Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội ở việt...

Tài liệu Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội ở việt nam hiện nay (khảo sát báo nhân dân, báo lao động, báo thanh niên, báo xây dựng).

.DOC
216
539
136

Mô tả:

0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN QUANG VINH VAI TRÒ CỦA BÁO IN TRONG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN QUANG VINH VAI TRÒ CỦA BÁO IN TRONG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (Khảo sát báo Nhân Dân, báo Lao Động, báo Thanh Niên, báo Xây Dựng) Ngành Báo chí học Mã số: 62.32.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Trương Ngọc Nam 2. TS. Lê Thị Nhã HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trương Ngọc Nam và TS. Lê Thị Nhã. Các số liệu, kết luận và các kết quả nghiên cứu nêu trong luận án trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Luận án sử dụng, kế thừa và phát triển một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu… liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu và được chú giải đầy đủ. Nếu sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận án Nguyễn Quang Vinh CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNXH CTV : Chủ nghĩa xã hội : Cộng tác viên DLXH : Dư luận xã hội GSXH : Giám sát xã hội MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NCS : Nghiên cứu sinh NXB : Nhà xuất bản PBXH : Phản biện xã hội PVS : Phỏng vấn sâu QLNN : Quản lý nhà nước XHCN : Xã hội chủ nghĩa Stt : Số thứ tự. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.............................................................8 1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu........................................................................8 1.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài................................................................................9 1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam................................................................................16 1.4. Những nội dung cần tập trung nghiên cứu..........................................................31 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA BÁO IN TRONG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI....34 1.1. Các khái niệm cơ bản..........................................................................................34 1.2. Cơ sở chính trị - pháp lý về hoạt động giám sát, phản biện xã hội của báo chí.49 1.3. Một số lý thuyết truyền thông làm cơ sở để báo in thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội.....................................................................................................54 1.4. Chức năng, cơ chế và nguyên tắc để báo in thực hiện chức năng giám sát và PBXH..........................................................................................................................57 1.5. Tiêu chí đánh giá vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội..........................................................................................................61 Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA BÁO IN TRONG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .....................................................................................................................................66 2.1. Tần suất và mức độ thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội trên các báo in khảo sát............................................................................................................66 2.2. Nội dung, hình thức giám sát và phản biện xã hội trên báo in...........................74 2.3. Đánh giá của công chúng về vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội...............................................................................................97 2.4. Kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra....................116 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA BÁO IN TRONG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...............................................................................................................128 3.1. Nhóm giải pháp về môi trường chính trị - pháp lý để nâng cao vai trò của báo in thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội..................................................128 3.2. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung, hình thức, phương thức thông tin và phương tiện tác nghiệp báo chí................................................................................139 3.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực..................................................................144 3.4. Nhóm giải pháp về nghiên cứu dư luận xã hội và thu hút công chúng............152 KẾT LUẬN...............................................................................................................157 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................161 PHẦN PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tần suất đăng tải 3 sự kiện “nóng” trong năm 2015 trên 4 báo in.......... 73 Bảng 2.2. Thông tin nhân khẩu học của công chúng trong mẫu khảo sát ................98 Bảng 2.3. Tương quan nơi cư trú và mức độ đọc 4 báo của người trả lời................99 Bảng 2.4. Đánh giá của công chúng về vai trò của báo Nhân Dân trong giám sát và PBXH........................................................................................................................104 Bảng 2.5. Đánh giá của công chúng về vai trò của báo Lao Động trong giám sát và PBXH........................................................................................................................105 Bảng 2.6. Đánh giá của công chúng về vai trò của báo Thanh Niên trong giám sát và PBXH........................................................................................................................106 Bảng 2.7. Đánh giá của công chúng về vai trò của báo Xây Dựng trong giám sát và PBXH........................................................................................................................107 Bảng 2.8. Đánh giá của công chúng về hiệu quả của báo Nhân Dân......................108 Bảng 2.9. Đánh giá của công chúng về hiệu quả của báo Lao Động......................109 Bảng 2.10. Đánh giá của công chúng về hiệu quả của báo Thanh Niên.................110 Bảng 2.11. Đánh giá của công chúng về hiệu quả của báo Xây Dựng....................110 Bảng 2.12. Đánh giá của công chúng về tác động của báo Nhân Dân trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH trên lĩnh vực cụ thể..................................................112 Bảng 2.13. Đánh giá của công chúng về tác động của báo Lao Động trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH trên lĩnh vực cụ thể..................................................112 Bảng 2.14. Đánh giá của công chúng về tác động của báo Thanh Niên trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH trên lĩnh vực cụ thể..........................................113 Bảng 2.15. Đánh giá của công chúng về tác động của báo Xây Dựng trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH trên lĩnh vực cụ thể..................................................114 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tần suất thông điệp giám sát và PBXH đăng tải trên các báo khảo sát từ tháng 1 đến tháng 12/2015.............................................................................70 Biểu đồ 2.2: Tương quan báo và chủ đề chính giám sát và PBXH.......................75 Biểu đồ 2.3: Tương quan báo và nội dung tác phẩm tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật...........................................................................................................76 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tác phẩm giám sát và PBXH tham gia tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật (%).........................................................................................78 Biểu đồ 2.5: Tương quan báo và tỷ lệ các tác phẩm về giám sát và PBXH (%)...79 Biểu đồ 2.6: Tương quan báo và nội dung tác phẩm giám sát và PBXH (%)......82 Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ tác phẩm giám sát và PBXH trên báo Nhân Dân (%).............88 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ tác phẩm giám sát và PBXH trên báo Lao Động (%)..............88 Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ tác phẩm giám sát và PBXH trên báo Thanh Niên (%)..........89 Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ tác phẩm giám sát và PBXH trên báo Xây Dựng (%)............90 Biểu đồ 2.11: Tương quan báo và thể loại tác phẩm giám sát và PBXH..............91 Biểu đồ 2.12: Tương quan báo và vị trí đăng tải tác phẩm trong các số báo (%) 92 Biểu đồ 2.13. Tương quan báo và người được trích dẫn ý kiến trong tác phẩm (%)..............................................................................................................................97 Biểu đồ 2.14. Mức độ đọc 4 báo trong năm của người trả lời (%).....................100 Biểu đồ 2.15. Tỷ lệ người trả lời quan tâm đến lĩnh vực giám sát và PBXH (%) ..................................................................................................................................101 Biểu đồ 2.16. Đánh giá của công chúng về chất lượng giám sát và PBXH của báo in (%)........................................................................................................................102 Biểu đồ 2.17. Tỷ lệ người trả lời hiểu về vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH (%)...................................................................................114 Biểu đồ 2.18. Đánh giá của công chúng về vai trò của các báo trong thu hút công chúng và định hướng dư luận xã hội.......................................................................115 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ngay từ khi mới ra đời, báo chí cách mạng nước ta đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng, bảo vệ và phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa (XHCN) mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, báo chí đã không ngừng đổi mới toàn diện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới, tham gia và góp phần xây dựng, phát triển đất nước với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Với thông tin nhanh chóng, chính xác, trung thực, khách quan và đa chiều, báo chí Việt Nam nói chung và báo in nói riêng đã trở thành diễn đàn của đông đảo quần chúng nhân dân, là nơi trao đổi ý kiến, luận bàn các vấn đề quan trọng của cuộc sống, để vừa giám sát, vừa phản biện hoạt động của các cơ quan công quyền nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Những năm qua, báo chí nước ta nói chung và báo in nói riêng đã thực hiện khá tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội (PBXH), đó là đã cùng với Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể chính trị - xã hội, nhân dân tích cực tham gia giám sát và PBXH, đóng góp tích cực vào việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phản bác các luận điệu thù địch, sai trái, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội đang làm cản trở sự phát triển của đất nước, góp phần đáng kể tạo sự đồng thuận, thống nhất trong việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tuy nhiên, vai trò của báo chí nói chung và báo in nói riêng trong giám sát và PBXH thời gian qua vẫn còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ đề ra, còn chưa kịp thời và hiệu quả hạn chế. Trong điều kiện một đảng cầm quyền ở nước ta, bên cạnh những thuận lợi cơ bản là và tính ưu việt nổi trội, tuy nhiên nếu không thực hiện tốt bản 2 chất của một đảng cách mạng khoa học với mục đích vì dân cũng dễ xảy ra tình trạng duy ý chí, chủ quan, dễ tha hóa và lạm dụng quyền lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước. Do vậy việc cần phải có một cơ chế cụ thể, rõ ràng, minh bạch để nhân dân bày tỏ thẳng thắn ý kiến, thực hiện giám sát và PBXH đối với các dự thảo, dự án, dự kiến những quyết định lớn của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị. Người dân tham gia giám sát, PBXH thông qua MTTQ, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và qua báo chí, do đó nghiên cứu vai trò của báo chí nói chung và báo in nói riêng trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH là hết sức cần thiết. Cho đến thời điểm hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về vai trò của báo chí nói chung và báo in nói riêng trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH. Vậy đâu là quan niệm có cơ sở khoa học, thực tiễn và có thể trở thành khái niệm phản ánh đúng nội hàm và bản chất vai trò của báo chí trong giám sát và PBXH. Giám sát và PBXH của báo chí hay vai trò của báo chí trong giám sát và PBXH? Hiện nay ở nước ta vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH với những thuận lợi và khó khăn, hạn chế nhất định. Việc đánh giá vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH theo tiêu chí nào? Quan điểm và giải pháp thực hiện vai trò của báo in trong giám sát và PBXH là cần thiết nhưng quan điểm và giải pháp ấy là gì? Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở nước ta hiện nay cần được xem xét như thế nào khi báo chí là một bộ phận của hệ thống chính trị? Cần phải nâng cao vai trò của báo chí nói chung và báo in nói riêng trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH như thế nào,v.v... Tình hình trên đã làm cho việc nghiên cứu đề tài: "Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội ở Việt Nam hiện nay (khảo sát báo Nhân Dân, báo Lao Động, báo Thanh Niên, báo Xây Dựng)” với tính cách là một Luận án Tiến sĩ ngành Báo chí học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu 3 Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về vai trò của báo chí trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH, Luận án khảo sát thực trạng vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH để đánh giá những ưu, nhược điểm, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài "Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội ở Việt Nam hiện nay (khảo sát báo Nhân Dân, báo Lao Động, báo Thanh Niên, báo Xây Dựng)” như sau: - Một là, hình thành cơ sở lý luận cho việc tiến hành nghiên cứu về vai trò của báo chí nói chung và báo in nói riêng trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH; những yêu cầu đối với cơ quan báo chí và nhà báo trong việc thực hiện chức năng giám sát và PBXH; - Hai là, khảo sát về thực trạng vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH hiện nay; rút ra những nhận định về vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay; - Ba là, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đưa ra các nguyên nhân, khuyến nghị, một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở nước ta trong giai đoạn mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay. Từ nghiên cứu các tác phẩm ở báo in, điều tra xã hội học... để đánh giá về vai trò của báo in trong giám sát và PBXH. 3.2. Phạm vi khảo sát, nghiên cứu - Giám sát và PBXH là đề tài rộng lớn, báo in ở Việt Nam cũng nhiều, Luận án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trên các báo in: Báo Nhân Dân - cơ quan Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam; Báo Lao Động - cơ quan ngôn luận của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Báo Thanh Niên là diễn đàn của Hội Liên hiệp 4 Thanh niên Việt Nam - trực thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Báo Xây Dựng - cơ quan của Bộ Xây Dựng. Sở dĩ chọn các báo này vì mỗi báo đại diện cho ngành, lĩnh vực khá rõ nét, có số lượng phát hành lớn, rộng khắp, thường xuyên có bài phản ánh về các vấn đề nổi cộm, bức xúc, nóng bỏng đang diễn ra trong xã hội, có lượng độc giả đông đảo. Mặt khác, cũng chính trên các báo này vẫn còn có những tác phẩm báo chí giám sát và PBXH chưa hiệu quả, thiếu chính xác... Đồng thời, NCS cũng tham chiếu, phân tích về giám sát và PBXH của báo chí một số nước trên thế giới, nhằm mục đích phong phú và thuyết phục hơn cho Luận án. Thời gian khảo sát từ tháng 01/2015 đến hết tháng 12/2015. Tuy nhiên, để làm rõ những vấn đề đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, Luận án có mở rộng phạm vi nghiên cứu các giai đoạn trước và sau đó để so sánh khi cần thiết. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở nhận thức luận lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin; chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về báo chí - truyền thông; về hoạt động giám sát và PBXH... Luận án sử dụng một số lý thuyết về truyền thông đại chúng; các giáo trình về báo chí - truyền thông. Trong đó, vận dụng một số lý thuyết cụ thể, như: lý thuyết “Thiết lập chương trình nghị sự” của Maxwell McCombs và D.Shaw để phân tích giám sát và PBXH trên báo in là một quá trình truyền thông và báo in sắp đặt chương trình nghị sự để giám sát và PBXH; lý thuyết “Đóng khung” của Robert Entman để làm nổi bật vấn đề mà báo in chủ đích giám sát và phản biện; lý thuyết “Không gian công cộng” của J.Habermas để phân tích các điều kiện, tiền đề, môi trường cho báo in giám sát và PBXH. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 5 - Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu. Phương pháp này được sử dụng để khảo sát các văn bản, các chỉ thị, nghị quyết và các công trình khoa học, sách, bài báo... nhằm hệ thống hóa một số vấn đề lý luận báo chí nói chung và vai trò của báo in nói riêng trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay, từ đó xây dựng khung lý thuyết cho đề tài cũng như kế thừa những kết quả nghiên cứu trước, phục vụ cho việc so sánh, đối chiếu và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu; - Phương pháp phân tích nội dung. Phương pháp này được sử dụng để phân tích nội dung và hình thức tác phẩm báo in, từ đó làm sáng tỏ thực trạng vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay thông qua các tác phẩm báo chí đã đăng tải ở các báo khảo sát; - Phương pháp nghiên cứu trường hợp. NCS chọn 3 mẫu tiêu biểu, được DLXH hết sức quan tâm, PBXH mạnh mẽ trong năm 2015 mà các báo in tập trung thành tuyến bài là: Đề án thay thế 6.700 cây xanh ở TP. Hà Nội; Xét tuyển đại học cao đẳng năm 2015 và Đóng góp ý kiến vào dự thảo các Văn kiện Đại hội XII của Đảng để phân tích sâu, làm rõ vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (an két). NCS phát 309 bảng hỏi đến các địa phương của 3 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh, lấy ý kiến của công chúng về nội dung đề tài Luận án nghiên cứu, từ đó có cứ liệu và cơ sở xác đáng giúp NCS thực hiện Luận án; - Phương pháp phỏng vấn sâu. Phương pháp này được sử dụng qua hình thức câu hỏi với 20 người trả lời là lãnh đạo cơ quan báo chí, nhà báo, lãnh đạo các cơ quan quản lý báo chí (Ban Tuyên giáo Trung ương, Hội Nhà báo Việt Nam, Bộ Thông tin – Truyền thông), độc giả… qua đó thu thập những cứ liệu thực tế sống động cho đề tài nghiên cứu của Luận án; - Các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp được dùng để phân tích, đánh giá và tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân cùng những thách thức đối với đội ngũ nhà báo, các cơ quan báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH. 6 5. Giả thuyết nghiên cứu Khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đặt ra các giả thuyết sau: - Giả thuyết thứ nhất: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đang trong quá trình hình thành và phát triển nhanh chóng, nhiều vấn đề mới phát sinh, nhiều lệch lạc trong quản lý điều hành của các cơ quan, đơn vị, cá nhân (kể cả cơ quan báo chí)... đã, đang và vẫn sẽ xảy ra, nên nâng cao vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH hiện nay là cực kỳ cần thiết. - Giả thuyết thứ hai: Vai trò báo in thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay khá sâu rộng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh thành tích, hiệu quả vẫn còn có những hạn chế, tồn tại. Cần phải có những khảo sát, phân tích một cách khoa học thực trạng, chỉ ra được những kết quả, hạn chế, cơ hội và thách thức để báo in thực hiện tốt hơn chức năng giám sát và PBXH. - Giả thuyết thứ ba: Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH là đã góp phần to lớn trong quá trình dân chủ hóa xã hội và tạo đồng thuận xã hội trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật một cách đúng đắn, hiệu quả. - Giả thuyết thứ tư: Quy định có tính pháp lý cho giám sát và PBXH chưa thống nhất và chưa có chế tài cụ thể, nên rất cần hoàn thiện hệ thống luật pháp – hành lang pháp lý để bảo đảm cho báo in thực hiện chức năng giám sát và PBXH đạt hiệu quả tốt nhất. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Thứ nhất, Luận án hệ thống những vấn đề lý luận về giám sát và PBXH, về báo chí nói chung và báo in nói riêng, về vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH; những nguyên tắc cần phải có đối với cơ quan báo in, đối với nhà báo trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH... khung lý thuyết này sẽ cùng các cơ sở thực tiễn làm nền tảng, chỗ dựa cho việc nghiên cứu, đánh giá các vấn đề liên quan đến công tác thực hiện ở mảng đề tài giám sát và PBXH ở các báo in. 7 - Thứ hai, Luận án chỉ ra thực trạng thực hiện chức năng giám sát và PBXH của báo in hiện nay, về thế mạnh, hạn chế, từ đó có nhận định khái quát về thực trạng hoạt động này. Luận án khẳng định vai trò quan trọng của báo in trong việc thực hiện chức năng giám sát và PBXH. - Thứ ba, Luận án đưa ra những dự báo về vai trò của báo in trong việc giám sát và PBXH thời gian tới và khuyến nghị những giải pháp để nâng cao chất lượng giám sát và PBXH của báo in hiện nay. - Thứ tư, Luận án đề xuất phải sớm xây dựng và ban hành Luật Giám sát và PBXH. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên hệ thống một cách tổng quát, chuyên sâu, cập nhật về yêu cầu phải nâng cao vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay. Việc phân tích để làm sáng tỏ thực trạng, chỉ ra những đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH; những đề xuất, khuyến nghị, giải pháp mà luận án nêu ra sẽ là những đóng góp mới có tính lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay. Luận án sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập của các cơ sở đào tạo, các trung tâm bồi dưỡng báo chí; cho các cơ quan quản lý báo chí, các nhà báo, nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên báo chí. 8. Kết cấu của Luận án - Ngoài phần Mở đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án gồm 3 Chương, 13 tiết. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH cũng có nghĩa là nghiên cứu về một phương thức kiểm soát quyền lực 8 của các cơ quan công quyền, kiểm soát xã hội. Với vai trò và chức năng giám sát và PBXH của mình, báo in đã tạo được diễn đàn dân chủ, dư luận xã hội (DLXH) rộng rãi để nhân dân tham gia ngày càng đầy đủ hơn mọi mặt đời sống xã hội; vào việc kiểm soát quyền lực công, khắc phục các nguy cơ mất dân chủ, lạm quyền, dẫn đến suy thoái quyền lực, đe dọa đến sự tồn vong của chế độ, quốc gia, dân tộc. Nghiên cứu về vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay chính là giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn; những vấn đề về quan niệm, khái niệm, bản chất vai trò của báo chí trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH; vai trò của báo chí trong hệ thống chính trị ở nước ta, những tiêu chí trong hoạt động giám sát và PBXH của báo in... Thực tiễn cho thấy, nhiều chính sách, pháp luật còn gặp nhiều khó khăn, từ khi dự thảo cho đến lúc ban hành và thực thi trong đời sống xã hội, do đó đòi hỏi khách quan, cấp thiết hiện nay là phải có giám sát và PBXH của cả hệ thống chính trị, người dân, trong đó báo chí đóng một vai trò rất quan trọng. Người dân luôn chờ mong và cùng với báo chí giám sát và PBXH nhằm thể hiện tiếng nói, quan điểm của mình trước các chủ trương, chính sách của cơ quan công quyền, liên quan đến lợi ích của người dân. Bản thân cơ quan Nhà nước là chủ thể tiếp nhận việc giám sát và PBXH cũng mong muốn được giám sát và PBXH để làm cho chính sách, pháp luật được đúng đắn, hoàn chỉnh hơn, giúp cho công tác lãnh đạo, quản lý của cơ quan nhà nước có hiệu quả nhất. Cho đến thời điểm hiện nay, trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học chưa có công trình khoa học hoàn chỉnh nào nghiên cứu trực tiếp về vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam. Ở tầm luận án cũng chưa có NCS nào nghiên cứu riêng biệt về đề tài này. Tuy nhiên, cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến những khía cạnh của đề tài, là cơ sở rất quan trọng cho việc nghiên cứu của NCS. Những công trình nghiên cứu đó thể hiện ở các lĩnh vực là: sách, giáo trình và những bài viết chuyên sâu đề cập đến một số nội dung nghiên cứu của đề tài; những luận án, 9 luận văn nghiên cứu về giám sát và PBXH; những nghiên cứu về vai trò của báo chí trong giám sát và PBXH... Những kết quả nghiên cứu giúp cho NCS có cơ sở và kế thừa trong quá trình triển khai đề tài Luận án. 1.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài 1.2.1. Nghiên cứu về giám sát và phản biện xã hội Theo tìm hiểu của NCS, trên thế giới, vấn đề giám sát và PBXH đã được thực hiện từ rất sớm, nhất là ở các nền dân chủ phương Tây và đã trở thành một cơ chế động lực cho quá trình vận động, đổi mới của xã hội. Giám sát và PBXH đã trở thành một hoạt động không thể thiếu, một thành tố, điều kiện, phương thức, phương tiện và cũng là một sản phẩm của quá trình dân chủ hóa xã hội. Giám sát và PBXH được coi là nguyên tắc và tất yếu trong đời sống chính trị và hoạt động quản lý xã hội của các nước phát triển. Tác giả David B.Truman (Hoa Kỳ), đã có nghiên cứu thông qua cuốn sách: “The Governmental Process: Political Intersts Public Opinion” (Các quá trình chính phủ) [126], tác giả là người theo chủ nghĩa đa nguyên, đã tập trung phân tích sự hình thành của các nhóm lợi ích, các tổ chức chính trị - xã hội cùng với các quá trình chính trị nhà nước. Theo đó, mọi người dân đều có quyền được tham gia vào các nhóm tổ chức với những lợi ích khác nhau, nên mỗi nhóm lợi ích đều có xu hướng phân chia từ bên trong để nắm chắc một phần quyền lực phù hợp với khả năng và mục tiêu của mình. Tác giả đánh giá cao vai trò to lớn của các nhóm lợi ích trong việc ảnh hưởng đến quá trình chính sách và ngay cả bản chất nhà nước nhìn theo góc độ này cũng là một nhóm lợi ích. Vì vậy, toàn bộ quá trình chính trị là quá trình tương tác, kiềm chế đối trọng giữa các nhóm, tầng lớp khác nhau trong xã hội. Tác giả đã thừa nhận rằng, các tổ chức và các thể chế có xu hướng đề cao lợi ích làm cho chính sách công có thể bị khống chế bởi một vài nhóm lợi ích nào đó có sức mạnh kinh tế và quyền lực. Quá trình hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách luôn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Sự cạnh tranh chính trị, các chiến 10 lược vận động tranh cử, lợi ích nhóm, lợi ích quốc gia và PBXH đã được hình thành từ đây. Allan J.Cigler (Hoa Kỳ) cũng có cuốn sách: “Interest Group Politics” (Chính trị của các nhóm lợi ích) [124], nghiên cứu vai trò của các nhóm lợi ích trong quá trình hoạch định chính sách công, từ việc cung cấp thông tin, dữ liệu phản ánh nhiều chiều, các khía cạnh khác nhau của các vấn đề từ chính sách đến bình luận, chỉ trích, phê phán các nhóm, phương tiện truyền thông và dư luận. Giám sát và PBXH ở đây được xem như một phương thức giải quyết mối quan hệ giữa các nhóm lợi ích. Cuốn sách đã thể hiện quan điểm cho rằng, giám sát và PBXH là yêu cầu khách quan của bất cứ hệ thống quản lý nhà nước nào; nếu quyền lực không được kiểm soát thì sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, quyền lực sẽ bị tha hóa. Tuy nhiên, vai trò của báo chí trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH chưa được các nhà tư tưởng nêu lên trên cả hai phương diện gồm đặt vấn đề nghiên cứu khoa học về giám sát và PBXH; các hoạt động thực tiễn của giám sát và PBXH nói chung và vai trò của báo chí đối với giám sát và PBXH nói riêng. Do vậy đây là vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, làm sáng tỏ. “Bàn về tự do” là tác phẩm của Jon Stuart Mill đã đề cập khá nhiều về tự do tư tưởng và tự do thảo luận, ông khẳng định: “Chúng ta không bao giờ chắc chắn được rằng cái ý kiến mà ta đang cố sức dập tắt là một ý kiến sai lầm; ngay cả nếu như chúng ta tin chắc đi nữa thì việc dập tắt nó vẫn là một điều xấu xa”[56, tr.52]; và ông cho rằng phải có PBXH thì xã hội mới phát triển: “Khi mà người ta còn buộc phải lắng nghe cả hai phía thì vẫn còn hy vọng; còn khi người ta chỉ chăm lo tới một phía thì các sai lầm sẽ kết lại thành thiên kiến và bản thân các chân lý sẽ không còn cho hiệu quả của chân lý nữa, mà bị thổi phồng lên thành ngụy tạo” [56, tr.125]. Từ các nghiên cứu về giám sát và PBXH của nước ngoài cho thấy, vấn đề giám sát và PBXH là hoạt động tất yếu, ở mỗi quốc gia có chế độ khác nhau thì có sự giám sát và PBXH khác nhau. Nhờ có giám sát và PBXH mà người dân được có cơ hội tham gia vào các quá trình xã hội; giám sát và kiểm 11 soát Nhà nước thực thi quyền lực một cách minh bạch. Các nghiên cứu sẽ gợi ra vấn đề để NCS triển khai trong luận án. 1.2.2. Nghiên cứu về vai trò của báo chí trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội C.Mác – nhà tư tưởng vĩ đại của nhân loại, người thầy của giai cấp vô sản khi nói về vai trò của báo chí với xã hội đã cho rằng: “Xét theo sứ mệnh của nó, báo chí là người bảo vệ xã hội, là người tố cáo không mệt mỏi những nhà cầm quyền, là con mắt ở khắp mọi nơi, là tiếng nói rộng rãi của tinh thần nhân dân đang hăng hái gìn giữ quyền tự do của mình” [13, tr.313]. Lê-nin cũng luôn khẳng định cần phải phát huy vai trò của quần chúng nhân dân, các lực lượng xã hội tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát các chính sách kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, các hoạt động nhà nước và cơ quan công quyền; Lê-nin có quan điểm rất rõ ràng báo chí phải giám sát và PBXH: “Chúng tôi muốn biến các cơ quan báo chí của chúng tôi thành một diễn đàn mà toàn thể những người dân chủ - xã hội Nga có những quan điểm hết sức khác nhau, đều sử dụng được để tranh luận về tất cả các vấn đề” [117, tr.418]. Bàn về mối quan hệ giữa truyền thông và chính trị, Siebert, Peterson và Schramm có công trình nghiên cứu là: “Four theories of press” (Bốn lý thuyết truyền thông) [94]. Bốn lý thuyết truyền thông được các tác giả nêu gồm thuyết độc đoán, thuyết tự do, thuyết trách nhiệm xã hội và thuyết cộng sản xô viết. Nội dung cho biết, mô hình truyền thông khác nhau bắt nguồn từ sự khác biệt của cấu trúc chính trị và kinh tế. Do đó nếu không hiểu bản chất nhà nước, hệ thống chính trị, mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế, chính trị và sự phát triển xã hội dân sự và các yếu tố khác của cấu trúc xã hội thì cũng không hiểu phương tiện truyền thông của quốc gia đó. Công trình nghiên cứu, khẳng định: “Yêu cầu đối với báo chí là phải như một diễn đàn để trao đổi, bình luận và phê bình. Yêu cầu nay đòi hỏi những cơ quan truyền thông đại chúng nên coi bản thân mình là những người tổ chức các cuộc tranh luận công khai 12 dù điều này không có nghĩa là pháp luật nên bắt buộc họ phải chấp nhận tất cả các đơn yêu cầu được đăng tải hoặc quy định tần suất đăng tải” [94, tr.158]. Những lập luận trong các lý thuyết này, NCS sẽ tham khảo phục vụ cho phân tích về đề tài của Luận án. Cũng đề cập đến chức năng giám sát và PBXH của báo chí, cuốn “A first look at Communication theory” (Một cái nhìn tổng quan về các lý thuyết truyền thông) [129]. Cuốn sách trình bày hơn 80 lý thuyết truyền thông, trong đó có lý thuyết “Thiết lập chương trình nghị sự” của Maxwell McCombs và D.Shaw (Mỹ). Các tác giả cho rằng, việc thông tin có mục đích của báo chí chính là báo chí tổ chức truyền thông qua việc sắp đặt chương trình nghị sự về một vấn đề nào đó để qua những thông tin, bàn luận sẽ tác động đến nhận thức và hành động của công chúng trong thực tiễn. Đây là nội dung sẽ được NCS vận dụng xây dựng khung lý thuyết và phân tích về vai trò của báo in trong thực hiện giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay. Erving Goffman có cuốn: “Frame analysis: An essay on the organization of experience” (1974). Đây được cho là người đầu tiên đưa ra khái niệm “Đóng khung”, theo Goffman, “khung” chính là những giản đồ của sự diễn giải (schemata of interpretation) cho phép con người “xác định, tiếp nhận, định dạng và dán nhãn cho vô số những sự biến diễn ra trong cuộc sống của họ” [127, tr. 21]. Sự đóng khung này được hiểu là quá trình tổ chức các kinh nghiệm, tìm ra ý nghĩa của chúng trong sự tham chiếu tới những nhận thức sẵn có. Sức mạnh của việc đóng khung chính là ở chỗ con người buộc phải viện tới các hệ thống quen thuộc, ví dụ như hệ thống biểu tượng, tri thức, huyền thoại... để có thể diễn giải về một hiện tượng bất kỳ trong đời sống xã hội. Công trình nghiên cứu này sẽ là cơ sở để NCS xây dựng khung lý thuyết và phân tích nội dung trong đề tài Luận án. Một công trình nghiên cứu nữa là “The Structural Transformation of the pulic Sphere: An inquirry in to a Category of Bougeis Society” (Sự biến đổi về cấu trúc không gian công cộng: Một cuộc điều tra xã hội tư bản) của J. 13 Habermas (Đức) [133]. Tác giả cho rằng, “việc sử dụng lý tính trong không gian công cộng (pulic sphere) chính là điều kiện để hình thành công luận, và đây cũng là điều kiện để thiết lập một nền dân chủ”. Quan điểm này sẽ là cơ sở để NCS vận dụng trong xây dựng khung lý thuyết và phân tích vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH. Jingrong Tong (China), Investigative Journalism in China – Journalism, Power, and Society (Báo chí điều tra ở Trung Quốc - Báo chí, quyền lực, xã hội) xuất bản tại Ấn Độ năm 2012 [130]. Cuốn sách đã giới thiệu quan niệm về báo chí giám sát ở Trung Quốc, vai trò quan trọng của báo chí điều tra trong tiến trình cải cách của Trung Quốc, báo chí điều tra đối với cơ quan công quyền, “hai thái cực giữa những đối tượng bị thiệt thòi và những kẻ quyền thế”... Cuốn sách đã dẫn chứng khá cụ thể công tác điều tra, giám sát của 3 báo là: Southern Metropolis Daily, Dahe Daily và Chizhou Daily. Cuốn: “Công tác tuyên truyền tư tưởng trong thời kỳ mới” (Trung Quốc) của Bùi Phương Dung xuất bản năm 2005 [15]. Nội dung sách phân tích khái niệm công tác tư tưởng, vấn đề xây dựng đội ngũ làm công tác tư tưởng, trong đó có lĩnh vực báo chí. Tác giả cuốn sách đã nhấn mạnh công tác tư tưởng, trong đó báo chí phải kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và rút ra bài học kinh nghiệm từ triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; các ý kiến đóng góp, phê bình, phản biện của báo chí đối với chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Cuốn: “Giám sát của dư luận và phản biện báo chí” của Vương Cường Hoa (Trung Quốc) xuất bản năm 2004 [41], trên cơ sở khảo sát 2.000 bài báo của các tác giả từ các báo và tạp chí mang tính đại diện cho hơn 20 tỉnh, thành phố và tham khảo các quy định chính sách về pháp luật có liên quan đến vấn đề giám sát dư luận và phản biện báo chí ở Trung Quốc và một số nước. Nội dung cuốn sách cơ bản đã căn cứ trên cơ sở lý thuyết giám sát và PBXH của phương Tây đã được chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện của Trung Quốc. Víchto Aphanaxép (Liên bang Nga), tác giả cuốn: “Quyền lực thứ tư và bốn đời tổng bí thư” [119] đã đề cập và làm rõ khái niệm quyền lực của báo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan