Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của báo chí ngành giao thông vận tải thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá ...

Tài liệu Vai trò của báo chí ngành giao thông vận tải thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước khảo sát tạp chí hàng hải việt nam, tạp chí giao thông vận tải

.PDF
100
29
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC icHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA BAO c h í VŨ H ồ N G NHUNG VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TÁI THỜI KỲ DẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT Nước (K hảo sá t Tạp c h í H à n g hải Việt Nam, Tạp c h í G iao th ô n g Vận tải và B áo G iao thông Vận tải từ năm 1997 đền năm 2002) C huyên ngành: B áo chí M ã số: 5.04.30 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC • • « N guoi hướng dẫn khoa học: T iến sĩ N g u y ễn T uấn P h on g HÀ NỘI, 2004 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Vũ Hồng Nhung MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẨU 2 Chương I Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tê biển, giao thông vận tải đường biển; về vai trò của báo chí trongviệc phục vụ phát triển kinh tê 6 1 Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế, kinh tê biển, giao thông đường biển 6 1.1 Chủ trương của Đảng, Nhà nước trong phát triển kinh tế 6 1.2 Chủ trương của Đảng, Nhà nước trong phát triển kinh tế biển 8 1.3 Chủ trương của Đảng, Nhà nước trong phát triển giao thông vận tải đường biển 9 2 Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về vai trò của báo chí trong việc phục vụ phát triển kinh tê 11 Chương II Hàng hải Việt Nam trong nền kinh tê đất nước thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa Vai trò của báo chí đồi với sự phát triển ngành hàng hải 1 Một sỗ nét khái quát về ngành Hàng hải thê giới và Việt Nam 17 1.1 Hàng hải thế giới 17 1.2 Hàng hải Việt Nam 20 2 Hàng hải Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tê đất nước thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 24 3 Vai trò của báo chí đối với sự vận động, phát triển của ngành Hàng hải 26 Vai trò của báo chí ngành GTVT: báo GTVT, Tạp chí GTVT (khảo sát từ năm 1997 đến năm 2002) 26 3.1.1 Báo Giao thông vận tải 26 3.1.2 Tạp chí Giao thông vận tải 28 3.1 3.2 Vai trò của Tạp chí Hàng hải Việt Nam (khảo sát từ năm 1991 đến 2003) 29 tạp chí hàng hải Việt Nam với sự phát triển của ngành Hàng hải 31 Tạp chí Hàng hải Việt Nam 31 1.1 Sự cần thiết của Tạp chí đối với Ngành 31 1.2 Về nhân sự, bộ máy tổ chức, cơ chế vận hành 34 1.3 Về nội dung, hình thức của tạp chí 35 1.4 Về hoạt động quảng cáo, phát hành, tài chính, bạn đọc, hiệu quả... 35 Tạp chí Hàng hải Việt Nam trong hê thống báo chí nganh GTVT 36 2.1 So sánh với báo chí ngành GTVT 36 2.2 So sánh với một số tạp chí chuyên ngành 37 2.2.1 ưu điểm: 37 2.2.2 Nhược điểm: 38 Một số kinh nghiệm 40 Chương IV: Một số Giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng tạp chí Hàng hải Việt Nam 42 1 Xác định tôn chỉ mục đích, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu 42 1.1 Xác định chức năng, nhiệm vụ 42 1.2 Xác định mục tiêu 44 2 Xác định đối tượng phục vụ 46 3 Đổi mới công tác nhân sự, tổ chức, cơ chê vận hành, phương thức hoạt động 48 3.1 Đổi mới về nhân sự, tổ chức 48 3.2 Đổi mới chất lượng nội dung, hình thức 56 3.3 Đổi mới trong lĩnh vực đào tạo, tuyển dụng và phát triển cộng tác viên 61 3.4 Phát huy hơn nữa vai trò của các văn phòng đại diện Tạp chí 63 Chương III: 1. 2 3 3.5 Đổi mới về hoạt động tài chính 64 3.6 Hoàn thiện công tác phát hành 65 PHẦN KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 PHỤ LỤC M i i ậ t t iM tti t i m e ằ ij - (O à i trá t ủ a hủú e ítí n ụ à tt it /« » « // t h ú i L ỳ itiiij tn a t iii í à t i t Ị í U Ị Í i i ẽ p iiíĩếí h iê n đ a i ỉt o á đ à i tm'ti'e PHẦN MỞ ĐẦU Với hơn 3200km bờ biển, có nhiều cửa sông và vũng vịnh, Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển ngành kinh tế biển. Trải qua 37 năm xây dựng và trưởng thành (05/5/1965 - 05/5/2002), ngành Hàng hải Việt Nam đã có nhiều đổi thay. Những bước chuyển mình của Ngành đều được phản ánh kịp thời, sinh động qua báo chí và báo chí lại có tác động tích cực đến sự phát triển của Ngành. Báo GTVT, Tạp chí GTVT đã giành một thời lượng không nhỏ để tuyên truyền phản ánh cho ngành hàng hải. Tuy nhiên do là 2 tờ báo và tạp chí của cả ngành GTVT, có nhiệm vụ tuyên truyền phản ánh về tất cả các lĩnh vực của ngành GTVT như đường sắt, đường bộ, hàng không... cho nên không thể chỉ tập trung cho việc tuyên truyền riêng cho ngành Hàng hải. Sự ra đời, tổn tại của Tạp chí Hàng hải Việt Nam với vai trò là cơ quan ngôn luận ngành Hàng hải Việt Nam đã khẳng định sự cần thiết phải có một tờ tạp chí chuyên ngành để theo sát phản ánh từng bước đi của một ngành kinh tế được coi là mũi nhọn của nền kinh tế nước nhà. Tạp chí Hàng hải Việt Nam, được Bộ Văn hóa - Thông tin - Thể thao Du lịch cấp giấy phép xuất bản số 1270/BC-GPXB ngày 08/11/1990 (được Bộ Văn hóa Thông tin cấp lại giấy phép số 205/GP-BVHTT ngày 07/5/2001), là cơ quan ngôn luận Ngành Hàng hải Việt Nam, xuất bản 1 tháng/kỳ. Tạp chí đã xuất bản số đầu tiên vào tháng 1 năm 1991. Tuy nhiên trong thời kỳ đất nước đang thực hiện hiện đại hóa, công nghiệp hóa, từng bước hội nhập kinh tê quốc tế, ngành Hàng hải cũng đang có những bước chuyến mình lớn lao. Để thực sự xứng đáng với tầm vóc của một cơ quan ngôn luận, Tạp chí Hàng hải Việt Nam cũng cần có những thay đổi cho phù hợp. Là người đang trực tiếp tham gia vào hoại động của tờ tạp chí, chúng 1 Mli ti*t tỉìin tim e J // — rO a i trò c ủ a hán í'/ii' ttế/ìiti/t troniỊ ẾỈềòì Uìj ĩtắiỊ Itiạtiii eồntậ iií/ ỉiiỊ p /tri á ểtiệit íTại h o ít đ ấ t m/óe tôi mong muốn được đóng góp một vài ý kiến để xây dựng tờ tạp chí ngày một vững mạnh hơn. 1. Tính cấp thiết của để tài: Thực tế cho thấy: Trong sự phát triển của ngành Hàng hải nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung, ta có thể thấy rằng vai trò của báo chí nói chung và báo chí ngành GTVT nói riêng trong việc tuyên truyền phản ánh mọi hoạt động của ngành Hàng hải là hết sức quan trọng cần được quan tâm. Đặc biệt sự tồn tại, phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả của tờ tạp chí Hàng hải Việt Nam - tờ tạp chí chuyên ngành Hàng hải là việc làm cấp thiết. Việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, hoạch định chiến lược phát triển của tạp chí góp phần nâng cao chất lượng và số lượng đề tài tạp chí có hiệu quả thiết thực, cụ thể đối với Ngành là việc làm có ý nghĩa cấp bách, thiết thực hiện nay đối với Tạp chí. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về việc nâng cao chất lượng hiệu quả của tờ tạp chí Hàng hải Việt Nam. Việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về tạp chí này theo chúng tôi là việc làm cần thiết có ý nghĩa thiết thực phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, phóng viên trong tạp chí. 3. M ục đích và nhiệm vụ của đề tài: Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát tình hình tuyên truyền, phản ánh của Báo GTVT, Tạp chí GTVT, Tạp chí Hàng hải Việt Nam, đặc biệt tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Tạp chí Hàng hải Việt Nam qua 13 năm đặt trong bối cảnh phát triển của ngành Hàng hải thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, chúng tôi xác định mục đích trọng tâm của luận văn là khẳng định vai trò cần thiết của báo chí đặc biệt là tờ Tạp chí Hang hai Việt Nam đối với ngành Hàng hải. Qua nghiên cứu có 2 »L u ậ n tũ u t t íiạ e ('O a ì i r Ầ cái a J// — h á n ( ' ỉií t iijt t u ft c7 trrttn / i ỉ t à i i ù j ĩt íU Ị tttọ ế tít Of) tị (Ị t t iỊ Ỉ ù ẽ p iit y á í ù ê n đ ạ i ế ỉ t ìá đ ã i t iiíắ ế ' thể đặt ra những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung về tồn chỉ mục đích, nội dung, hình thức và tổ chức hoạt động, đối tượng bạn đọc nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của tờ Tạp chí Hàng hải Việt Nam trong thời gian tới. Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát làm luận văn chúng tôi cố gắng trình bày những ưu, nhược điểm của tờ tạp chí Hàng hải Việt Nam, để từ đó đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của Tạp chí HHVN. 4. Nhiệm vụ của đề tài: - Nêu khái quát về ngành Hàng hải trong thời kỳ đẩy mạnh cồng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. - Phân tích, đánh giá vai trò của báo chí nói chung, báo GTVT, Tạp chí GTVT và Tạp chí Hàng hải Việt Nam nói riêng đối với sự phát triển GỈia ngành Hàng hải - Trên cơ sở các phân tích đánh giá trên, áp dụng những cơ sở lý luận về báo chí để đưa ra những biện pháp, những thay đổi cần thiết để xây dựng tạp chí Hàng hải có nội dung, hình thức đạt chất lượng cao. - Nghiên cứu những cơ sở lý luận về báo chí, tham khảo cơ cấu hoạt động của những tờ tạp chí chuyên ngành khác. Đề tài cố gắng đưa ra một số đề xuất kiến nghị đối với các nhà quản lý trong quá trình điều hành tờ tạp chí. 5. Cơ sở lý luận, phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hổ Chí Minh. - Các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về báo chí, về kinh tế, kinh tế biển và phát triển ngành Hàng hải. 3 M jlậ n iư t n ih t iít ầ ụ — fOai trà eủu lứt ú ehí tujtm ít ểỊ& iĩK ĩ tro tu/ thài Ui) iTtttj Hififth C'Atitj tu/hiệp itíĩ/ỉ ểtiệti đại ỉioá đai iitiếĩe - Lý luận báo chí vô sản, tư tưởng Hổ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về các nguyên tắc hoạt động của báo chí. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và so sánh; phương pháp khảo sát phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng một cách khách quan, từ đó đề ra những nhận xét, đánh giá tính khoa học; nêu đề xuất kiến nghị có khả năng ứng dụng vào thực tiễn góp phần và việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của Tạp chí. Phạm vi nghiên cíăt: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các báo và tạp chí tạp chí ngành GTVT, đặc biệt là Tạp chí Hàng hải Việt Nam. B ố cục của luận văn: ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 4 chương: Chương I: Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế biển, giao thông vận tải đường biển; về vai trò của báo chí trong việc phục vụ phát triển kinh tế Chương II: Hàng hải Việt Nam trong nền kinh tế đất nước thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vai trò của báo chí đối với sự phát triển của ngành Hàng hải C hương III: Tạp chí Hàng hải Việt Nam với sự phát triển của ngành Hàng hải Chương IV: Một số giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng Tạp chí Hàng hải Việt Nam Tóm lại, H àng hải được COI là một ngành kinh tê đầy tiêm năng và quan trọng trong công cuộc đổi mới và phát triển kỉnh t ế đất nước thời kỳ Mitạti OẨÌtỉ til tie. »ij — Oai tri} et’iit túity ứ/ií iii/iiit/t l Ị ^ i K ĩ trotiíỊ th ú i Uìj ĩĩãiỊ tttiittỉt eàtti/ tìtịỉùẽp Ị to á hiện iTttì lị 0 ( 1 đ á t ntỉởe đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Chính vì vậy Tạp chí Hàng hải Việt Nam với vai trò là cơ quan ngôn luận ngành Hàng hải cũng phải đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả phù lựxp với sự phát triển chung của Ngành, đáp ứng yêu cẩu mới trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng, nội dung, hình thức và hiệu quả của Tạp chí là một việc làm thiết thực và cấp bách. 5 Ấ L iitĩtì l ỉ / i t i ỉ it ạ ù i i ị f 'O a i t r ò e íttí h á n ~ e í i í ế ì i Ị ầ Ế ĩ t i C Ỵ 3 r (¥ < 7 Ế M ề ầ t Ị t í t á i U i ) i f i i t j t n ạ t t / i e â t ì t ậ t ì i Ị Í i i ị ị i i i í ì á /i iê t i đ ạ i h í) á tT íiỉ n tể ở e PHẦN NỘI DƯNG Chương I: CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỂ PHÁT TRIỂN KINH TẼ BIEN, g ia o t h ô n g v ậ n t ả i ĐƯỜNG BIỂN; VỂ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1. CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, KINH TÊ BIEN, g i a o t h ô n g đ ư ờ n g BIỂN Từ khi thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nhiều ngành kinh tế đã có những bước chuyển mình tích cực, trong đó có ngành Hàng hải. Thực hiện các chủ trương, chính sách đó, bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cùng với nhiều ngành kinh tế khác vai trò của ngành Hàng hải trong sự nghiệp pháp triển kinh tế ngày càng được khẳng định. 1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước trong phát triển kinh tẽ Bước vào thập kỷ 90 công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng; tuy nhiên nền kinh tế tăng trưởng chậm, chưa ổn định và còn suy thoái trong một số lĩnh vực. Mặt khác tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Đất nước ta vẫn trong tình thế còn nhiều khó khăn, thử thách gay gắt. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước đã đề ra phương hướng nhiệm vụ của thời kỳ phát triển mới (1996-2000) là mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhưng không thể tách rời việc xây dựng đồng bộ và vận 6 Ẩ U t ậ n t ù í i i i l i t t e it} - ' O a i t r ò e ỉ t í i h á n t h í ệ t í j ù iiỉt c ị^ 7 r( y j trìì» iíỊ t h à i U i) it íĩiỊ t t iíit i/ t ủ à itíỊ l U Ị Ỉ i ì ệ p ễ i n á ỉ i ỉ ẽ t t đ ụ i it o / i đ u i H i i ó í ' hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Mục tiêu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến b ộ ... Cụ thể chúng ta phải tập trung cho mục tiêu phát triển, đạt tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm 9 10%, đến năm 2000 GDP bình quân đầu người gấp đôi năm 1990. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14 - 15% /năm ... Phát triển giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không; các ngành dịch vụ thương mại vươn lên bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt trong cả nước và mở rộng thương mại quốc tế, nâng cao hiệu quả các hoạt động về ngoại thương, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng thị trường xuất nhập k h ẩ u ...1 Đảng có chủ trương: “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”. Nghĩa là phát triển kinh tế phải được coi là trung tâm, mọi nhiệm vụ khác đều tập trung xoay quanh phục vụ, làm tốt nhiệm vụ trung tâm này. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã đánh giá Chiến lược 10 năm (1991-2000) nền kinh tế đã có một số chuyển biến tích cực. Đại hội IX đã đề ra mục tiêu chiến lược và quan điểm phát triển là đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. 1 V ãn k iện Đ ại hội đại b iếu to àn q u ố c lần thứ V III, N X B C h ín h trị q u ố c gia. T r 18. 34. 36 7 M ỉt ộ ti iỉủ ti tim e i i j “ f()ai trồ ùỉta b á (%eiít ttợảit/itroếiíẬ t iiò i iùj đ a ụ tnitỂt/í eỏtiiỊ M jliiệ fi ỉtfíá ểiiện đ ạ i ittìá ĩt íìì tuióe Mục tiêu cụ thể là: Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000; nâng đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI); năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giớ i...; Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được tăng cường, chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.2 Quan điểm phát triển là phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội vào bảo vệ môi trường; coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đổng bộ nền tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết; đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn lực; gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. Như vậy tại đại hội IX Đảng ta đã nêu cụ thể cần phát triển mạnh các ngành nghề trong đó có ngành Hàng hải cùng với những ngành kinh tế khác. 1.2. Chủ trương của Đảng, Nhà nước trong phát triển kinh tẽ biển Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức một cách sâu sắc tầm quan trọng của biển. Nước ta có 329.000km2 đất liền và phía Đông lại có biển, hàng ngàn đảo lớn nhỏ, dọc bờ biển có rất nhiều vị trí có thể xây dựng cảng biển. Biển liên kết với đất liền tạo nên thể thống nhất của lãnh thổ nước ta. Dù tài nguyên biển có thể to lớn hay hạn chế thì đó là sự ưu đãi đặc biệt của thiên nhiên đối với nước ta. Biển đông có những nguồn tài nguyên tái tạo phong phú, đa dạng và những nguồn tài nguyên không tái tạo quan trọng. Đây chính là những tài nguyên quan trọng để phát triển nền kinh tế nước ta. Bên cạnh đó, biển Đông nước ta là một biển mở, thông với đại dương, là nhân tố quan trọng để mở rộng giao lưu thương mại quốc tế. 2 Vãn kiện đại h ội đại biểu toàn q u ố c lần thứ IX. N X B C h ín h trị q u ố c gia, T r 24. 90 8 M iíậ tI lừ ttt r( ) a i t r ò fit ít e ì ij ~ e ủ í i ỉ ư íiì e / i t t t f j t i t t i i ( ị ^ 7 r( f r 7 i r a t u j t í i ò ì U ỳ đ ẩ ụ ttt íitt / i c à M Ị it if h i ệ p itế ìá ỉtiệ tt đ ạ i h ế ìá đ ấ t tiiể â e Tại Văn kiện Đại hội VIII Đảng ta đã để ra nhiệm vụ khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của vùng biển, vùng ven biển để phát triển kinh tế, kết hợp với quốc phòng, an ninh, bảo vệ và làm chủ vùng biển của tổ quốc.3 Đến Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã đặt ra mục tiêu phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: thương mại, hàng không, hàng hải, bưu chính viễn thông, du lịch ... Đặc biệt trong đường lối và chiến lược phát triển kinh tế xã hội Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lược của kinh tế biển kết hợp với bảo vệ vùng biển: mở rộng nuôi trồng và đánh bắt, chế biến hải sản, tiến ra biển xa; khai thác và chế biến dầu khí; phát triển công nghiệp đóng tàu và vận tải biển, du lịch, dịch vụ; phát triển các vùng dân cư trên biển, giữ vững an ninh vùng biển, phát triển kinh tế biển kết hợp với bảo vệ vùng biển.4 1.3. Chủ trương của Đảng, Nhà nước trong phát triển giao thông vận tải đường biển Có thể nhận định một cách tương đối thì ngành Hàng hải thương mại là ngành vận tải biển nhằm thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách theo đường biển cùng các dịch vụ phù trợ kèm theo từ một địa điểm đến một nơi khác trên cơ sở hợp đồng kinh tế được ký kết. Vận tải biển là một phương thức vận tải cho phép vận chuyển một khối lượng hàng hoá hoặc hành khách lớn trên cự ly vận chuyển dài với chi phí vận tải rất thấp nhưng lại có độ an toàn cao và ít gây ô nhiễm mồi trường. Trong xu thế hội nhập khu vực, quốc tế và toàn cầu hoá, vận tải biển trở thành cầu nối giữa các nước, các châu lục với nhau. Thực tê cho thấy, 3 Vãn kiên đại hội đại biểu toàn q u ố c lần thứ VIII, N X B Chính trị q u ốc gia Tr 9 0 4 Văn kiện đại h ội đại biểu toàn q u ốc lần thứ IX, N X B Chính trị q u ôc g ia Tr 95 9 ẨUtậit tiitn tit tit 3/J — rO a i trò e/tti há ó e ỉií tttjtmft trrtiuj t h ờ i Ui) đẩỊậ im ut/i eỏtttỊ tu/hiệp iiOÓ iù ệti đ ụ i h o á đ ủ i tiiíiíứ vận tải biển đảm nhận tới 90% tổng khối lượng hàng hoá của toàn thế giới. Những quốc gia có biển, vận tải biển đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vận tải biển phát triển thúc đẩy theo một loạt các ngành kinh tế khác phát triển, tạo ra lợi thế cạch tranh cho các sản phẩm hàng hoá của một quốc gia trên thị trường quốc tế. Phát triển vận tải biển góp phần tăng cường củng cố an ninh vùng lãnh hải. Việt Nam ta nằm sát đường hàng hải quốc tế, nơi hiện nay có mật độ tàu bè qua lại đông nhất thế giới, là cửa ngõ của các nước láng giềng không có biển. Đó là những điều kiện rất thuận lợi để phát triển nhanh chóng vận tải biển. Trong hơn 40 năm qua, cùng với các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước, mà nhất là trong thời kỳ đổi mới, ngành vận tải biển đã từng bước củng cố, xây dựng và phát triển trong các lĩnh vực như vận tải, cảng biển, dịch vụ hàng hải... góp phần quan trọng vào công cuộc đấu tranh thống nhất đất nước, ổn định và phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế biển. Đảng và Nhà nước cũng đã có chủ trương phát triển, cải tạo, nâng cấp một số cảng sông, cảng biển, sân bay; xây dựng dần cảng biển nước sâu.5 Ngành hàng hải là ngành mang tính quốc tế cao, luật Hàng hải ra đời sớm và phát triển mạnh bởi vì hoạt động hàng hải không chỉ diễn ra trong 1 quốc gia mà nó còn vượt qua khỏi biên giới quốc gia đó, liên quan đến nhiều nước trên thế giới. Đó cũng chính là lý do mà nước ta đã tham gia ký kết nhiều Hiệp định, Thoả ước, Công ước quốc tế, có hiệu lực nhằm điều chỉnh các lĩnh vực liên quan của ngành này. Các tổ chức chính xây dựng Công ước quốc tế liên quan đến biển và hàng hải có thể kể là Liên hợp quốc (UN), IMO, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và một số tổ chức khác (ITU, ■ s Vãn k iệ n Đai hộ i đai biểu toàn q u ố c lần thứ VIII, N X B C h ín h trị q u ố c gia. T r 88 10 J h iậ » ầ lU Ĩ t i l i m e ẦÍJ — r( )a i trà t im Ịiátì e h í n ụ ìu t ít Ộ (7< Y ^ 7 tr4ì»nj ií t ò i UỊậ đ ẩ y titạ tiit e ỗn ợ ttế/ìtiệp tio íi h iệ n đ ạ i ho á đ á i iit/ếí<' UNCTAD...). Tổ chức hàng hải quốc tế đã ban hành nhiều Công ước liên quan đến nhiều lĩnh vực bao trùm đến hoạt động toàn diện của đội thương thuyền quốc tế. v ề nguyên tắc, Công ước quốc tế chỉ ràng buộc nghĩa vụ chấp hành đối với quốc gia tham gia. Nhưng cần thấy rằng, do tính chất giao lưu quốc tế của hàng hải thương mại, do nhu cầu tiêu chuẩn hoá an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm toàn cầu ngày càng tăng lên, Công ước đã tìm cách quy định gián tiếp và khôn khéo, yêu cầu tất cả các nước cùng phải tuân thủ. Chúng ta đã tham gia, ký kết 12 Công ước quốc tế về hàng hải, ký 18 Hiệp định hàng hải song phương và đa phương. Hiện Chính phủ đã ban hành 10 Nghị định, Thủ tướng Chính phủ ban hành 4 Quyết định, Bộ GTVT ban hành 37 Quyết định và 4 Quyết định do các Bộ khác ban hành có liên quan đến hoạt động của ngành Hàng hải Những chủ trương, chính sách sự chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước bước đầu đ ã tạo cho ngành Hàng hải những cơ hội mới trong sự nghiệp phát triển và hiện đại hóa Ngành. 2. CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỂ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC PHỤC v ụ PHÁT TRIEN KINH TẾ Báo chí có vai trò rất quan trọng đối với việc phục vụ phát triển kinh tế. Báo chí đã có những phản ánh tác động tích cực đến từng bước đi, bước phát triển của mỗi ngành kinh tế. Công cuộc đổi mới đất nước có thể nói bắt đầu từ đổi mới kinh tế. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam được khởi đầu và bằng những đổi mới ở các cơ sở, trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch v ụ .... Trong quá trình đó báo chí đã góp phần phát hiện, tổng kết và phổ biến các mô hình tiên tiến ra phạm vi toàn quốc. Báo chí đã kịp thời phản ánh các vấn đề và kiến nghị của các doanh nghiệp để các cơ quan hoạch định chính sách và ]I Ẩ U itịtt a ả t ị t h i i ú iỹ — rO a ì trà ùiiíi h á ở fjtt n tjtin h Q Q r( K Ĩ tro n tj t h à i iùj itẩ ij tnếttt/ỉ C‘âtttj titỊÌtiệp. h flá ếtìệti í t íiì it í)á đ ấ t tuiót' quản lý kịp thời sửa đổi, bổ sung các quy chế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, đồng thời báo chí cũng phổ biến kịp thời các quyết sách của các cơ quan quản lý, góp phần hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp. Trong thời kỳ đổi mới, nội dung thông tin về kinh tế đã được các nhà báo đưa lên phương tiện thông tin đại chúng hết sức phong phú. Hầu như tất cả các tờ báo đều dành cho trang báo của mình một lượng thông tin kinh tế đáng kể. Báo chí tích cực tuyên truyền nhằm đẩy mạnh sự nghiệp mở rộng và hợp tác kinh tế nhiều mặt của nước ta với nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước. Báo chí đã làm tốt định hướng tuyên truyền của Đảng trong thời gian qua, cổ vũ mạnh mẽ cho công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước và tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn m inh” . Trong những thành tựu của sự nghiệp đổi mới có sự đóng góp không nhỏ của báo chí. Những thành tự to lớn của sự nghiệp đổi mới đất nước, trong đó có thành tựu của báo chí không thể tách rời sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến công tác lãnh đạo, quản lý báo chí. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã chỉ rõ “Quản lý chặt chẽ công tác xuất bản, công tác điện ảnh và công tác phát hành sách, báo, phim ảnh. Phát triển các phương tiện thông đại chúng, nâng cao chất lượng thông tin” . Đến Đại hội lần thứ VII của Đảng, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Phát triển sự nghiệp thông tin, báo chí, xuất bản theo hướng nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu thông tin và nâng cao kiến thức mọi mặt cho nhân dân. Tăng đầu tư phương tiện phát thanh, truyền hình, đưa thông tin đến mọi vùng đất nước, đến phần lớn các gia đình nhất 12 Jditttn o à n tim e it) — r()ui trẬ Oita háo Í-ỈÚ M jt iu f i irúHiỊ t iiò ì Uij tTf/tj ttm n ii eântỊ tiíjftiệ p iifit't iiiệtt ĩt ụ i iiOfi ĩĩú t unite là ở nông thôn và miền núi. Coi trọng công tác tuyên truyền đối ngoại. Quản lý chặt chẽ công tác xuất bản, thông tin báo c h í...”, " ... Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin đa dạng, nhiều chiều, kịp thời, chân thực và bổ ích” . Để luật pháp hóa, cụ thể hóa những quan điểm của Đảng về báo chí, Quốc hội khóa VIII đã thông qua Luật Báo chí (ngày 28/12/1989, có hiệu lực thi hành 1/1/1990). Đây là đạo luật phản ánh những thành tựu quan trọng của quá trình đổi mới trên lĩnh vực truyền thông đại chúng. Tuy nhiên, sau khi thực hiện Luật báo chí được vài năm, nhất là sau khi có Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Đảng, nhiều vấn đề về báo chí và hoạt động trên lĩnh vực này cần được bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn. Chính vì vậy ngày 31/12/1992, Ban Bí thư TW Đảng (khoá VII) đã có chỉ thị 08/CT-TƯ về “Tăng cường sự chỉ đạo và quản lý nhằm nàng cao chất lượng và hiệu quả công tác báo chí - xuất bản” . Đến Đại hội lần thứ VIII của Đảng, Đảng ta tiếp tục đường lối đổi mới và phát triển báo chí. Cụ thể là “Phát triển đi đôi với quản lý tốt mạng lưới thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, điện ảnh và các hình thức nghệ thuật khác. Sớm hoạch định một chiến lược quốc gia về thông tin đại chúng, tính chân thật, tính chiến đấu và tính đa dạng của thông tin, coi trọng việc phát hiện và đề cao các nhân tố mới đồng thời với việc phát hiện và phê phán các hiện tượng tiêu cực. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại” . Tiếp tục đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển báo chí, thông tin đồng thời chấn chỉnh những yếu kém lệch lạc trong lĩnh vực này, Bộ Chính trị TW Đảng khóa VIII đã chỉ đạo tổng kết việc thực hiện Chỉ thị 08/CT-TƯ, và có Chỉ thị 22/CT-TƯ về tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản. Và gần đây nhất, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa X đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật báo chí. Điều này đã tạo điều kiện cho báo chí nước ta đi đầu trong việc định hướng 13 ẤUiận iưttt tiiạe ẳíj — í O a i trA úẦỉếi h á ú e/tí ttế/ìiti/i iriìttt/ t ỉiò ì U»J đẩỊỊ iH íiii/i eÔHiậ H tịítiệ ịi tio á ỉiiềtt íTụi itíìá đ ã i ầiiiríC' tư tưởng, góp phần giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội, tích cực đấu tranh chống tham nhũng và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, tích cực hóa các quá trình kinh tế - xã hội, trở thành một trong những động lực trực tiếp tham gia và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tại Hội nghị lần thứ X Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX Đảng ta đã nhận định: Hệ thống thông tin đại chúng đã đạt được một số thành tựu: thông tin ngày càng phong phú, chất lượng nội dung và hình thức được nâng cao, sinh động, đa dạng, từng bước tiếp cận trình độ báo chí hiện đại, thực hiện tốt chức năng là tiếng nói của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, đồng thời là diễn đàn của nhân dân. Báo chí, xuất bản hiện nay trở thành nguồn thôn tin và sinh hoạt văn hóa quan trọng, không thể thiếu trong đời sống tinh thần của xã hội; báo chí xuất bản đã góp phần giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống cách mạng, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phát hiện và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, những vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội..., động viên phong trào thi đua yêu nước, báo chí tiếp tục làm sáng tỏ nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, góp phần tổng kết thực tiễn, làm phong phú và cụ thể hóa đường lối của Đảng; thông tin đối ngoại đã mở rộng và nâng cao chất lượng góp phần nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế; nhiều cơ quan báo chí đã trực tiếp tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội như xóa đói giảm nghèo, đển ơn đáp nghĩa...; báo chí phát triển với nhịp độ nhanh về số lượng, cơ cấu, loại hình, đội ngũ nhà báo và những người làm việc trong lĩnh vực báo chí xuất bản tăng nhanh; công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản được tăng cường. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó vẫn còn những yếu kém khuyết điểm như: Xu hướng xa rời tôn chỉ mục đích, chưa bám sát nhiệm vụ chính trị, đối tượng phục vụ, ít thông tin về ngành, địa phương, đoàn thể, khai thác quá nhiều những thông tin giật gân, câu khách ít tác dụng giáo dục; trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, đạo đức M ít tut iừ in tittle. ếĩj — rO i l ì trà e íiít li á ở e / ií M Ị ù n ít ( y ^ lr( K J ỉr o t H Ậ t h ờ i U ìf ĩfâ t j I t t iit t ỉi íò t iiỊ n t Ậ Ì i i ê ị i í t í) á ỉt iè t Ề đ u i Ịề o ú ĩt iít H it t H ' nghề nghiệp của một bộ phận nhà báo bị suy giảm; một số cơ quan xuất bản và phát hành chạy theo lợi nhuận nên đã bị tư nhân chi phối, tình trạng “bán giấy phép” có chiều hướng gia tăng... Chính vì vậy, Hội nghị cũng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng. Cụ thể: củng cố, xây dựng, phát triển, từng bước hiện đại hoá hệ thống thông tin đại chúng; sắp xếp lại và quy hoạch hệ thống thông tin đại chúng nhằm tăng hiệu quả thông tin, tránh lãng phí, phối hợp hoạt động của các loại hình thông tin; xây dựng và từng bước thực hiện chiến lược truyền thông quốc gia phù hợp đặc điểm nước ta vào xu hướng phát triển thông tin đại chúng của thế giới; đẩy mạnh thông tin đối ngoại; không ngừng nâng cao trình độ chính trị và nghề nghiệp, chất lượng tư tưởng, văn hoá của hệ thống truyền thông đại chúng, khắc phục xu hướng thương mại hoá trong hoạt động báo chí, xuất bản; chăm lo đặc biệt về định hướng chính trị, tư tưởng, văn hoá, cũng như về kỹ thuật hiện đ ại....; xây dụng, ban hành, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy.... Riêng đối với ngành Hàng hải, trong điều kiện phát triển thông tin hiện nay mỗi sự kiện đều được báo chí phản ánh kịp thời, cung cấp cho người đọc những thông tin cần thiết, tạo ra dư luận xã hội tích cực đối với Ngành, giúp cho việc trao đổi thông tin về Ngành ngày một tốt hơn. Tóm lại báo chí Việt Nam đã cố những tác động tích cực đối với việc phục vụ phát triển kinh tế. Và đặc biệt những chủ trương chính sách của Đảng và N hà nước vế báo chí đã tạo cơ sở thuận lợi đ ể báo chí phát huy được những vai trò của mình. Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã đánh giá cao những đóng góp của ngành Hàng hải. Nhiều chủ trương chính sách được ban hành kịp thời đã giúp ngành Hàng hải từng bước khẳng định được 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất