - Thực trạng hoạt động của các spin-off trong trường đại học chưa đạt hiệu quả cao làm giảm hiệu quả việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn. - Các spin-off tác động rất lớn đến hoạt động ứng dụng kết quả NCKH. Vai trò của các spin-off trong trường đại học là kênh chuyển giao và thương mại hóa tri thức, công nghệ. 8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết  Phương pháp nghiên cứu tài liệu:  Thu thập tài liệu  Phân tích tài liệu  Tổng hợp tài liệu Nghiên cứu tài liệu khoa học và công nghệ; nghiên cứu khoa học và kết quả nghiên cứu khoa học; doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ, doanh nghiệp spin-off trong trường đại học, vai trò doanh nghiệp spin-off … Thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu báo cáo Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thực trạng hoạt động công ty TNHH Khoa học Tự nhiên …  Phương pháp Phỏng vấn bằng bảng hỏi:  Gửi bảng hỏi đến các cán bộ nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy Trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN.  Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia: phỏng vấn các chuyên gia là cán bộ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm trong Trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN và một số đơn vị, tổ chức có liên quan… 9. Kết cấu luận văn PHẦN MỞ ĐẦU 12 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP SPIN-OFF 1.1 Nghiên cứu khoa học và Hoạt động Khoa học và Công nghệ 1.2. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ 1.3. Doanh nghiệp Spin-off * Tiểu kết Chương 1 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ SPINOFF 2.1. Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 2.2. Khảo sát hoạt động của Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên * Tiểu kết Chương 2 CHƢƠNG 3. NHẬN DIỆN VAI TRÒ CỦA SPIN-OFF TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG VIỆC THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀO THỰC TIỄN 3.1. Các tiêu chí nhận diện vai trò của spin-off trong trường Đại học 3.2. Nhận diện vai trò của Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên trong trường Đại học Khoa học Tự nhiên 3.3. Các giải pháp đảm bảo thực hiện * Tiểu kết Chương 3 KẾT LUẬN 13 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP SPIN-OFF 1.1 Nghiên cứu khoa học và Hoạt động Khoa học và Công nghệ 1.1.1. Nghiên cứu Khoa học Khái niệm Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá bản chất các sự vật và sáng tạo các giải pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích sử dụng. Nói cho cùng, nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội nhằm thỏa mãn về nhu cầu nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. [7;27] Kết quả nghiên cứu khoa học Kết quả nghiên cứu khoa học dù thể hiện dưới dạng nào thì cũng là những tri thức khoa học, tức thông tin chứa đựng các tri thức khoa học: Thông tin về một quy luật của đối tượng mà khoa học nghiên cứu, thông tin về một nguyên lý công nghệ được tìm ra sau quá trình nghiên cứu khoa học, thông tin về một vật liệu mới, công nghệ mới,v.v…[10;59] Tuy nhiên, chúng ta không thể tiếp xúc trực tiếp với các tri thức khoa học, mà chỉ có thể tiếp xúc được với các tri thức khoa học đã được mã hóa dưới dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh và được chứa đựng trong các vật mang tri thức khoa học. Về cơ bản có 3 loại vật mang tri thức khoa học. Đó là vật mang vật lý, vật mang công nghệ và vật mang xã hội.  Vật mang vật lý: Các loại bài báo, báo cáo khoa học; mẫu vật thu được từ các công cuộc tìm kiếm, điều tra; băng âm, băng hình, đĩa âm, đĩa hình v.v…  Vật mang công nghệ: Là những hình mẫu thu được từ kết quả triển khai thực nghiệm như: mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm mới v.v… 14  Vật mang xã hội: Có thể là các nhân một chuyên gia, hoặc một nhóm chuyên gia; Phân loại theo tính chất của sản phảm nghiên cứu  Nghiên cứu cơ bản: Là những nghiên cứu phân tích các thuộc tính, cấu trúc, hiện tượng các sự vật nhằm phát triển bản chất và quy luật của các sự vật hoặc hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, con người. [10] Kết quả nghiên cứu cơ bản luôn là những phân tích lý luận, những kết luận về quy luật, những định luật, định lý… Cuối cùng, trên cơ sở những nghiên cứu này, người nghiên cứu đưa ra được những phát hiện, phát minh, xây dựng nên những cơ sở lý thuyết có một giá trị tổng quát cho nhiều lĩnh vực hoạt động.  Nghiên cứu ứng dụng: Là sự vận dụng các quy luật từ trong nghiên cứu cơ bản để đưa ra những mô tả, giải thích, dự báo hoặc những nguyên lý về các giải pháp, có thể bao gồm công nghệ, sản phẩm, vật liệu, thiết bị; nghiên cứu áp dụng các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào trong một môi trường mới của sự vật và hiện tượng. Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng có thể là một giải pháp mới về tổ chức, quản lý, xã hội hoặc công nghệ, vật liệu, sản phẩm, v.v… Giải pháp hữu ích, sáng chế cũng là sản phẩm thuộc loại hình này. Mặc dù gọi là nghiên cứu ứng dụng nhưng kết quả của nó thì chưa ứng dụng được. Để có thể đưa kết quả của nghiên cứu ứng dụng vào sử dụng trong thực tế thì còn phải tiến hành triển khai, nhằm hiện thực hóa các nguyên lý thu được từ kết quả nghiên cứu về mặt lý thuyết thành công nghệ vận hành được trong sản xuất công nghiệp.  Triển khai: Là sự vận dụng các quy luật (thu được từ trong nghiên cứu cơ bản) và các nguyên lý (thu được từ trong nghiên cứu ứng dụng) để đưa ra các hình mẫu với những tham số đủ mang tính khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn: tạo vật mẫu, làm pilot, sản xuất thử ở quy mô loạt nhỏ (serie No 0). 15 1.1.2. Hoạt động Khoa học và Công nghệ Khái niệm Hoạt động Khoa học và Công nghệ là thuật ngữ được sử dụng trong các văn kiện chính sách KH&CN của UNESCO từ thập niên 1970. Hoạt động KH&CN có thể bao gồm một số nội dung sau:[9;129]  Hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D). Trong nền kinh tế thị trường, loại hoạt động này được thực hiện trước hết trong các trường đại học, trong các doanh nghiệp và cũng có cả các viện nghiên cứu độc lập;  Hoạt động phát triển công nghệ, bao gồm mở rộng công nghệ, nâng cấp công nghệ và đổi mới công nghệ;  Hoạt động dịch vụ KH&CN, bao gồm dịch vụ thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin; dịch vụ cung ứng; sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thiết bị thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu; một số loại dịch vụ về tư vấn đầu tư, tư vấn chuyển giao công nghệ... Xã hội càng phát triển thì hoạt động khoa học và công nghệ càng phát triển đa dạng và phong phú. Hoạt động Khoa học và Công nghệ trong trường đại học Tại các nước có nền khoa học phát triển, hoạt động KH&CN là một bộ phận quan trọng của trường đại học. Trong các nước XHCN trước đây, đại học và nghiên cứu được tổ chức tách rời nhau. Sau khi hệ thống kinh tế XHCN sụp đổ, hệ thống kinh tế thị trường được phục hồi, các bộ chỉ còn giữ lại chức năng quản lý nhà nước, các doanh nghiệp phải phát triển hoạt động R&D để nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó phát triển các hình thức tổ chức R&D trong doanh nghiệp. Chức năng nghiên cứu khoa học cũng được coi trọng trong các trường đại học, phục hồi mối quan hệ vốn có giữa đào tạo và nghiên cứu trong trường đại học. [9;131] Hệ thống khoa học ở Việt Nam 16 Tuy hoạt động khoa học ở Việt Nam bắt đầu từ thời thuộc Pháp, nhưng mô hình hệ thống khoa học hiện nay, có thể nói, bắt đầu hình thành ở miền Bắc từ sau 1954 và trong phạm vi cả nước từ sau 1975. Đầu thập niên 1990, về cơ bản Việt Nam đã xây dựng hệ thống khoa học và đại học theo kinh nghiệm của Liên Xô: các tổ chức nghiên cứu khoa học hầu như nằm tách biệt khỏi các trường đại học và xí nghiệp; trong trường đại học hầu như chỉ có phòng thí nghiệm giáo học, không có viện nghiên cứu và cơ sở thực nghiệm khoa học; xí nghiệp cũng không có các labo (laboratory) và xưởng pilot; ngay cả các viện nghiên cứu công nghệ (vốn đã nằm ngoài các xí nghiệp và trường đại học) cũng không có xưởng pilot. Đến cuối thập niên 1980 hoạt động khoa học ở miền Bắc thuộc độc quyền của Đảng và của Nhà nước. Toàn bộ tài trợ cho khoa học dựa trên một nguồn kinh phí duy nhất do Nhà nước cấp. Mọi hợp đồng giữa các cơ quan khoa học với nhau hoặc với xí nghiệp đều bị xem là bất hợp pháp. Chỉ đến khi ra đời Quyết định 175/CP của Chính phủ năm 1981, chủ trương cấm đoán này mới bị xoá bỏ. Ngày 28/1/1992, Nghị định 35/HĐBT được ban hành đã vạch một mốc quan trọng trong hệ thống khoa học Việt Nam: xuất hiện các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài khu vực nhà nước; nhiều cơ sở nghiên cứu trong trường đại học và xí nghiệp công nghiệp đã hình thành, nhưng hệ thống khoa học tách rời đại học trên đại thể vẫn tồn tại. Cũng từ năm 1992, hàng loạt tổ chức khoa học cũng xuất hiện trong các trường đại học, nhưng hoạt động khoa học ở các trường chưa thể so sánh được với các viện nằm ngoài đại học, nhất là các viện trực thuộc Chính phủ, có quyền ưu tiên rất cao về cung cấp các nguồn lực. Trong các đề án cải cách hệ thống khoa học và đại học được thảo luận rộng rãi ở nước ta từ đầu những năm 1990, điển hình nhất là chủ trương “nhất thể hóa khoa học với giáo dục và sản xuất” được viết trong Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị về chính sách KH&CN năm 1991. Trên tinh thần Nghị quyết 26, Thủ tướng Võ Văn Kiệt là người chủ trương tái cấu trúc hệ thống KH&CN 17 bằng việc trả lại hoạt động R&D cho đại học và cho doanh nghiệp, Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh trực tiếp phụ trách công việc này, nhưng trở ngại quá lớn, nên chủ trương này không thực hiện được. Vào thập niên 90, Viện trưởng Viện Khoa học Việt Nam - Nguyễn Văn Hiệu đã tiến hành mở ra hàng loạt spin-off tại Viện, đồng thời đưa phương án thành lập một trường đại học. Sau thời Viện trưởng Nguyễn Văn Hiệu, một trường đại học đã được thành lập, nhưng đã được đặt trực thuộc Bộ GD&ĐT, đến nay lại trở về với Viện, nhưng đáng tiếc, các spin-off đều đã bị loại khỏi cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, xu thế biến đổi của các tổ chức R&D vốn bị tách rời đại học và doanh nghiệp đang rất bức xúc và sự bức xúc đó là chính đáng. Trên thực tế, hàng loạt cơ sở đào tạo đã xuất hiện trong các viện, hàng loạt tổ chức R&D đang hình thành trong doanh nghiệp và đại học. Đó là một xu thế lành mạnh tiến dần tới những giá trị phổ quát của thế giới. 1.2. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ 1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ Có rất nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ Doanh nghiệp KH&CN: Doanh nghiệp dựa trên tri thức (knowledge-based firm); doanh nghiệp dựa trên khoa học (science-based firm); doanh nghiệp dựa trên công nghệ (technologybased firm, technology-based venture); doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới/ và cao (new/and high technology-based firm); doanh nghiệp vệ tinh hàn lâm (academic spin-off/spin-out) và nhiều thuật ngữ khác [19;13]. Chỉ riêng bản thân tên doanh nghiệp dựa trên tri thức, dựa trên khoa học và công nghệ đã ngụ ý, đó là những doanh nghiệp mà việc sản xuất những hàng hoá và dịch vụ đặc biệt chủ yếu dựa vào sự phát triển, sở hữu tri thức và áp dụng tri thức. Không có ngành công nghiệp nào tri thức là không quan trọng nhưng có một số lĩnh vực tri thức được áp dụng nhiều hơn trong quá trình sản xuất. Tương tự như vậy có những ngành công nghiệp sử dụng nhiều đất đai như nông nghiệp hoặc những ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan