Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của asean trong hợp tác an ninh đông á giai đoạn 1991 2015...

Tài liệu Vai trò của asean trong hợp tác an ninh đông á giai đoạn 1991 2015

.PDF
100
391
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- BÙI HẢI YẾN VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG HỢP TÁC AN NINH ĐÔNG Á GIAI ĐOẠN 1991- 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUAN HỆ QUỐC TẾ Hà Nội – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- BÙI HẢI YẾN VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG HỢP TÁC AN NINH ĐÔNG Á GIAI ĐOẠN 1991- 2015 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế Mã số: 60 31 02 06 Ngƣời hƣớng dẫn khoa hoc: TS. Trịnh Thị Hoa Hà Nội – 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Quốc tế học đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cao học cũng như quá trình thực hiện Luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giảng viên – Tiến sĩ Trịnh Thị Hoa – Viện Quan hệ quốc tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2017 Học viên Bùi Hải Yến LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Vai trò của ASEAN trong hợp tác an ninh Đông Á giai đoạn 1991- 2015” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trịnh Thị Hoa – Viện Quan hệ quốc tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nội dung của Khóa luận chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Những ý kiến của các tác giả khác mà người viết sử dụng trong nghiên cứu của mình đều được trích dẫn rõ ràng trong bài viết. Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Bùi Hải Yến MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 3 LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 4 MỤC LỤC ........................................................................................................... 5 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 7 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 6 6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 6 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 7 CHƢƠNG 1. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG HỢP TÁC AN NINH ĐÔNG Á SAU CHIẾN TRANH LẠNH ............................................................................... 7 1.1 Nhân tố quốc tế................................................................................ 7 1.1.1 Trật tự thế giới sau Chiến tranh Lạnh ................................ 7 1.1.2 Các xu thế chủ yếu trên thế giới .......................................... 8 1.1 Nhân tố khu vực Đông Á .............................................................. 12 1.2. 1 Khái quát về khu vực Đông Á ............................................. 12 1.2.2 Tình hình an ninh Đông Á sau chiến tranh Lạnh ............. 14 Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................ 17 CHƢƠNG 2. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỢP TÁC AN NINH ĐÔNG Á CỦA ASEAN TỪ SAU CHIẾN TRANH LẠNH ĐẾN NĂM 2015 ........ 18 2.1. Giai đoạn 1991- 1999: Nỗ lực của ASEAN trong hợp tác tạo dựng cơ chế đối thoại và xây dựng lòng tin về an ninh ở Đông Á .. 18 2.1.1 Thành lập diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) ...................... 18 2.1.2 Hình thành cơ chế hợp tác ASEAN +3 ............................... 23 2.2 Giai đoạn 2000-2008:ASEAN tích cực và chủ động trong các cơ chế an ninh Đông Á ............................................................................. 26 2.2.1 Vận hành các cơ chế để tạo ra thế cân bằng trong cuộc cạnh tranh của các nước lớn tại Đông Á ..................................... 26 2.2.2 Đóng góp tích cực và chủ động vào giải quyết các vấn đề an ninh khu vực .................................................................................. 33 2. 3 Giai đoạn 2009- 2015: ASEAN đóng vai trò trung tâm trong cấu trúc khu vực Đông Á ........................................................................... 37 2.3.1 Thúc đẩy hình thành một cấu trúc an ninh khu vực mới lấy ASEAN làm trung tâm .................................................................. 38 2.3.2 Vai trò trung tâm thể hiện trong nỗ lực giải quyết vấn đề Biển Đông ...................................................................................... 42 Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................ 47 CHƢƠNG 3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA ASEAN TRONG VIỆC GIỮ VỮNG VAI TRÒ TRONG HỢP TÁC AN NINH ĐÔNG Á HIỆN NAY................................................................................................... 49 3.1 Cơ hội .............................................................................................. 49 3.1.1 Cơ hội bên trong ................................................................... 49 3.1.2 Cơ hội bên ngoài ................................................................... 54 3.2 Thách thức ..................................................................................... 56 3.2.1 Thách thức từ bên trong ASEAN ........................................ 56 3.2.2. Thách thức từ bên ngoài ..................................................... 62 3.3 Một số khuyến nghị cho ASEAN .................................................. 63 3.3.1 Đối với nội bộ ASEAN .......................................................... 63 3.3.2 Đối với các cơ chế hợp tác trong khu vực ........................... 66 Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................... 70 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 74 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 82 Phụ lục 1 ......................................................................................................... 82 Phụ lục 2 ......................................................................................................... 86 Phụ lục 3 ......................................................................................................... 89 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ AC ASEAN Community Cộng đồng ASEAN ADMM+ ASEAN Defence Ministers Meeting - Plus Hội nghị Bộ trưởng quốc phòng các nước ASEAN mở rộng AMF ASEAN Maritime Forum Diễn đàn Hàng hải ASEAN AMM ASEAN Ministerial Meeting Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao ASEAN APT ASEAN Plus Three- ASEAN +3 ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn khu vực ASEAN APSC1 ASEAN Political- Security Community Cộng đồng an ninh- chính trị ASEAN ASC POA ASEAN Security Community Plan of Action Kế hoạch hành động Cộng đồng an ninh ASEAN ASEAN Association of Southest Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN- ISIS ASEAN Institute of Strategic and International Studies Các viện nghiên cứu quốc tế và chiến lược ASEAN COC Code of Conduct of the Parties in the South China Sea Bộ quy tắc ứng xử của các bên trên biển Đông DOC Declaration on Conduct of the Parties in the South China Sea 1 Trước năm 2007, Cộng đồng an ninh- chính trị ASEAN có tên là Cộng đồng an ninh ASEAN (ASEAN Security Community- ASC). Tuyên bố các bên về ứng xử trên biển Đông EAC East Asian Community Cộng đồng Đông Á EAEC East Asia Economic Caucus Diễn đàn kinh tế Đông Á EAEG East Asia Economic Group Nhóm Kinh tế Đông Á EAS East Asian Summit Hội nghị thượng đỉnh Đông Á EAVG East Asia Vision Group Nhóm tầm nhìn Đông Á SCO Shanghai Cooperation Organization Tổ chức hợp tác Thượng Hải SEANWFZ Southeast Asian Nuclear Weapon Free Zone Khu vực phi vũ khí hạt nhân Đông Nam Á SOM Senior Officials Meeting Hội nghị các quan chức cấp cao TAC Treaty of Amity and Cooperation in Southeast Asia Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á ZOPFAN Zone of Peace, Freedom and Neutrality ASEAN Khu vực hòa bình, tự do và trung lập ASEAN PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) ra đời ngày 8/8/1967 và cho đến nay được coi là một tổ chức khu vực khá thành công và có nhiều đóng góp cho việc duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở Đông Nam Á nói riêng và Đông Á nói chung. Trong suốt quá trình tồn tại gần 5 thập kỷ, mỗi giai đoạn phát triển của ASEAN đều để lại những dấu ấn đáng ghi nhớ. Đặc biệt thời gian kể từ khi thế giới và khu vực vừa thoát ra khỏi cuộc chiến tranh Lạnh từ những năm đầu thập kỷ 90 thì cũng là lúc những thành tựu của ASEAN được tạo dựng, ASEAN được các nước trong khu vực và trên thế giới thừa nhận vai trò chủ đạo trong các hợp tác khu vực ở Đông Á. Nổi bật trong các vai trò đó là vai trò về hợp tác an ninh- chính trị. Khu vực Đông Á ngày nay được xem vừa là đầu tầu của kinh tế thế giới, vừa là địa bàn chiến lược quan trọng của các nước lớn. Khu vực này tập hợp nhiều quốc gia có nền chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội khác nhau, cùng với sự can thiệp của các quốc gia từ bên ngoài khu vực nên xung đột, mâu thuẫn lợi ích giữa các nước là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên cho tới nay (2015), Đông Á vẫn chưa thể xây dựng được một cấu trúc an ninh có thể giải quyết các vấn đề chung của khu vực. Từ sau khi chiến tranh Lạnh kết thúc năm 1991, xu hướng hòa bình và hợp tác cũng đã lan rộng đến khu vực Đông Á, các quốc gia thực hiện chính sách xích lại gần nhau hơn. Cột mốc năm 1994 đánh dấu đóng góp đầu tiên của ASEAN đối với hợp tác an ninh Đông Á với sự sáng lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF). ARF đã trở thành cơ chế đối thoại đa phương về an ninh đầu tiên và duy nhất liên quan đến cả khu vực Đông Á. Về sau, ASEAN càng khởi xướng nhiều thể chế hợp tác đa phương và tiếp tục phát huy hiệu quả tích cực trong ngăn ngừa, hòa giải xung đột, đảm bảo môi trường, an ninh cho khu vực. Tuy nhiên, ASEAN cũng đứng trước những thách thức không nhỏ ở cả bên trong và ngoài khối, tác động tới việc lôi kéo, liên kết các nước tham gia các cơ chế an 1 ninh đa phương lấy ASEAN làm trung tâm như ASEAN mong muốn. Đối với Việt Nam - một thành viên tích cực và ngày càng có nhiều đóng góp đáng ghi nhận cho ASEAN, Việt Nam luôn xác định lấy ASEAN là chỗ dựa vững chắc để giải quyết các vấn đề xung đột trên biển Đông và vấn đề quan hệ với các nước lớn. Để làm được điều đó, Việt Nam đã và đang từng bước hỗ trợ, thúc đẩy nhằm cùng các nước thành viên xây dựng ASEAN ngày càng hoàn thiện và lớn mạnh hơn nữa. Xuất phát từ tình hình thực tế và những nhận định trên, Luận văn muốn đi vào phân tích, làm rõ vai trò của ASEAN trong từng giai đoạn đối với nền an ninh Đông Á qua đề tài “Vai trò của ASEAN trong hợp tác an ninh Đông Á giai đoạn 1991- 2015”. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ đề cập tới những thách thức mà ASEAN đang gặp phải trong tiến trình phát triển và mở rộng của mình cũng như một vài khuyến nghị cho ASEAN để giải quyết các thách thức đó. Xét về tình hình của Việt Nam hiện nay, vấn đề hợp tác an ninh, duy trì môi trường hòa bình, ổn định để phát triển là xu hướng tất yếu. Do đó, nhu cầu nghiên cứu về các tổ chức quốc tế, đặc biệt là các tổ chức mà Việt Nam là thành viên rất cần thiết. Nghiên cứu sẽ cung cấp thêm một nguồn tham khảo cho những ai mong muốn tìm hiểu thêm về ASEAN nói riêng và khu vực Đông Á nói chung trên phương diện an ninh- chính trị. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ASEAN ngay từ khi ra đời đã thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trên thế giới.Từ sau chiến tranh Lạnh và đặc biệt là từ khi ASEAN sáng lập nên Diễn đàn an ninh khu vực ASEAN (ARF) năm 1994ASEAN càng được nghiên cứu nhiều hơn trên các khía cạnh, các mốc thời gian khác nhau về phương diện chính tri - an ninh. Ở nước ngoài, các bài viết về ASEAN khá nhiều, có thể nêu ra một số ví dụ như:“Southeast Asia in the 1990s: Authoritarianism, Democracy and Capitalism” của Leonards, Australia: Allen and Unwin, năm 1993; “ASEAN and the Southeast Asian Security” của hai tác giả David A và Patrick M. Morgan, 2 năm 1997. Có nhiều học giả nổi tiếng đã tiến hành nghiên cứu về các cơ chế đa phương do ASEAN sáng lập, có thể kể đến: Michael Leifer (1996), “The ASEAN Regional Forum: Extending ASEAN's Model of Regional Security", Oxford University Press, hay Amitav Acharya (2007), “East Asia's Arrested Regionalism”, the Asian Studies Seminar, St Antony's College, Oxford. Bên cạnh đó cũng có nhiều bài viết quan tâm về hạn chế, thách thức của ASEAN như: Gillian Goh (2003), “The “ASEAN way” Non- Intervention and ASEAN„s Role in Conflict Management”, Stanfor Journal of East Asian Affair; Georgeina Colonel Whelan (2012), “Does the ARF Have a Role in ASEAN‟s Pursuit of Regional Security in the Next Decade?” Australia Army; Singapore Institute of International Affairs (2014), “Rethinking the East Asia Summit: Purpose, Processes and Agenda”, Singapore. Ở Việt Nam, ngay sau khi Việt Nam gia nhập ASEAN (1995), các tác giả đã bắt đầu tập trung về vấn đề an ninh - chính trị tại khu vực Đông Nam Á nói riêng và Đông Á nói chung. Có thể kể đến như bài viết của PGS.TS. Nguyễn Thu Mỹ “ASEAN hôm nay và triển vọng thế kỷ XXI” (NXB Khoa học xã hội1998) hay ASEAN- Những điều chỉnh chính sách sau chiến tranh Lạnh, của tác giả Hoàng Anh Tuấn (Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 5, 3/1995), An ninh khu vực Đông Nam Á cảnh quan chiến lược và phát triển, tác giả Nguyễn Khắc Đức (Tạp chí Việt Nam và Đông Nam Á ngày nay, số 1/2000). Bước sang những năm đầu thế kỷ XXI, với tình hình khu vực và quốc tế có nhiều biến động, ASEAN có nhiều bước chuyển biến mạnh mẽ hơn. Lúc này, các tác giả lại đi vào phân tích vai trò của ASEAN trong nền an ninh khu vực. Ví dụ như: PGS.TS Hoàng Khắc Nam có tác phẩm “Hợp tác đa phương: ASEAN + 3 vấn đề và triển vọng” (NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh- 2008), “Vai trò của ASEAN trong hợp tác đa phương về an ninh khu vực châu Á- Thái Bình Dương” của hai tác giả Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Anh Chương đăng trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số 8/2010. Cũng trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, ở số 1/2013 có bài “Vai trò của ASEAN trong kiến tạo cấu trúc an 3 ninh mới ở khu vực châu Á- Thái Bình Dương” của hai tác giả Trần Khánh và Đỗ Quốc Toản. Nhà nghiên cứu Nguyễn Thương Huyền cũng có bài đăng trên tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á số 1/2014 với tựa đề “Sự phát triển hợp tác Chính trị- an ninh của ASEAN”. Trên đây chỉ là liệt kê về một số nghiên cứu tiêu biểu nhất, ngoài ra còn có rất nhiều công trình khác với nhiều nội dung đa dạng và phong phú. Nhìn chung, vai trò của ASEAN trong hợp tác an ninh ở khu vực châu Á- Thái Bình Dương sớm đã được nhận diện và phân tích bởi nhiều nhà phân tích dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể, các tác phẩm này hoặc liệt kê một cách tổng thể, ngắn gọn, hoặc phân tích một cách cụ thể, chi tiết về từng cơ chế của ASEAN mà chưa có một công trình đủ dài, bao quát vai trò của ASEAN trong từng giai đoạn thời gian cụ thể ở trong môi trường khu vực chỉ riêng Đông Á chứ không phải là cả châu Á - Thái Bình Dương. Do đó, qua luận văn, tác giả muốn phân tích chủ đề này theo một hướng đi mới mẻ hơn và nhằm đem đến một cái nhìn hệ thống, toàn diện hơn về những đóng góp ASEAN đã có được trong suốt chặng đường gần 25 năm qua với những biến cố thăng trầm trên từng chặng đường phát triển của bên trong ASEAN cũng như bên ngoài khu vực. 3. Mục đích nghiên cứu Xét về phạm vi nghiên cứu quốc tế nói chung, ASEAN là một đố tượng trong gần năm thập kỷ qua được nhiều học giả, nhà phân tích hướng tới. Các phạm trù nghiên cứu thường rất đa dạng, nhiều chiều.Nhằm đóng góp thêm một công trình nhỏ vào quá trình nghiên cứu ASEAN, tác giả tiến hành nghiên cứu với đề tài: “Vai trò của ASEAN trong hợp tác an ninh Đông Á giai đoạn 1991-2015”. Với nghiên cứu này, người viết mong muốn đi sâu, làm rõ vai trò của ASEAN trong từng giai đoạn thời gian khác nhau đối với hợp tác an ninh khu vực Đông Á và chỉ ra những cơ hội, thách thức đối với vai trò của ASEAN hiện nay. 4 Xét về tình hình Việt Nam, vấn đề hợp tác an ninh, duy trì môi trường hòa bình, ổn định để phát triển là xu hướng tất yếu. Do đó, nhu cầu nghiên cứu về các tổ chức quốc tế, đặc biệt là các tổ chức mà nước ta là thành viên lại vô cùng cần thiết. Nghiên cứu sẽ cung nguồn tham khảo giá trị cho những ai mong muốn tìm hiểu thêm về ASEAN nói riêng và khu vực Đông Á nói chung trên phương diện an ninh- chính trị. Để hoàn thành những mục tiêu trên, khóa luận cố gắng trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau: - Những nhân tố nào tạo nên vai trò của ASEAN đối với nền an ninh Đông Á kể từ sau chiến tranh Lạnh? - ASEAN đóng vai trò gì và có ảnh hưởng như thế nào đến hợp tác an ninh Đông Á trong giai đoạn 1991- 2015? - ASEAN hiện nay đang gặp phải những thách thức gì và làm thế nào để giải quyết những thách thức đó? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Đối tượng mà nghiên cứu hướng đến chính là vai trò của ASEAN trong các hợp tác an ninh khu vực Đông Á. - Phạm vi về thời gian: Giới hạn nghiên cứu, khảo sát của đề tài được xác định từ năm 1991 khi kết thúc chiến tranh Lạnh – một thay đổi đáng kể dưới góc độ hợp tác an ninh của ASEAN được mở ra kể từ thời gian này; năm 2015 là dấu mốc ASEAN xây dựng thành công Cộng đồng ASEAN, trong đó có cộng đồng An ninh – chính trị (ASPC). - Phạm vi về không gian: Bao gồm các nước ở khu vực Đông Á (Đông Bắc Á và Đông Nam Á), cùng với một số quốc gia trên thế giới có ảnh hưởng tới khu vực này như Mỹ, Australia, Ấn Độ, Nga, … - Phạm vi về nội dung: Luận văn đề cập đến các nội dung thuộc về lĩnh vực 5 hợp tác an ninh- chính trị song phương và đa phương giữa ASEAN và các đối tác trong và ngoài khu vực, bao gồm cả các nước lớn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quan hệ quốc tế; về hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; về xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Trong từng trường hợp cụ thể, tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông thường trong trong nghiên cứu khoa học- xã hội, bao gồm: Phương pháp phân tích lịch sử, đây là phương pháp vô cũng quan trọng nhằm dựa trên các sự kiện, tình hình cụ thể để đưa ra nhận định, giải thích. Phương pháp thứ hai là phương pháp so sánh. Phương pháp này đem lại cái nhìn khoa học, cụ thể cho các luận điểm, kết luận của bài viết. Đồng thời cũng giúp người đọc có cái nhìn thực tế, sinh động hơn các vấn đề. Phương pháp cuối cùng là phương pháp tổng hợp, liệt kê nhằm thâu tóm vấn đề một cách cô đọng, đầy đủ và chính xác. Điều này giúp bài viết có được lối phân tích rõ ràng và mạch lạc theo trình tự không gian và thời gian. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, cấu trúc của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Nhân tố tác động đến sự hình thành vai trò của ASEAN trong hợp tác an ninh Đông Á sau chiến tranh Lạnh Chương 2: Quá trình xây dựng hợp tác an ninh Đông Á của ASEAN từ sau chiến tranh Lạnh đến năm 2015. Chương 3: Cơ hội và thách thức đối với vai trò của ASEAN trong việc giữ vững vai trò trong hợp tác an ninh Đông Á hiện nay. 6 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG HỢP TÁC AN NINH ĐÔNG Á SAU CHIẾN TRANH LẠNH 1.1Nhân tố quốc tế 1.1.1 Trật tự thế giới sau Chiến tranh Lạnh Năm 1991, sau khi chế độ XHCN ở Đông Âu bị xóa bỏ, Liên Xô tan rã dường như đã diễn ra một giai đoạn chuyển tiếp với nhiều sự xáo động, quan hệ quốc tế mới chưa định hình. Đây cũng là thời cơ “ngàn năm có một” để Mỹ thực hiện giấc mơ bá chủ toàn cầu. Nước Nga bị suy yếu và mất dần vùng ảnh hưởng xung quanh mình, vai trò là vị trí cường quốc lu mờ; EU đã mở rộng về phía Đông lấn lướt Nga, vừa tiếp tục gắn kết với Mỹ, vừa tỏ ra độc lập hơn với Mỹ. Như vậy, quá trình hình thành trật tự thế giới mới chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, khó lường. Trong đó nổi lên hai khuynh hướng đối nghịch nhau: Mỹ tham vọng thiết lập một trật tự thế giới đơn cực trong khi Nga, Trung Quốc và một số nước lớn khác đấu tranh cho một trật tự thế giới đa cực. Khuynh hướng đơn cực và đa cực diễn ra gay gắt với ưu thế rõ nét của khuynh hướng đa cực, đa phương. Các khu vực trên thế giới đang vận động mạnh mẽ trong xu hướng mở rộng ảnh hưởng và vai trò của các khu vực được chú ý, trong đó có khu vực châu Á- Thái Bình Dương nói chung và Đông Á nói riêng. Khu vực này đã trở thành một khu vực địa - kinh tế, địa - chính trị quan trọng và thu hút sự quan tâm của nhiều cường quốc trên thế giới. Nền hòa bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi rõ rệt, nhưng nền an ninh ở nhiều khu vực vẫn còn bị đe dọa, thậm chí ở nhiều nơi xung đột quân sự, nội chiến diễn ra ác liệt. Đó là các mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ, ... vốn bị che đậy dưới thời chiến tranh Lạnh nay bộc lộ thành xung đột gay gắt. Chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa khu vực dâng cao cũng tạo ra nhiều biến động cho nền an ninh thế giới.Trước những biến động của tình hình thế giới như vậy, các quốc gia đã bắt đầu thay đổi nhận thức và chiến 7 lược của mình để chống lại các thách thức về kinh tế, chính trị, xã hội,... 1.1.2 Các xu thế chủ yếu trên thế giới Sau chiến tranh Lạnh, các nước trên thế giới đã có nhiều nhìn nhận, quan điểm các nhau về con đường phát triển đất nước, về chính sách đối ngoại và cả sức mạnh quốc gia. Các quan điểm đó hình thành nên các xu thế mới trên thế giới, bao gồm:  Xu hướng hòa bình, hợp tác và phát triển Xu thế chung của nhân dân các dân tộc trên thế giới từ khi chiến tranh Lạnh khép lại là mong muốn xây dựng một thế giới hòa bình, dân chủ và phát triển. Các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia vừa và nhỏ có ý thức cấu kết, hợp tác với nhau để cùng phát triển và tránh khỏi sự chi phối của các cường quốc. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực ra đời để thể hiện cho sự cấu kết ngày càng tăng đó, có thể kể đến như: Sự ra đời của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (APEC) năm 1989, Liên minh châu Âu (EU) và quá trình nhất thể hóa châu Âu trong thập niên 90 của thế kỷ XX, Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) năm 1994, Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) năm 1996,... Sau chiến tranh Lạnh, tất cả các quốc gia đều đang ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và tập trung mọi sức lực vào ưu tiên phát triển kinh tế. Kinh tế trở thành trọng điểm trong quan hệ quốc tế, cạnh tranh sức mạnh tổng hợp quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong đọ sức giữa các cường quốc. Các quốc gia lớn, nhỏ đều tham ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh vực khác. Hợp tác ngày càng tăng nhưng cạnh tranh cũng càng gay gắt. Vì vậy, hội nhập quốc tế tạo điều kiện để liên kết tốt hơn, giúp các nước đứng vững trong cạnh tranh và phát triển.Cùng với việc khắc phục khó khăn để phát triển kinh tế- xã hội, nhiều nước đang cố gắng giữ ổn định về chính trị, tạo môi trường thực hiện chính sách hòa giải, hòa hợp dân tộc, chủ động hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng một trật tự thế giới công bằng, bình đẳng và hợp lý. Các nước có chế độ chính trị- xã 8 hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Hợp tác và đấu tranh là hai mặt trong quan hệ quốc tế, chi phối phương thức quan hệ giữa các nước. Đấu tranh và hợp tác trong môi trường hòa bình là nguyên tắc và phương pháp xử lý quan hệ quan hệ đối ngoại hiện nay của mỗi quốc gia. Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu hướng chủ đạo, nổi trội hơn cả trong thời kỳ hậu Chiến tranh Lạnh.  Các nước lớn điều chỉnh quan hệ với nhau Đây là đặc điểm chủ yếu và nổi bật của quan hệ giữa các nước lớn trong thời kỳ sau chiến tranh Lạnh. Xuất phát từ lợi ích chiến lược căn bản của mình, các cường quốc tiến hành điều chỉnh lại chính sách đối ngoại để tìm chỗ đứng tốt nhất, xây dựng khuôn khổ quan hệ mới ổn định lâu dài, xác lập các điều kiện quốc tế có lợi hơn, mở rộng hệ thống an ninh quốc gia. Mỹ tự nhận mình là kẻ chiến thắng trong cuộc chiến tranh Lạnh, là cường quốc duy nhất sở hữu cả quyền lực cứng lẫn quyền lực mềm và Mỹ muốn tận dụng ưu thế đó vươn lên làm “bá chủ toàn cầu”. Trong chính sách đối ngoại của mình, Tây Âu vẫn là nơi tập trung lợi ích kinh tế và lợi ích chiến lược của Mỹ, là đồng minh quan trọng nhất của Mỹ và NATO là liên minh chiến lược chính trị - quân sự lớn nhất do Mỹ lãnh đạo2.Tuy nhiên, Mỹ cũng đồng thời hướng sự quan tâm sang châu Á- Thái Bình Dương- khu vực được Mỹ xem là “cửa ngõ”, “yết hầu” nối Mỹ với thế giới. Tham vọng toàn cầu của Trung Quốc thời kỳ này được dấu kín dưới thuyết “trỗi dậy hòa bình”(hòa bình quật khởi), Trung Quốc tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế và thực hiện phương châm “dấu mình chờ thời cơ”. Trung Quốc lần lượt xác định bộ khung cơ bản của các quan hệ bạn bè chiến lược, phát triển hướng tới thế kỷ XXI với các nước trên thế giới trong đó có Mỹ, Nhật, Nga. Đây là hành động chiến lược quan trọng thúc đẩy mối quan hệ giữa các nước lớn và thúc đẩy đa cực hóa thế giới. Chiến lược của Nga trong thời kỳ hậu Xô viết là sắp xếp lại lực lượng đã thu 2 Trần Nam Tiến (2008), Lịch sử quan hệ quốc tế hiện đại (1945- 2000), NXB Giáo dục, tr 443. 9 hẹp của mình, xác định những trọng tâm và ưu tiên chiến lược mới. Sau những cố gắng “quay trở lại châu Âu” không thành công xuất phát từ niềm kiêu hãnh của nước Nga lẫn nội bộ phương Tây, Nga quyết tâm xây dựng một hệ thống quan hệ quốc tế đa cực, trong đó Nga là một trong những trung tâm sức mạnh của thế giới đó. Nga bắt đầu chuyển sang định hướng không gian Á- Âu, xác định cho mình một vùng ảnh hưởng riêng và một vị thế độc lập giữa các nước lớn trên thế giới. Nhật Bản có khuynh hướng “trở về châu Á” và coi trọng khu vực châu ÁThái Bình Dương. Các hoạt động ngoại giao của Nhật Bản đều lấy kinh tế làm hậu thuẫn, mở rộng quan hệ với các nước trong Đông Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Nhật cũng củng cố quan hệ đồng minh thân cận với Mỹ nhưng đồng thời cũng cố gắng tìm kiếm vị trí chính trị tương xứng hơn với tiềm lực vốn có của mình. Có thể nhận thấy đặc điểm nổi bật trong các quan hệ điều chỉnh giữa các nước lớn là tính hai mặt. Sự khác nhau về ý thức hệ và chạy đua về lợi ích, tranh giành ảnh hưởng quyết định tính hai mặt trong chính sách đối ứng, quyết định sự tồn tại song song giữa hợp tác và cạnh tranh, giữa mâu thuẫn và hài hòa, giữa tiếp xúc và kiềm chế.  Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa Đến giữa thập niên 90, quá trình toàn cầu hóa diễn ra trên mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội của các quốc gia trên thế giới. Quá trình này không chỉ là một xu thế mà đã trở thành một thực tế sinh động, tác động đến tiến trình phát triển của toàn cầu. Trong đó, toàn cầu hóa thương mại quốc tế thương mại quốc tế ngày càng thu hút mọi quốc gia, gồm cả những nước phát triển và đang phát triển. Sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) và đa quốc gia (MNCs) là biểu hiện nổi bật của kinh tế thế giới thời kỳ này. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học kỹ thuật khác, toàn cầu hóa đã lan rộng ra khắp thế giới với tốc độ chóng mặt. Toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của mọi quốc gia, dân tộc về mọi lĩnh vực đồng thời thúc đẩy sâu rộng các quan hệ kinh tế quốc tế, góp phần cho các nước tận 10 dụng được thị trường thế giới, đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế- xã hội. Vì vậy các quốc gia đều tăng cường cải cách, hội nhập vào môi trường toàn cầu hóa, phát triển những lĩnh vực có lợi thế xuất khẩu. Toàn cầu hóa cũng mở ra khả năng cho các nước tham gia nhanh chóng và hiệu quả vào hệ thống phân công lao động quốc tế, tận dụng mọi nguồn lực phục vụ mục đích phát triển và khắc phục sự tụt hậu về khoảng cách trình độ phát triển. Toàn cầu hóa làm lưu chuyển tự do các nguồn vốn, công nghệ sản xuất- kinh doanh và khoa học quản lý hiện đại, đặt các yêu tố quan trọng này vào khả năng tiếp cận, sử dụng nguồn lực của quốc gia. Toàn cầu hóa còn thúc đẩy tất cả các nước tham gia tích cực hơn vào các quá trình liên kết quốc tế. Xu hướng này được đẩy mạnh, hàng loạt các tỏ chức kinh tế quốc tế và khu vực mang tính thể chế cao được hình thành. Tính đa dạng về trình độ phát triển, sự khác nhau về địa- chiến lược, địa –văn hóa, địa- chính trị đang làm cho các hình thức liên kết trở nên phong phú, đa dạng hơn, ví dụ như WTO, APEC, NAFTA, EU và ASEAN, … Ngoài ra, toàn cầu hóa còn góp phần tăng cường giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc; thúc đẩy sự năng động hóa các quan hệ chính trị- đối ngoại, tạo điều kiện để các nước tham gia tích cực hơn vào đời sống quốc tế, bày tỏ chính kiến, bảo vệ lợi ích, tập hợp lực lượng,…nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của mình. Về khách quan, toàn cầu hóa làm cho các quốc gia, dân tộc ngày càng tùy thuộc lẫn nhau trên mọi lĩnh vực. Đây được coi là cơ hội tích cực để hạn chế những biểu hiện của ý đồ thiết lập mối quan hệ chính trị một chiều, chứa đựng sự áp đặt chính trị từ các nước lớn. Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng đem lại nhiều tiêu cực cho xã hội và an ninh thế giới như sự gia tăng khoảng cách giàu- nghèo, nguy cơ bị tụt hậu và lệ thuộc vào nước ngoài ở các nước kém và đang phát triển, ô nhiễm môi trường, nạn buôn bán trái phép,... và các mối đe dọa khác về an ninh phi truyền thống. Những hệ quả này đòi hỏi các quốc gia phải xích lại gần nhau hơn để đẩy lùi những thách thức trên. Đồng thời, các quốc gia, dân tộc cũng nhận thức rõ hơn về mối đe dọa lớn nhất đối với nền độc lập dân tộc không 11 chỉ là sự tấn công xâm lược về quân sự mà còn là sự tụt hậu về trình độ phát triển cùng các thách thức an ninh phi truyền thống khác. 1.1 Nhân tố khu vực Đông Á 1.2. 1 Khái quát về khu vực Đông Á Khái niệm "Đông Á" ngày càng được nhắc đến nhiều trong các nghiên cứu khoa học, hội thảo, diễn đàn quốc tế, tuy nhiên hiện nay nội hàm của khái niệm này vẫn còn mơ hồ và chưa đi đến thống nhất, trong đó nổi bật nhất có bốn quan niệm phổ biến về Đông Á. Quan niệm thứ nhất cho rằng Đông Á bao gồm Đông Bắc Á và Đông Nam Á. Quan niệm thứ hai lại cho rằng Đông Á chỉ bao gồm các nước và vùng lãnh thổ thuộc khu vực Đông Bắc Á, đó là: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Hồng Kông, Macao, Đài Loan, Mông Cổ. Vào năm 2005, cùng với việc nhóm họp Hội nghị thượng đỉnh Đông Á đã xuất hiện một quan niệm mới về phạm vi các nước thuộc khu vực Đông Á bao gồm các nước ASEAN, ba nước Đông Bắc Á là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn cùng với Ấn Độ, Australia, New Zealand. Ngoài ra còn có quan niệm cho rằng lãnh thổ của châu Á trừ khu vực Tây Á chính là khu vực Đông Á (nghĩa là bao gồm cả Nam Á) nhưng ít được chấp nhận phổ biến. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả lựa chọn quan niệm được thừa nhận rộng rãi ngày nay, đó là Đông Á bao gồm 2 bộ phận là Đông Bắc Á và Đông Nam Á(theo quan điểm thứ nhất).Theo đó, Đông Á sẽ bao gồm 10 nước thành viên ASEAN, Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên, Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan và Hồng Kông).3 Theo quan điểm này, khu vực Đông Á là một vùng đất rộng lớn về mặt địa lý, chiếm nửa dân số thế giới và có nền văn minh lâu đời. Đông Á tuy có tính tương đồng nhất định về cốt lõi văn minh- văn hóa nhưng lại có sự đa dạng về chế độ chính trị, lịch sử, kinh tế, bản sắc dân tộc. Từ sau chiến tranh Lạnh, những vấn đề về lịch sử giữa các nước trong khu vực vẫn còn tiếp diễn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền an ninh khu vực. Những nguyên 3 Về nguồn gốc của các quan điểm trên, có thể tham khảo thêm: Hoàng Khắc Nam, (2008) Hợp tác đa phương ASEAN +3: Vấn đề và triển vọng, NXB ĐHQG Tp.Hồ Chí Minh, tr 23- 24. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan