VA CHẠM PHÁ HUỶ KẾT CẤU KHUNG SÀN KHÔNG GIAN
BẰNG LS-DYNA
VA CHẠM PHÁ HUỶ KẾT CẤU KHUNG SÀN KHÔNG GIAN
BẰNG LS-DYNA
Nguyễn Quốc Thái, Nguyễn Thế Kỷ, Lê Công Huy,
Hà Tấn Phát, Vũ Công Hòa, Nguyễn Tường Long
Bộ Môn Cơ Kỹ Thuật, Đại Học Bách Khoa, Tp. Hồ Chí Minh, Việt nam
TÓM TẮT
Trong bài báo này, kết cấu vỏ sà lan (vỏ tàu thủy) được mô hình, tính toán, mô phỏng trong
chương trình LS-DYNA, bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Kết quả thu được là các trường chuyển
vị, ứng suất, biến dạng thay đã đổi theo thời gian, cho đến trạng thái phá hủy kết cấu trong không gian
3D. Mô hình thí nghiệm ảo trên máy tính này, sẽ giúp cho nhà thiết kế dự đoán được khả năng phát
sinh sư cố trong qua trình thi công các công trình quan trọng, trong điều kiện an toàn.
1. GIỚI THIỆU
Trong tính toán các kết cấu chịu lực quan
trọng như kết cấu vỏ tàu thủy, sà lan chở hàng
khô, hay chở cát sông, và kết cấu ô tô, xe Bus,
khả năng chịu đựng khi bị va chạm là rất quan
trọng vì ảnh hưởng sự phá hủy của kết cấu.
Những phương pháp chính để giải bài toán va
chạm bao gồm, [1]-[3] : (1) Phương pháp thực
nghiệm thì tốn nhiều thời gian và chi phí để
thực hiện, khó khăn trong việc thu thập số liệu,
phương pháp này không được nói đến trong
luận văn. (2). Phương pháp giải tích thì áp
dụng cho một số bài toán xem vật là cứng tuyệt
đối (một vài trường hợp, có xét đến biến dạng)
xác định được vận tốc, năng lượng trước và
sau va chạm. Phương pháp này thường dùng
cho bài toán có hình học đơn giản. (3). Phương
pháp Phần tử hữu hạn đã được phát triển trong
những phần mềm tính toán mạnh mẽ, đáp ứng
khá đầy đủ về những bài toán trong kỹ thuật có
mô hình, vật liệu, và tải trọng phức tạp.
Các kết quả thu được là ứng suất, biến
dạng, năng lượng… tại mọi vị trí của mô hình
(thí nghiệm ảo).
Do những ưu điểm của phương pháp phần
tử hữu hạn, bài báo đã sử dụng phương pháp
phần tử hữu hạn phi tuyến, thông qua chương
trình ANSYS, LS-DYNA [4]-[11], để tính toán
mô phỏng một phần nhỏ kết cấu vỏ sà lan, [3]
(vỏ tàu thủy) khi bị vật cứng khác va chạm vào
và sẽ xác định được trường biến dạng, ứng
suất, chuyển vị, thời gian phá hủy, của kết cấu
vỏ.
2. MÔ HÌNH PHẦN TỬ HỮU HẠN PHI
TUYẾN LS-DYNA
2.1. Sơ đồ chương trình LS_DYNA
Tiền xử lý:( Preprocessor)eta/FEMB:
Chương trình FEMB (Finite Element Model
Builder) được dùng để chia lưới phần tử và áp
đặt vật liệu, loại phần tử, các điều kiện ban đầu
như : Vận tốc, chuyển vị . . . lên mô hình.
Ngoài ra còn có thể xem kết quả, vẽ đồ thị.
Chương trình phần tử hữu hạn Explicit LSDYNA rất thích hợp cho nghiên cứu va chạm
và biến dạng.
Trong LS-DYNA có hai bộ giải cho thuật
toán tích phân theo thời gian, Explicit và
Implicit :
Trong phương pháp Explicit: Nội lực và
ngoại lực được cộng lại tại mỗi node. Gia tốc
được tính bằng lực chia cho khối lượng tại
node đó.
Trong phương pháp Implicit: Một ma trận
độ cứng tổng thể được tính toán, nghịch đảo và
áp đặt lực lên node vượt quá cân bằng ta thu
được lượng gia số chuyển vị. Ưu điểm : Chọn
được kích thước bước tải
Hậu xử lý LS-POST: Là một chương trình
xem kết quả của LS-DYNA.
LS-POST đọc các file nhị phân sinh ra bởi
chương trình tính toán LS-DYNA. Vẽ đồ thị
Contours biến dạng hình dáng theo thời gian.
Đồ thị Contours của một lượng lớn biến dạng
được vẽ trên phần tử tấm phẳng, shell, và vật
rắn.
LS-POST hỗ trợ tiêu chuẩn OpenGL mới
nhất, cung cấp render nhanh của phổ màu đồ
thị và kết quả chuyển động.
Khoảng biến dạng:
FEMB
Creat or
Import model
Assign elements part
names
⎛
ε ( n) = 0.5 ⎜⎜ ∇x ( n) + ∇x ( n)
T
⎝
Define and Assign
Material Property
Define
Contact
Define Element
Properties
Boundary Conditions
(dof, restraints)
Initial
Conditions
Assign Slave Nodes,
Master, Segment
Write LS-DYNA
file
Graph-GL
Wiew Force, Energy
And velocity Time
history plot
LS-POST
Wiew
hi
Hình 1 Sơ đồ chương trình LS_DYNA
2.2. Thuật toán Explicit Finite Element
Phương trình chuyển động cho công thức
Explicit PE có thể được viết như sau :
int
ext
Mx = f ( ) − f ( )
Trong đó M là ma trận cấu trúc,
f
gia tốc của node,
(ext )
(int )
f
(1)
x
là vecto
là vectơ ngoại lực
là vectơ nội lực của node.
và
Phương trình tích phân thời gian (1) bao gồm
bởi một kỹ thuật sai phân chủ yếu như sau :
(n)
⎛ ext (n)
int ⎞
n
x( ) = M −1 ⎜ f ( ) − f ( ) ⎟
0.5( n +1)
x
⎜
⎝
= x
0.5( n−1)
⎟
⎠
n
n
+ x( ) ∆t ( )
n +1
0.5 n+1
0.5 n+1
n
x( ) = x( ) + x ( ) ∆t ( )
∆t
0.5⎛⎜ ( n +1) ⎞⎟
⎝
⎠
Quay tròn
ω ( n ) = 0.5 ⎛⎜ ∇ x(n) −∇ x(n)
T
⎝
⎞
⎟
⎠ (3)
Khoảng ứng suất Jauman
∇t = Cε
LS-DYNA
Run Simulation
Final
Velocity
⎞
⎟⎟
⎠
Sau đó cập nhật ứng suất Cauchy cho mỗi
phần tử
tij ( t + ∆t ) = tij ( t ) + tij ( t )
tij = ∇tij + tikωkj + t jkωki
(4)
Sau đó quá trình giải tới gia số bước thời
gian tiếp theo và tiếp theo cho đến khi thời
gian giải kết thúc.
Tích phân Explicit: Explicit cho phép biểu
diễn trạng thái cân bằng tại một Moment trong
thời gian nơi chuyển vị của tất cả những điểm
trong không gian đã được biết.
Gia tốc được xác định từ sự cân bằng, và
một phương pháp sai phân trung tâm cho phép
phân tích để xác định chuyển vị tại thời gian
tiếp theo và quá trình lặp lại.
Phần tử tấm vỏ : Tấm võ-node Belytschko
và Tsay. Sử dụng hàm nội suy song tuyến tính
bậc thấp và tích phân đơn điểm trong mặt
phẳng là nguyên nhân chính cho khả năng tính
toán hiệu quả của phần tử Belytschko và Tsay.
Mặt hạn chế của phần tử tấm vỏ này là không
ổn định Hourglass.
3. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN
Trong bài báo này, mô hình tính toán được
xây dựng từ kết cấu của tấm vỏ sà lan (tàu
thủy), hình 2-3, và được mô hình hóa trong
chương trình Pre-Post của LS-DYNA.
⎛
n+1 ⎞
n
= 0.5 ⎜ ∆t ( ) + ∆t ( ) ⎟
⎝
⎠ (2)
Trong đó : n là bước tích phân, ∆t là bước
thời gian, x và x lần lượt là vectơ vận tốc và
chuyển vị của node.
Sử dụng điều kiện đầu, động học node có
thể được tính toán. Tiếp theo, tính toán độ biến
dạng, quay tròn và khoảng ứng suất Jaumann
cho mỗi phần tử:
Hình2 : Mô Hình Sà Lan
Hình 3: Kết Cấu Khung Sà Lan
Bảng 1: Tham số vật liệu thép
Ứng suất chảy
329.28
(Mpa)
Ứng suất bền
448.78
(MPa)
Biến dạng phá
0.35
hủy
Modun đàn hồi
205800
(MPa)
Hệ số Possion
0.3
Hình 4: Mô hình học của vỏ sà lan (tàu thủy)
Mô hình vật liệu:
+ Vật va chạm được giả thiết là cứng
tuyệt đối
+ Kết cấu khung với các tính chất vật
liệu như bảng 1.
Mô hình phần tử:
Hình 5: Lưới phần tử của vỏ sà lan (tàu thủy)
+ Vật va chạm được xây dựng là phần
tử khối rắn (solid)
+ Kết cấu khung được xây dựng là
phần tử tấm vỏ với chiều dày là 4.5mm
4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Sau khi sử dụng chương trình LS-DYNA để
giả bài toán và thu được những kết quả như
sau:
Điều kiện biên và điều kiện đầu:
+ Vật va chạm với vận tốc v=6m/s.
+ Kết cấu bị ràng buộc theo những
cạnh bên hông và dưới đáy.
+ Thời gian mô phỏng va chạm là
0.15ms
Với thuật giải dựa trên phương pháp phần
tử hữu hạn phi tuyến và thuật toán tiếp xúc,
chương trình LS-DYNA.
Trong phạm vi của bài báo này, mô hình
tính toán đã được xét đơn giản hơn: một phần
của vỏ sà lan (tàu thủy) chịu tác động của vật
va chạm, như hình 4, 5.
Hình 6: Ứng suất Von-Mises sau khi va chạm
Hình 7: Ứng suất Von-Mises sau khi va chạm
Hình 8: Ứng suất Von-Mises sau khi va chạm
Hình 9: Chuyển vị tổng
Hình 10: Chuyển vị tổng của kết cấu
Hình 11: Chuyển vị theo phương X
Hình 12: Chuyển vị theo phương Y
7. Surajit Sen, Mechanical Energy Propagation
in Granular Alignments and Relative
Problem, University of New York.
Hình 13: Chuyển vị theo phương Z
4. KẾT LUẬN
Dựa vào các kết quả tính toán, ta có thể
xác định được sức chịu đựng và hình dạng khi
phá hủy của kết cấu khi bị va chạm, từ đây ta
có thể đưa ra các biện pháp cải tiến về mô hình
và vật liệu của kết cấu để được phù hợp hơn
trước khi sử dụng.
Ngoài ra, còn sử dụng bài toán va chạm để
giải quyết những vấn đề khác như: mô phỏng
va chạm ô tô, mô phỏng quá trình dập kim loại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Nguyễn Quốc Thái, “Mô phỏng va chạm ô
tô bằng LS-DYNA”, Luận văn tốt nghiệp
Kỹ Sư.
2. Tan-Phat Ha, Quoc-Thai Nguyen, CongHoa Vu, Tuong-Long Nguyen, Dynamic
Analysis of The Bus By Finite Element
Method, International Conference on
Nonlinear Analysis & Engineering
Mechanics today 2006.
3. Tài liệu thiết kế sà lan, Cơ Khí An Giang
và Công Ty Cơ Khí Thủy Sản
4. Mingzhi Mao, The University of Bolton,
UK, Vehicle Roof Crush Modelling &
Validation, 5th European LS-DYNA Users
Conference.
5. Phillip H. Burnside, Ph.D. Associate
Engineer, PPG Industries, Economically
Improving Crash Worthiness of a Large
Propane Tanker, 7th International LSDYNA Users Conference.
6. Anian Zhang, The University of Tokyo,
“Numerical Simulation the bottom
stuctures grounding test by LS-DYNA”,
5th European
8. G. Poole, Y.C. Liu, J. Mandel “Advancing
Analysis Capabilities in ANSYS Through
Solver Technology”, ANSYS, Inc.,
Canonsburg, 2001.
9. J.O. Hallquist, “LS-DYNA3D Theoretical
Manual”, Livermore Software Technology
Corporation, 1994.
10. LS-DYNA Keyword user’s Manual
(Nonlinear Analysis of Structure),
Livermore
Software
Technology
Corporation: Livermore, May, 1999.
11. John. O. Hallquist, LS-DYNA Theory
Manual 2006.
12. Livermore
Software
Technology
Corporation, LS-DYNA Keyword User’s
Manual, April 2003, Version 970.
- Xem thêm -