ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------
Lê Lêna
VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG HỢP TÁC
AN NINH - CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á
TỪ SAU 1991 ĐẾN 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUỐC TẾ HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------
Lê Lêna
VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG HỢP TÁC
AN NINH - CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á
TỪ SAU 1991 ĐẾN 2015
Chuyên ngành:
Mã số:
Quan hệ quốc tế
62 31 02 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUỐC TẾ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Hoàng Khắc Nam
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học
Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ
PGS.TS. Hoàng Khắc Nam
GS. Vũ Dương Ninh
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Các kết luận của luận án chưa từng được cá nhân hoặc
tổ chức nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Lêna
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 4
5. Ý nghĩa của luận án................................................................................................. 7
6. Bố cục luận án ......................................................................................................... 8
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 9
1.1. Các công trình lý luận về vai trò trong quan hệ quốc tế ...................................... 9
1.2. Các công trình nghiên cứu về vai trò của ASEAN trong khu vực Đông Á ....... 19
1.2.1. Công trình của các tác giả nước ngoài .................................................... 19
1.2.2. Công trình của các tác giả trong nước .................................................... 25
1.3. Nhận xét, đánh giá ............................................................................................. 27
Chƣơng 2: LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ
QUỐC TẾ ................................................................................................................ 31
2.1. Quan niệm về vai trò chủ thể trong các lý luận quan hệ quốc tế ....................... 31
2.1.1. Chủ nghĩa Hiện thực ................................................................................ 31
2.1.2. Chủ nghĩa Tự do ....................................................................................... 33
2.1.3. Chủ nghĩa Kiến tạo .................................................................................. 35
2.2. Các lý thuyết về vai trò ...................................................................................... 38
2.2.1. Lý thuyết Vai trò (Role theory) ................................................................. 38
2.2.2. Cách tiếp cận trên cơ sở Phân tích Mạng lưới Xã hội ............................. 42
2.3. Các cách thức thực thi vai trò của ASEAN dưới góc nhìn Phân tích Mạng lưới
Xã hội ........................................................................................................................ 47
2.3.1. Mở rộng liên kết ....................................................................................... 48
2.3.2. Giữ khả năng điều phối ............................................................................ 49
2.3.3. Duy trì tính trung lập để đảm bảo khả năng kết nối .............................. 50
2.3.4. Tăng cường liên kết nội khối .................................................................... 52
2.3.5. Đảm bảo tính chính danh cho các hoạt động của Hiệp hội ..................... 52
2.4. Nhận xét ............................................................................................................. 53
2.4.1. Nhận xét chung ......................................................................................... 53
2.4.2. Khung phân tích về vai trò của ASEAN ................................................... 54
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG
HỢP TÁC AN NINH - CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á TỪ SAU 1991 ĐẾN 2015 ......... 60
3.1. Giai đoạn thứ nhất (1991 - 1997): định hình vai trò .......................................... 63
3.1.1. Các yếu tố tác động tới vai trò của ASEAN ............................................. 63
3.1.2. Các hoạt động nhằm định hình vai trò của ASEAN trong hợp tác
an ninh - chính trị Đông Á giai đoạn 1991-1997 ..................................................... 68
3.2. Giai đoạn thứ hai (1998-2007): củng cố vai trò................................................. 75
3.2.1. Các yếu tố tác động tới vai trò của ASEAN ............................................. 76
3.2.2. Các hoạt động nhằm củng cố vai trò của ASEAN trong hợp tác an ninh chính trị Đông Á giai đoạn 1998-2007 ..................................................................... 79
3.3. Giai đoạn thứ ba (2008-2015): đẩy mạnh vai trò trung tâm .............................. 97
3.3.1. Các yếu tố tác động tới vai trò của ASEAN ............................................. 97
3.3.2. Nỗ lực đẩy mạnh vai trò trung tâm của ASEAN trong hợp tác an ninh chính trị Đông Á giai đoạn 2008-2015 ................................................................... 102
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................. 111
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO VỀ VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ
AN NINH CỦA ASEAN TRONG HỢP TÁC AN NINH - CHÍNH TRỊ
ĐÔNG Á ................................................................................................................. 113
4.1. Đánh giá quá trình thực hiện vai trò an ninh của ASEAN trong hợp tác
an ninh - chính trị Đông Á từ sau 1991 đến 2015................................................... 113
4.1.1. Đối với khu vực Đông Nam Á ................................................................ 115
4.1.2. Đối với khu vực Đông Á và các nước đối tác đối thoại có liên quan
tới khu vực ............................................................................................................... 117
4.2. Dự báo về khả năng thực hiện vai trò của ASEAN đến 2025 ......................... 122
4.2.1. Các yếu tố tác động tới vai trò của ASEAN đến 2025 ........................... 122
4.2.2. Dự báo về vai trò của ASEAN đến năm 2025 ........................................ 136
4.3. Khuyến nghị đối với ASEAN nhằm duy trì vai trò trung tâm của ASEAN
trong các hợp tác an ninh - chính trị khu vực Đông Á đến 2025 ............................ 139
4.3.1. Khuyến nghị chung ................................................................................. 139
4.3.2. Khuyến nghị đối với Việt Nam ............................................................... 143
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 145
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
Từ viết tắt
Cụm từ đầy đủ
1.
CA-TBD
Châu Á - Thái Bình Dương
2.
CNHT
Chủ nghĩa Hiện thực
3.
CNKT
Chủ nghĩa Kiến tạo
4.
CNTD
Chủ nghĩa Tự do
5.
QHQT
Quan hệ Quốc tế
STT
2. Tiếng Anh
STT
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh đầy đủ
Nghĩa tiếng Việt
1.
AC
ASEAN Community
Cộng đồng ASEAN
2.
ACFTA
ASEAN-China Free Trade
Hiệp định Khu vực Mậu dịch
Area
tự do ASEAN - Trung Quốc
3.
ADB
The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
4.
ADMM
ASEAN Defence Ministers
Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng
Meeting
ASEAN
ASEAN Defence Ministers
Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng
Meeting Plus
ASEAN Mở rộng
ASEAN Economic
Cộng đồng Kinh tế ASEAN
5.
6.
ADMM+
AEC
Community
7.
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Hiệp định Khu vực Mậu dịch
Tự do đa phương của ASEAN
8.
AMF
ASEAN Maritime Forum
Diễn đàn Hàng hải ASEAN
9.
AMM
Aceh Monitoring Mission
Uỷ ban Thực thi Giám sát Aceh
10.
APSC
ASEAN Political -Security
Cộng đồng Chính trị - An ninh
Community
ASEAN
11.
APT
ASEAN Plus Three
(ASEAN+3)
Hợp tác ASEAN và Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
12.
ARF
ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN
13.
ASCC
ASEAN Socio-Cultural
Cộng đồng Văn hoá - Xã hội
Community
ASEAN
14.
ASA
Association of Southeast Asia Hiệp hội Đông Nam Á
15.
ASEAN+1
ASEAN Plus One
Hợp tác ASEAN và từng bên
đối thoại
16.
ASEAN+6
ASEAN Plus Six
Hợp tác ASEAN và Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Australia và New Zealand
17.
ASEAN
ASEAN Post Ministerial
Hội nghị Sau Hội nghị
PMC
Conference
Bộ trưởng Ngoại giao
18.
ASEM
Asia-Europe Meeting
Diễn đàn Hợp tác Á - Âu
19.
ASPAC
Asian and Pacific Council
Hội đồng Châu Á và
Thái Bình Dương
20.
CARAT
Cooperation Afloat
Chương trình Phối hợp
Readiness and Training
Huấn luyện và Sẵn sàng
Chiến đấu trên Biển
21.
22.
23.
24.
CICA
CSIS
COC
DOC
Conference on Interaction
Hội nghị về Tương tác và Các
and Confidence - Building
biện pháp Xây dựng Lòng tin tại
Measures in Asia
Châu Á
Center for Strategic and
Trung tâm Nghiên cứu
International Studies
chiến lược quốc tế
Code of Conduct for the
Bộ quy tắc ứng xử của các bên
South China Sea
ở Biển Đông
Declaration on the Conduct
Tuyên bố về Ứng xử của
of Parties in the South China
các Bên ở Biển Đông
Sea
25.
EAMF
Expanded ASEAN Maritime
Diễn đàn Hàng hải ASEAN
Forum
mở rộng
26.
EAS
East Asia Summit
Hội nghị Cấp cao Đông Á
27.
EAEC
East Asian Economic Caucus
Nhóm kinh tế Đông Á
28.
EASG
East Asian Study Group
Nhóm Nghiên cứu Đông Á
29.
EAVG
East Asian Vision Group
Nhóm Tầm nhìn Đông Á
30.
EPG
Eminent Persons Group
Nhóm người nổi tiếng
31.
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
32.
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại Tự do
33.
GAM
Free Aceh Movement
Phong trào Giải phòng Aceh
(Gerakin Aceh Merdeka)
34.
HLTF
High Level Task Force
Nhóm Đặc trách Cao cấp
35.
HTTF
Haze Technical Task Force
Nhóm Hoạt động Kỹ thuật về
Khói bụi
36.
37.
38.
39.
40.
IMT
INTERFET
MILF
NAPCI
NATO
International Monitoring
Lực lượng Giám sát quốc tế tại
Team Mindanao
Mindanao
International Forces East
Lực lượng Quốc tế cho
Timor
Đông Timor
Moro Islamic Liberation
Mặt trận giải phóng Hồi giáo
Front
Moro
Northeast Asia Peace and
Sáng kiến Hoà bình và Hợp tác
Cooperation Initiative
Đông Bắc Á
North Atlantic Treaty
Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
Organization
41.
RIMPAC
Rim of Pacific
Chương trình diễn tập chống lại
chủ nghĩa khủng bố trên biển
42.
SAARC
South Asian Association for
Hiệp hội Nam Á vì Sự Hợp tác
Regional Cooperation
Khu vực
43.
SARS
Severe acute respiratory
Hội chứng hô hấp cấp tính nặng
syndrome
44.
SCO
Shanghai Cooperation
Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
Organization
45.
46.
SEACAT
SEATO
Southeast Asia Cooperation
Hợp tác chống khủng bố ở
Against Terrorism
Đông Nam Á
Southeast Asia Treaty
Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á
Organization
47.
SNA
Social Network Analysis
Phân tích Mạng lưới Xã hội
48.
SPT
Six Party Talks
Toạ đàm Sáu bên
49.
TAC
Treaty of Amity and
Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác
Cooperation
ở Đông Nam Á
United States Dollar
Đồng đô la Mỹ
50.
USD
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành lập vào năm 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
đƣợc biết tới nhƣ một cơ chế hợp tác khu vực tƣơng đối thành công và có ảnh
hƣởng nhất định trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. ASEAN đƣợc ghi nhận
với những thành quả trong việc duy trì ổn định khu vực, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và nhất là quá trình thể chế hoá hợp tác khu vực. Đặc biệt, từ sau khi Chiến tranh
Lạnh kết thúc, Hiệp hội dần đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nên kiến
trúc an ninh khu vực Đông Á. Năm 1994, ASEAN lập ra Diễn đàn an ninh khu vực
ASEAN (ARF), một cơ chế đa phƣơng cho phép các quốc gia lớn, nhỏ trong khu
vực cùng nhau thảo luận, tìm kiếm và thực hiện các giải pháp xây dựng lòng tin.
Sau ARF, Hiệp hội tiếp tục cùng các đối tác xây dựng nên một loạt các cơ chế khác
nhƣ Hội nghị Cấp cao Đông Á (EAS) (2005), Hội nghị Bộ trƣởng Quốc phòng các
nƣớc ASEAN mở rộng (ADMM+) (2010), Diễn đàn An ninh Biển mở rộng
(EAMF) (2012). Dù chỉ với mƣời nƣớc thành viên vừa và nhỏ trong khu vực Đông
Nam Á và chịu nhiều tác động của các nƣớc lớn nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,
và Ấn Độ, ASEAN đã dần khẳng định đƣợc vai trò của mình trong hợp tác an ninh chính trị khu vực.
Cũng từ sau Chiến tranh Lạnh, trong các nghiên cứu QHQT và phát biểu của
giới chính khách trên thế giới, vai trò của Hiệp hội bắt đầu đƣợc quan tâm và đề cập
tới. ASEAN xuất hiện với một loạt thuật ngữ nhƣ vị trí "lãnh đạo" (leader), “trung
tâm” (centrality), “ngƣời cầm lái” (driver), "ngƣời quản lý" (manager), thậm chí là
nhóm "thay đổi giá trị" (norm entrepreneur, norm brewery), hay là “ngƣời đối
thoại” (interlocutor). Các nghiên cứu đƣa ra nhiều lập luận từ nghi ngờ cho tới ủng
hộ và phần nào lý giải cho các vai trò này của ASEAN. Nhƣng phần lớn các bài viết
này không cung cấp một cơ sở lý thuyết hoàn chỉnh nào giúp hiểu rõ đặc điểm vai
trò của Hiệp hội, cơ sở hình thành nên vai trò này, và sự thay đổi theo thời gian của
vai trò ấy trong bối cảnh một Đông Á đầy biến động. Không chỉ các học giả nghiên
cứu về ASEAN, bản thân Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á cũng không hề có
1
một văn bản chính thức nào luận giải một cách rõ ràng về vai trò mà Hiệp hội này
muốn hƣớng tới ngoài việc sử dụng những từ, cụm từ nhƣ “ngƣời cầm lái”, “trung
tâm” hay “lãnh đạo”. Chính sự không rõ ràng về mặt thuật ngữ, thiếu tính hệ thống
và toàn diện trong việc xem xét vai trò của ASEAN trong các hợp tác an ninh chính trị khu vực Đông Á kể từ sau Chiến tranh Lạnh cũng nhƣ sự biến đổi trong
vai trò của ASEAN trên thực tế khiến chủ đề nghiên cứu về vai trò của ASEAN
luôn đƣợc quan tâm.
Bên cạnh đó, tại Việt Nam, tới thời điểm này đã có một số những công trình
nghiên cứu về vai trò của ASEAN nhƣng chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
về vai trò cụ thể của thể chế này trong các hợp tác an ninh khu vực Đông Á. Các
nghiên cứu chủ yếu xem xét về vai trò của ASEAN trong các hợp tác nói chung
trong khu vực. Công trình đề cập tới ASEAN trong lĩnh vực an ninh chính trị thì
còn nhiều ý kiến khác nhau.
Trong khi đó, ASEAN có một ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam, nhất là
trong lĩnh vực an ninh - chính trị. ASEAN là tổ chức khu vực duy nhất của Đông
Nam Á, là cơ chế giúp duy trì hòa bình, ổn định và an ninh trong khu vực. ASEAN
đồng thời là kênh hợp tác quốc tế cả trong và ngoài khu vực, góp phần đem lại thêm
nhiều sự ủng hộ quốc tế đối với an ninh của Việt Nam. Về định hƣớng tham gia trong
ASEAN, Đại hội Đảng lần thứ XI chỉ rõ: Việt Nam “…chủ động, tích cực và có trách
nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, tăng cường quan hệ
với các đối tác, tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong các khuôn khổ hợp tác ở khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương” (Ban tuyên giáo Trung Ƣơng, 2011). Với định hƣớng
này, việc tham gia trong ASEAN trở thành một trong những trọng tâm trong chính
sách đối ngoại của Việt Nam. Trong bối cảnh chủ nghĩa khu vực Đông Á tăng lên,
QHQT của khu vực ngày một phức tạp, vai trò của ASEAN trong lĩnh vực an ninh chính trị ngày càng trở nên thiết yếu đối với Đông Nam Á và Việt Nam.
Vì thế, một nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của ASEAN cùng cơ sở hình
thành và những yếu tố tác động tới vai trò đó là cần thiết và có tính cấp thiết. Việc
nghiên cứu này giúp nhận biết vị trí và khả năng của tổ chức này đối với an ninhchính trị khu vực Đông Á cũng nhƣ Việt Nam.
2
Với những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Vai trò của ASEAN
trong hợp tác an ninh - chính trị Đông Á từ sau 1991 đến 2015” là đề tài nghiên
cứu của luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Luận án phân tích và làm rõ vai trò của ASEAN trong hợp tác an ninh chính trị khu vực Đông Á từ sau năm 1991 đến 2015. Trên cơ sở đó, đƣa ra dự báo
về vai trò của Hiệp hội đến năm 2025 và các khuyến nghị cho ASEAN cũng nhƣ
Việt Nam nhằm duy trì vai trò của Hiệp hội trong các hợp tác an ninh - chính trị khu
vực Đông Á.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và các quan điểm lý thuyết về
cơ sở hình thành, đặc điểm, và sự thể hiện của vai trò của một chủ thể QHQT trong
hợp tác an ninh chính trị.
Thứ hai, tìm ra khung lý thuyết phù hợp với việc nghiên cứu về vai trò của
riêng trƣờng hợp ASEAN.
Thứ ba, phân tích sự thay đổi của vai trò này qua thời gian, trong sự thay đổi
của bối cảnh trong nƣớc, khu vực và thế giới.
Thứ tƣ, đánh giá mức độ vai trò của ASEAN và xác định những thuận lợi và
khó khăn đối với vai trò này.
Thứ năm, phân tích và dự báo về vai trò của ASEAN tới năm 2025. Trên cơ
sở đó, đƣa ra khuyến nghị cho ASEAN và Việt Nam trong việc duy trì vai trò của tổ
chức này đối với hợp tác an ninh-chính trị Đông Á.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án là vai trò của ASEAN trong hợp tác an
ninh-chính trị Đông Á.
3.2. Phạm vi của đề tài
Phạm vi không gian: Khu vực Đông Á. Trong đó, “Khu vực Đông Á” đƣợc
hiểu trong Luận án bao gồm Đông Nam Á và Đông Bắc Á. Tuy nhiên, khi phân
3
tích các nhân tố tác động tới ASEAN và hợp tác an ninh - chính trị ở khu vực Đông
Á, luận án có mở rộng phạm vi nghiên cứu sang một số nƣớc liên quan nhƣ Mỹ, Úc,
Ấn Độ, Nga,...
Phạm vi thời gian: Từ sau năm 1991 đến năm 2015. Trong đó, mốc sau 1991
đƣợc lấy làm mốc mở đầu căn cứ vào thời điểm kết thúc Chiến tranh Lạnh khi toàn
bộ QHQT thế giới, trong đó có ASEAN và Đông Á đều thay đổi mạnh mẽ. Mốc
2015 đƣợc lấy làm thời điểm kết thúc luận án là khi ASEAN bƣớc vào thời kỳ phát
triển mới với việc ra đời Cộng đồng ASEAN.
Phạm vi nội dung: Tập trung vào ASEAN với tƣ cách là một chủ thể quan hệ
quốc tế cùng các thể chế do ASEAN xây dựng.
Phạm vi lĩnh vực: Luận án tập trung vào các hoạt động của ASEAN trong
lĩnh vực hợp tác an ninh - chính trị. Trong đó, hợp tác an ninh ở đây tập trung vào
các quan hệ an ninh truyền thống.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Lý thuyết Phân tích Mạng lƣới Xã hội (Social Network Analysis - SNA) đƣợc
tác giả luận án lựa chọn là cơ sở lý luận chính. Dựa trên các luận giải về vai trò của
một chủ thể trong một mạng lƣới của SNA, luận án phân tích và làm rõ vai trò của
ASEAN, cơ sở hình thành nên vai trò này cũng nhƣ đặc điểm của nó. Đồng thời,
SNA đƣợc sử dụng để luận án đánh giá đƣợc cách thức trong việc nâng cao vai trò
của Hiệp hội và đƣa ra các khuyến nghị giúp Hiệp hội duy trì đƣợc vai trò này.
Tuy nhiên, SNA không phải là lý thuyết duy nhất đƣợc áp dụng trong luận
án. Dù chọn SNA là khung phân tích chính, luận án đan xen sử dụng một số những
luận điểm chính của các lý thuyết QHQT phổ biến nhƣ Chủ nghĩa Hiện thực
(CNHT), Chủ nghĩa Tự do (CNTD), Chủ nghĩa Kiến tạo (CNKT) và một lý thuyết
gần đây bắt đầu đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu chính sách là Lý thuyết Vai trò
(Role theory). Các lý thuyết này một mặt hỗ trợ SNA trong việc làm sâu sắc hơn các
cơ sở và đặc điểm trong vai trò của ASEAN, mặt khác đƣa ra những gợi ý để từ đó
Luận án xây dựng các định hƣớng chính sách cho ASEAN và Việt Nam.
4
4.2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Các cách tiếp cận chính:
Cách tiếp cận các cấp độ phân tích trong QHQT nhằm tìm hiểu các nhân tố,
điều kiện tác động tới sự hình thành và thay đổi vai trò của ASEAN trong hợp tác
an ninh - chính trị Đông Á trong phạm vi thời gian nghiên cứu.
Cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Để tìm hiểu về vai trò của Hiệp hội trong
sự tác động qua lại tới hệ thống quốc tế khu vực cũng nhƣ cấu trúc của hệ thống đó.
Cách tiếp cận này còn giúp làm rõ bối cảnh và tình hình hợp tác an ninh - chính trị
khu vực Đông Á.
Cách tiếp cận lịch sử: để giúp xem xét sự biến đổi vai trò ASEAN qua các
giai đoạn khác nhau từ sau 1991 đến 2015.
Cách tiếp cận Mác - Lênin: Luận án đƣợc xây dựng dựa trên cách tiếp cận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Cách tiếp cận Phân tích Mạng lƣới Xã hội (Social Network Analysis - SNA):
Đây là cách tiếp cận quan trọng của Luận án. SNA góp phần tìm ra nguồn lực tạo
nên vai trò của ASEAN, làm rõ cách thức nâng cao vai trò của ASEAN và bổ sung
cho các lý thuyết Quan hệ Quốc tế (QHQT) khác trong việc đánh giá vai trò của
Hiệp hội.
Là một công trình nghiên cứu QHQT, Luận án sử dụng nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu chung trong khoa học xã hội cũng nhƣ các phƣơng pháp riêng trong
ngành QHQT.
Phương pháp phổ biến trong Khoa học Xã hội
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Luận án phân tích đặc điểm an ninh chính trị của khu vực, và trong các quốc gia, từ đó tổng hợp để hình thành nên đặc
điểm đặc trƣng của các yếu tố nội khối và ngoại khối tác động lên ASEAN trong
từng giai đoạn. Phƣơng pháp này cũng hỗ trợ tác giả luận án trong việc tìm kiếm sự
thay đổi về vai trò của Hiệp hội qua thời gian.
Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này ngoài việc đƣợc sử dụng để tìm
kiếm sự khác biệt khi áp dụng các lý thuyết khác nhau tiếp cận tới đối tƣợng
nghiên cứu là “vai trò của ASEAN” còn giúp Luận án nhận ra các yếu tố chính tác
động tới vai trò của Hiệp hội qua các giai đoạn. Đồng thời, phƣơng pháp so sánh
5
cũng giúp tác giả hiểu đƣợc mức độ cần thiết của ASEAN trong chính sách đối
ngoại các quốc gia khu vực, góp phần đƣa ra đánh giá và dự báo về vai trò của
Hiệp hội.
Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình thực hiện Luận án, tác
giả đã tiến hành phỏng vấn (trực tiếp và bút vấn) các chuyên gia QHQT trong nƣớc
và quốc tế để làm rõ một số các khái niệm còn tranh cãi khi đề cập tới ASEAN.
Đồng thời, trong quá trình tiến hành phỏng vấn này, tác giả Luận án cũng tìm hiểu
quan điểm các học giả về tầm quan trọng của ASEAN trong chính sách đối ngoại
của các quốc gia Đông Á.
Phƣơng pháp dự báo: Phƣơng pháp dự báo cung cấp các kịch bản cho vai trò
của ASEAN trong hợp tác an ninh - chính trị Đông Á tới năm 2025. Dựa vào các kịch
bản này, luận án đƣa ra các khuyến nghị phù hợp cho ASEAN trong việc duy trì vai
trò trung tâm kết nối của Hiệp hội trong các hợp tác an ninh - chính trị khu vực.
Phương pháp cụ thể trong nghiên cứu QHQT:
Phƣơng pháp lịch sử: Luận án kết hợp phƣơng pháp lịch đại, đồng đại và
phân kỳ để xem xét, thể hiện một cách có logic tiến trình liên tục và sự thay đổi về
vai trò của ASEAN qua thời gian cũng nhƣ các yếu tố tác động tới vai trò này trong
từng giai đoạn cụ thể.
Phƣơng pháp phân tích nội dung: Phƣơng pháp phân tích nội dung định
lƣợng (xem xét tần số xuất hiện của đơn vị từ, cụm từ) và định tính (phân tích nội
hàm khái niệm) đƣợc áp dụng một cách có hiệu quả. Phƣơng pháp này đóng vai trò
quan trọng trong việc tìm kiếm các khái niệm và cách hiểu về vai trò của ASEAN
đƣợc thể hiện trong các nghiên cứu đi trƣớc, phát biểu của chính khách, nhà nghiên
cứu, và trong các văn bản chính thức của ASEAN.
Phƣơng pháp S.W.O.T.: phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu
để góp phần cùng phƣơng pháp dự báo đƣa ra triển vọng vai trò của ASEAN đến
2025. Phƣơng pháp này cũng là một cơ sở để xây dựng khuyến nghị chính sách cho
ASEAN và Việt Nam nhằm hạn chế những bất lợi và phát huy những lợi thế của
ASEAN nhằm duy trì vị trí của Hiệp hội trong bối cảnh biến đổi của tình hình an
ninh - chính trị khu vực.
6
Phƣơng pháp sơ đồ hoá: Tác giả luận án xây dựng 02 sơ đồ về vị trí của
ASEAN trong cấu trúc an ninh khu vực1 và mối liên hệ giữa các biến trong nghiên
cứu Lý thuyết Vai trò.
5. Ý nghĩa của luận án
5.1. Về khoa học
Luận án tổng hợp các quan niệm về vai trò của chủ thể QHQT từ các lý
thuyết QHQT khác nhau, cách tiếp cận khác nhau. Qua đó, luận án đóng góp cho
việc nghiên cứu lý luận về vai trò của chủ thể trong QHQT.
Bên cạnh đó, công trình góp phần đƣa ra cách tiếp cận mới có tính bổ
sung để đánh giá vai trò chủ thể QHQT - đó là Phƣơng pháp Phân tích Mạng
lƣới Xã hội (Social Network Analysis - SNA). Ngoài ra, luận án đóng góp thêm lý
luận về tính chính danh nhƣ một yếu tố giúp làm nên vai trò của một chủ thể
QHQT.
Luận án tổng hợp và đánh giá sự chuyển biến về vai trò của ASEAN trong
hợp tác an ninh - chính trị Đông Á trong suốt giai đoạn từ sau 1991 đến 2015. Đây
cũng là đóng góp của luận án vào việc nghiên cứu QHQT ở Đông Á và Đông Nam
Á trong thời hiện đại.
5.2. Về thực tiễn
Luận án là công trình tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu về lý luận
vai trò của chủ thể QHQT nói chung, vai trò của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á trong hợp tác an ninh - chính trị Đông Á nói riêng và việc áp dụng lý thuyết Phân
tích Mạng lƣới Xã hội trong nghiên cứu QHQT.
Công trình này cũng có giá trị trong việc đƣa ra các khuyến nghị mới cho
ASEAN và Việt Nam trong việc duy trì vai trò của Hiệp hội trong bối cảnh Đông Á
có nhiều biến đổi.
Khái niệm “Cấu trúc an ninh khu vực” đƣợc hiểu trong luận án là các cơ chế an ninh - chính trị đƣợc xây
dựng nhằm góp phần điều chỉnh quan hệ quốc tế trong khu vực.
1
7
6. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn và
phần phụ lục, luận án gồm 04 chƣơng.
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tổng quan tình hình nghiên cứu của Luận án bao gồm hai phần (1) Các công
trình lý luận về vai trò của chủ thể QHQT; và (2) Các công trình nghiên cứu về vai
trò của ASEAN.
Chƣơng 2: CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHỦ THỂ
TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ
Chƣơng 2 của Luận án xem xét cơ sở lý luận về vai trò của chủ thể QHQT
đƣợc tiến hành dựa trên một số các lý thuyết QHQT phổ biến nhƣ CNHT, CNTD, và
CNKT. Bên cạnh đó, một số các lý thuyết có bàn về vai trò của chủ thể trong QHQT
nhƣ Lý thuyết về Vai trò, Lý thuyết Phân tích Mạng lƣới Xã hội (SNA) cũng đƣợc
phân tích nhằm tìm ra khung lý thuyết phù hợp nhất để hiểu về vai trò của ASEAN
trong hợp tác an ninh - chính trị khu vực Đông Á từ sau 1991 đến 2015.
Chƣơng 3: QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG
HỢP TÁC AN NINH - CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á TỪ SAU 1991 ĐẾN 2015
Áp dụng khuôn khổ lý thuyết SNA, chƣơng ba của luận án chỉ ra cơ sở hình
thành nên vai trò của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Đồng thời, dựa trên cách
tiếp cận SNA, Luận án làm rõ sự thay đổi của vai trò này cũng nhƣ các cách thức
Hiệp hội áp dụng nhằm duy trì đƣợc vai trò này qua từng giai đoạn.
Chƣơng 4: ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO VỀ VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ
AN NINH CỦA ASEAN TRONG HỢP TÁC AN NINH-CHÍNH TRỊ ĐÔNG Á
Dựa trên khung lý thuyết xác định từ Chƣơng 2 Luận án, Chƣơng 4 của Luận
án đánh giá về vai trò của ASEAN trong hợp tác an ninh - chính trị Đông Á từ sau
1991 đến 2015. Đồng thời, thông qua việc xác định các yếu tố có tác động tới vai
trò của Hiệp hội, Luận án phân tích các kịch bản có thể xảy ra đối với vai trò của
ASEAN đến năm 2025. Trên cơ sở đó, luận án đƣa ra các khuyến nghị đối với
ASEAN và Việt Nam nhằm duy trì vai trò này trong hợp tác an ninh - chính trị của
Đông Á trong thời gian tới.
8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tổng quan tình hình nghiên cứu của Luận án bao gồm hai phần (1) Các công
trình lý luận về vai trò của chủ thể QHQT; và (2) Các công trình nghiên cứu về vai
trò của ASEAN. Trong đó, đối với tình hình nghiên cứu lý luận về vai trò của chủ
thể QHQT, luận án tập trung vào các công trình liên quan đến vai trò chịu ảnh
hƣởng của các lý thuyết QHQT phổ biến (Chủ nghĩa Hiện Thực, Chủ nghĩa Tự do,
Chủ nghĩa Kiến tạo) và một vài lý thuyết trong lĩnh vực khác có đề cập cụ thể tới
vai trò trong quan hệ xã hội nhƣ Lý thuyết Vai trò (Role theory), lý thuyết về vai trò
trung tâm trong Phƣơng pháp phân tích mạng lƣới xã hội (Social Network Analysis SNA). Phần nội dung này không có các công trình nghiên cứu trong nƣớc. Tại Việt
Nam, theo nghiên cứu của tác giả luận án, chƣa có một nghiên cứu trực tiếp nào về
lý thuyết vai trò trong QHQT. Đối với tình hình nghiên cứu về vai trò của ASEAN,
các công trình đƣợc chia theo nhóm mức độ đánh giá vai trò của ASEAN cao hay
thấp của các tác giả nƣớc ngoài và trong nƣớc.
1.1. Các công trình lý luận về vai trò trong quan hệ quốc tế
“Vai trò” (role) là một khái niệm có nguồn gốc trong các nghiên cứu xã hội
học và tâm lý học. Nghiên cứu về “vai trò” bắt đầu đƣợc quan tâm từ những năm
1930 với các công trình của tác giả Charles Horton Cooley (1922) với tựa đề
“Human Nature and the Social Order” (Bản chất Con ngƣời và Trật tự xã hội),
Linton (1936) với “The study of Man: An Introduction” (Nghiên cứu về con
ngƣời: Giới thiệu chung), và Mead (1934) cùng “Mind, self and society” (Nhận
thức, bản thân và xã hội). Các công trình đã xem xét thƣớc đo vai trò của một chủ
thể thông qua quan điểm xã hội với “nhận thức”, “quyền” và “nghĩa vụ” liên quan.
Trong các nghiên cứu này, Ralph Linton (1936) với định nghĩa về “vai trò” trong
chƣơng sách có tựa đề “Status and role” (Vị thế và vai trò) đƣợc coi là xuất phát
điểm cho tất cả các nghiên cứu tiếp theo của xã hội học về chủ đề này2.Theo sau
Linton, một loạt các nghiên cứu khác bàn về “quyền” và “nghĩa vụ” của một cá
2
Theo Linton, vai trò đƣợc định nghĩa là một khía cạnh năng động của địa vị, là động lực cho địa vị và công
cụ để biến địa vị thành hành động. Cũng theo định nghĩa này, địa vị đƣợc coi là vị trí của chủ thể trong xã hội
và vai trò là tập hợp quyền và nghĩa vụ của chủ thể nắm giữ vị trí đó (Linton, 1936)
9
nhân với vai trò xác định nhƣ Newcomb (1950) với bài viết có tựa đề “Role
behaviors in the study of individual personality and of groups” (Các cách cƣ xử
của vai trò trong nghiên cứu về tính cách cá nhân và tính cách nhóm). Tuy nhiên,
tới những năm 1960, có một sự chuyển hƣớng trong nghiên cứu về “vai trò” khi
các học giả thay việc tập trung vào quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, bằng việc
quan tâm tới vai trò chủ thể trong sự tƣơng tác với cấu trúc xã hội.3 Sự thay đổi
này phần nào khiến khái niệm “vai trò” trở nên gần gũi hơn với nghiên cứu
QHQT. Khái niệm này chính thức bắt đầu đƣợc bàn tới trong nghiên cứu của học
giả K.J. Holsti (1970) với tựa đề “National Role Conceptions in the Study of
Foreign Policy” (Các quan niệm về vai trò quốc gia trong Nghiên cứu chính sách
Đối ngoại).
Tuy vậy, cho đến nay, việc nghiên cứu vai trò trong QHQT vẫn chủ yếu nằm
trong các lý thuyết QHQT nhƣ Lý thuyết Hiện thực, Tự do, Kiến tạo. Các bài
nghiên cứu dựa trên các lý thuyết này không đƣa ra một hệ thống khái niệm về vai
trò, khuôn khổ hay tiêu chí đánh giá về vai trò cũng nhƣ yếu tố cấu thành nên vai
trò của một chủ thể nói chung. Vai trò của các chủ thể thƣờng đƣợc xem xét, phân
tích và đánh giá xen kẽ trong các nghiên cứu về các vấn đề QHQT. Do không đồng
nhất trong đối tƣợng, trọng tâm nghiên cứu, cách nhìn nhận QHQT, các lý thuyết
này khác nhau ở đối tƣợng, đánh giá vai trò cũng nhƣ nhận thức về vai trò và mức
độ thành công, thất bại của một chủ thể trong QHQT. Những điều này đƣợc thể hiện
ở các công trình chịu ảnh hƣởng của các lý thuyết khác nhau nhƣ sau:
Các công trình liên quan đến vai trò chủ thể quan hệ quốc tế chịu ảnh
hưởng của Chủ nghĩa Hiện thực
Với Chủ nghĩa Hiện thực các tác giả thƣờng đồng nhất các khái niệm nhƣ
vai trò, vị thế và quyền lực. Lý luận về vai trò trong QHQT tế dƣới góc độ phân
tích của CNHT thƣờng tập trung vào chủ thể là các quốc gia, đặc biệt là các cƣờng
quốc. Dựa trên các lý luận của CNHT, có thể nhận thấy yếu tố căn bản để tạo nên
vai trò là quyền lực (CNHT Cổ điển) và/hoặc hệ thống quốc tế, cụ thể là vị trí
3
Theo Turner (2002) “vai trò” là khái niệm “thể hiện các giá trị (values) và khả năng một cá nhân có thể
thực hiện hoặc đem tới trong các tương tác với các chủ thể khác”.
10
trong cấu trúc phân bố quyền lực (CNHT Mới). Hans Morgenthau (1947, 1948)
trong hai cuốn sách nổi tiếng của mình là “Scientific Man versus Power Politics”
(Con ngƣời khoa học đối lại Chính trị học Quyền lực) và “Politics Among
Nations: Struggle for Power and Peace” (Nền chính trị giữa các quốc gia: Cuộc
đấu tranh vì quyền lực và hòa bình) đã bàn tới vai trò và sự phát triển của các
cƣờng quốc qua lăng kính của quyền lực. Tác giả này đồng thời phân chia vai trò
của các quốc gia trong QHQT thành vai trò duy trì quyền lực (keep power) với
chính sách duy trì hiện trạng (status quo), vai trò gia tăng quyền lực (increase
power) với chính sách dựa trên nền tảng là chủ nghĩa đế quốc, và thể hiện quyền
lực (demonstrate power) cùng chính sách tạo nên uy tín (policy of prestige).
Ngoài Hans Mogenthau, không ít các nghiên cứu dựa trên CNHT có đề cập
tới vai trò trong QHQT. Một số các công trình từ các học giả CNHT Mới theo
thuyết Cân bằng Quyền lực (Balance of power theory) nhƣ các tác giả Stuart J.
Kaufman, Richard Little và William C. Wohlforth (2007) với cuốn sách “The
Balance of Power in World History” (Cân bằng quyền lực trong Lịch sử thế giới),
Richard Little (2007) với “The balance of power in international relations:
Metaphors, myths and models” (Cân bằng quyền lực trong QHQT: Phép ẩn dụ,
những câu chuyện tƣởng tƣợng, và các mô hình), Cameron G. Thies (2014) cùng
tác phẩm “The United States, Israel, and the Search for International Order
Socializing States” (Mỹ, Israel và việc tìm kiếm các quốc gia đƣợc xã hội hoá theo
trật tự quốc tế) và T.V. Paul, James J. Wirtz, Michel Fortmann với “Balance of
power: theory and practice in the 21st century” (Cân bằng quyền lực: lý thuyết và
thực tế trong thế kỷ 21). Các nghiên cứu này phân tích vai trò của chủ thể QHQT
qua một số vai trò nhƣ vai trò cân bằng (balancer), gây hấn (aggressor), và bảo vệ
(defender). Trong khi đó, một số khác các học giả Hiện thực khác thì luận bàn về
vai trò bá quyền (hegemon), siêu cƣờng (superpower) hay lãnh đạo (leader) của các
chủ thể QHQT với một số nghiên cứu nổi bật nhƣ: Robert Gilpin (1975) trong tác
phẩm “US power and the multinational corporation: the political economy of
foreign direct investment” (Quyền lực Mỹ và tập đoàn đa quốc gia: kinh tế chính trị
thông qua đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài), John Mearsheimer (2001) với “The Tragedy
11
- Xem thêm -