CHƯƠNG 1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VIỄN THÔNG
Nội dung nhiệm vụ:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông và
quản lý chất lượng sản phẩm, thiết bị viễn thông tại Việt Nam;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chất lượng dịch vụ và sản phẩm, thiết bị
viễn thông của một số nước trong khu vực và thế giới;
- Đề xuất các nội dung hoàn thiện về chính sách, hệ thống văn bản pháp
quy, công tác xây dựng quy chuẩn.
1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng viễn thông
1.1. Cơ sở pháp lý chung
- Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009.
- Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 ngày 23/11/2009.
- Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày
21/11/2007.
- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày
29/6/2006.
- Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông.
- Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Tổng hợp về các nội dung quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định
tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:
- Công bố tiêu chuẩn áp dụng.
- Công bố sự phù hợp.
- Đánh giá sự phù hợp.
- Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, xử lý vi phạm trong quá trình
kiểm tra.
- Thanh tra.
- Giải quyết tranh chấp.
- Bồi thường thiệt hại.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Xử lý vi phạm.
Nội dung quản lý chất lượng viễn thông quy định tại Luật Viễn thông, Luật
Tần số vô tuyến điện và Nghị định số 25/2011/NĐ-CP bao gồm:
- Quản lý chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông: công bố hợp quy đối
với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, kết nối mạng viễn thông, dịch vụ viễn
thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
- Quản lý chất lượng sản phẩm, thiết bị viễn thông: chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy đối với thiết bị thuộc Danh mục thiết
bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn.
- Kiểm định: đo kiểm và chứng nhận hoặc đo kiểm và công bố sự phù hợp
đối với thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước, đài vô tuyến điện.
Trong phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu về nội dung quản lý chất lượng
dịch vụ viễn thông và quản lý chất lượng sản phẩm, thiết bị viễn thông.
1.2. Hiện trạng công tác quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông
1.2.1. Các văn bản do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Trên cơ sở các Luật, Nghị định liên quan đến quản lý chất lượng viễn
thông, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành các văn bản sau:
- Thông tư số 08/2013/TT-BTTTT ngày 26/3/2013 quy định về quản lý
chất lượng dịch vụ viễn thông.
- Thông tư số 35/2015/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2015 Quy quy
định Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng. Danh mục bao
gồm:
+ Dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất.
+ Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất sử dụng công
nghệ FTTH/xPON (dịch vụ truy nhập Internet cáp quang).
+ Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất sử dụng công
nghệ Modem cáp truyền hình (dịch vụ truy nhập Internet cáp truyền
hình).
+ Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất sử dụng công
nghệ xDSL (dịch vụ truy nhập Internet xDSL).
+ Dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất.
+ Dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất IMT2000.
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ viễn thông:
+ QCVN 34:2014/BTTTT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.
+ QCVN 35:2011/BTTTT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất.
+ QCVN 36:2015/BTTTT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất.
+ QCVN 81:2014/BTTTT - Quy chuẩn kỹ thuật kỹ thuật quốc gia về
chất lượng dịch vụ truy nhập internet trên mạng viễn thông di động
mặt đất IMT-2000.
+ QCVN 82:2014/BTTTT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
dịch vụ tin nhắn ngắn trên mạng viễn thông di động mặt đất.
+ QCVN 84:2014/BTTTT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
dịch IPTV trên mạng viễn thông công cộng cố định.
1.2.2. Công tác thực thi
Theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BTTTT ngày 26/3/2013 quy
định về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông, các nội dung quản lý chất lượng
dịch vụ viễn thông bao gồm:
- Công bố chất lượng dịch vụ: Doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông
tin và Truyền thông cấp phép có trách nhiệm công bố chất lượng dịch vụ theo
quy chuẩn bắt buộc áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục
dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng; tự công bố chất lượng dịch vụ
theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ không thuộc Danh mục
nêu trên.
- Báo cáo chất lượng dịch vụ:
+ Báo cáo định kỳ: Hàng quý, doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông
tin và Truyền thông cấp phép có trách nhiệm báo cáo Cục Viễn thông
chất lượng dịch vụ do mình cung cấp trong quý trước đó theo từng địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp viễn thông, đại lý viễn thông báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của Cục Viễn thông và Sở Thông tin và truyền
thông. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo Cục Viễn
thông và Sở Thông tin và Truyền thông về sự cố mạng lưới gây ảnh
hưởng đến liên lạc việc sử dụng dịch vụ trên địa bàn một hay nhiều
tỉnh, thành phố hoặc trên hướng liên tỉnh, liên mạng, quốc tế không
thực hiện được trong khoảng thời gian từ 2 giờ trở lên của dịch vụ viễn
thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
- Đo kiểm chất lượng dịch vụ:
+ Hàng năm Cục Viễn thông ban hành kế hoạch đo kiểm đối với các dịch
vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
+ Nội dung đo kiểm bao gồm thử nghiệm, lấy mấumẫu, đo kiểm và đánh
giá các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
+ Việc đo kiểm một dịch vụ viễn thông có thể thực hiện tại một hoặc
nhiều địa bàn tỉnh, thành phố. Việc đo kiểm có thể thực hiện đồng thời
đối với nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
+ Trong trường hợp cần thiết, Cục Viễn thông có thể tiến hành đo kiểm
đột xuất chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ:
+ Việc kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước: Hàng năm Cục Viễn
thông xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiến hành kiểm tra đối với doanh
nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép; các
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiến
hành kiểm tra đối với doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn quản lý
của Sở. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra việc chấp hành các quy
định về quản lý chất lượng dịch vụ như: công bố, báo cáo, tự kiểm tra,
tự giám sát và tự công khai thông tin về chất lượng dịch vụ của doanh
nghiệp
+ Việc tự kiểm tra của doanh nghiệp: doanh nghiệp viễn thông được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp phép có trách nhiệm ban hành “Quy
chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ” và hàng quý tự tiến hành kiểm tra
về việc tuân thủ các quy định của Thông tư và đo kiểm, đánh giá tại 03
tỉnh, thành phố đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông
bắt buộc quản lý chất lượng.
- Giám sát chất lượng dịch vụ: Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Thông tin và
Truyền thông quyết định dịch vụ và thời gian giám sát đối với các dịch vụ thuộc
Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng. Cục Viễn thông tổ
chức thực hiện việc giám sát, lựa chọn tổ chức đo kiểm thực hiện đo giám sát
chất lượng dịch vụ tại địa bàn bất kỳ. Doanh nghiệp thông được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp phép có trách nhiệm thường xuyên giám sát chất lượng dịch
vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
- Công khai thông tin về chất lượng dịch vụ:
+ Cục Viễn thông: công khai thông tin trên website của Cục về kế hoạch
và kết quả kiểm tra, đo kiểm của Cục; công khai thông tin về chất
lượng dịch vụ của các doanh nghiệp trên website của Bộ Thông tin và
Truyền thông và các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Sở Thông tin và Truyền thông: công khai thông tin trên website của Sở
về kế hoạch và kết quả kiểm tra của Sở.
+ Doanh nghiệp được cấp phép: công khai thông tin trên website của
doanh nghiệp về các dịch vụ cung cấp; các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp
dụng, báo cáo định kỳ đã gửi Cục Viễn thông, kết quả tự kiểm tra, đo
kiểm; địa chỉ, số điện thoại và quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại của khách hàng; các thông tin hỗ trợ khách hàng.
Ngoài ra Thông tư còn quy định các mẫu biểu phục vụ công tác công bố và
báo cáo chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức thực thi:
Để tổ chức thực thi các nội dung quản lý chất lượng theo quy định tại
Thông tư, Bộ Thông tin và Truyền thông đã giao trách nhiệm tổ chức thực hiện
như sau:
- Cục Viễn thông: chủ trì, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các nội dung
quản lý quy định tại Thông tư. Việc tổ chức triển khai công tác quản lý chất
lượng dịch vụ viễn thông được giao cho 04 đơn vị thuộc Cục Viễn thông với
khoảng 25 cán bộ:
+ Phòng Chất lượng: phụ trách tổng thể công tác quản lý chất lượng dịch
vụ viễn thông, chủ trì triển khai công tác công bố, báo cáo, đo kiểm,
kiểm tra, giám sát và công khai thông tin về chất lượng dịch vụ viễn
thông.
+ Trung tâm Đo lường: nghiên cứu và phối hợp với Phòng Chất lượng,
các Trung tâm Kiểm định và Chứng nhận 2, và Trung tâm Kiểm định
và Chứng nhận 3 xây dựng và triển khai kế hoạch đo kiểm chất lượng
dịch vụ hàng năm.
+ Các Trung tâm Kiểm định và Chứng nhận 2, 3 phối hợp với Phòng
Chất lượng, Trung tâm Đo lường thực hiện đo kiểm theo kế hoạch đã
được phê duyệt.
- Các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ
viễn thông trên địa bàn quản lý theo các nội dung được phân công trong Thông
tư 08/2013/TT-BTTTT; phối hợp với Cục Viễn thông trên cơ sở kế hoạch đo
kiểm, kiểm tra được đăng trên website của Cục Viễn thông.
- Các doanh nghiệp: hiện tại có 05 doanh nghiệp được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp phép cung cấp dịch vụ điện thoại di động mặt đất là Tập đoàn
viễn thông quân đội Viettel, Tổng công ty viễn thông Mobifone, Tập đoàn bưu
chính viễn thông Việt Nam - VNPT (mạng Vinaphone), Công ty cổ phần viễn
thông Hà Nội - HTC Hanoi Telecom (mạng Vietnammobile) và Tổng công ty
viễn thông toàn cầu - Gtel (mạng G-Mobile); 04 doanh nghiệp được cấp phép
cung cấp dịch vụ điện thoại cố định là VNPT, Viettel, FPT, Cổ phần Dịch
vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn - SPT; 06 doanh nghiệp được cấp phép
dịch vụ truy nhập Internet ADSL là VNPT, Viettel, FPT, SPT, Netnam và cCông
ty Sao Bắc Đẩu. Các doanh nghiệp được cấp phép nêu trên đã cử cán bộ lãnh
đạo làm đầu mối và phân công các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện các
quy định về quản lý chất lượng dịch vụ nêu trong Thông tư 08/2013/TT-BTTTT.
1.3. Hiện trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm, thiết bị viễn thông
1.3.1. Các văn bản do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy
đối với sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
- Thông tư 05/2014/TT-BTTTT ngày 19/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định danh mục sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất
an toàn thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông. Thông tư quy định
02 danh mục sản phẩm hàng hóa như sau:
Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và
truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy,. Danh
mục này bao gồm 03 nhóm sản phẩm là thiết bị đầu cuối, thiết bị vô
tuyến điện, thiết bị khuếch đại trong hệ thống phân phối truyền hình
cáp với khoảng trên 60 chủng loại sản phẩm, hàng hóa.
Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và
truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy,. Danh mục này bao gồm
17 chủng loại sản phẩm, hàng hóa.
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, thiết bị viễn thông: , bao
gồm 79 quy chuẩn, chia theo các lĩnh vực sau:
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Lĩnh vực
Yêu cầu về vô tuyến (RF)
Thiết bị đầu cuối
Yêu cầu về tương thích điện từ (EMC)
Yêu cầu về RF&EMC
Thiết bị mạng
Thiết bị IPv6
Thiết bị thu truyền hình số
Yêu cầu về Pin
Cộng
Số lượng quy chuẩn
35
21
8
6
4
2
2
1
79
Ngoài ra Bộ Thông tin và Truyền thông cũng quy định bắt buộc áp dụng
một số tiêu chuẩn Việt Nam như: TCVN 7189:2009, TCVN 8666:2011, TCVN
7600:2010.…
1.3.2. Công tác thực thi
Công tác thực thi quản lý chất lượng sản phẩm viễn thông dựa trên các quy
định tại Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT, bao gồm các nội dung sau:
- Chứng nhận hợp quy.
- Công bố hợp quy.
- Sử dụng dấu hợp quy.
- Quản lý sản phẩm sau chứng nhận và công bố hợp quy.
Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc đối với các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuộc đối tượng áp dụng của
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng phục vụ công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa chuyên ngành trước khi lưu thông trên thị trường.
- Các tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc
“Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền
thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy” ban hành kèm theo Thông
tư 05/2014/TT-BTTTT phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và
sử dụng dấu hợp quy.
- Các tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc
“Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền
thông bắt buộc phải công bố hợp quy” phải thực hiện công bố hợp quy và sử
dụng dấu hợp quy.
Cục Viễn thông đã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
công tác chứng nhận, công bố hợp quy, bao gồm:
- Quyết định số 190/QĐ-CVT ngày 29/12/2011 của Cục trưởng Cục Viễn
thông ban hành “Hướng dẫn phương thức chứng nhận hợp quy, hồ sơ chứng
nhận và công bố hợp quy”.
- Quyết định số 519/QĐ-CVT ngày 30/10/2012 của Cục trưởng Cục Viễn
thông ban hành “Quy trình giám sát đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp
quy”.
- Quyết định 193???
a) Về phương thức chứng nhận hợp quy:
Phương thức chứng nhận hợp quy cho các sản phẩm phù hợp với quy định
quản lý tại các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Theo Quyết định số 190/QĐ-CVT
ngày 29/12/2011 công tác chứng nhận hợp quy tại Cục Viễn thông áp dụng các
phương thức sau:
Phương thức 1: Thử nghiệm mẫu điển hình
Áp dụng đối với sản phẩm sản xuất trong nước của các đơn vị đã có chứng
chỉ hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm và sản phẩm nhập khẩu. Nội dung và
trình tự thực hiện:
Bước 1. Kiểm tra, niêm phong mẫu sản phẩm:
Tổ chức chứng nhận tiến hành kiểm tra, niêm phong mẫu sản phẩm. Số
lượng mẫu phải đủ theo yêu cầu của phép đo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
Trường hợp sản phẩm đã được đo kiểm tại các đơn vị đo kiểm được thừa
nhận theo thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) hoặc được Bộ Thông tin và
Truyền thông chỉ định hoặc Cục Viễn thông thừa nhận thì thực hiện từ bước 3.
Bước 2. Đo kiểm mẫu sản phẩm:
Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận chuyển mẫu sản phẩm đã được niêm
phong đến đơn vị đo kiểm được chỉ định hoặc thừa nhận để thực hiện việc đo
kiểm mẫu sản phẩm. Các đặc tính của sản phẩm cần thử nghiệm và phương pháp
thử nghiệm được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Bước 3. Đánh giá sự phù hợp:
Tổ chức chứng nhận đánh giá sự phù hợp của mẫu sản phẩm trên cơ sở kết
quả đo kiểm hợp lệ với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng để chứng nhận.
Phương thức 2: Thử nghiệm mẫu điển hình kết hợp với đánh giá quá trình
sản xuất.
Áp dụng đối với sản phẩm sản xuất trong nước của các đơn vị chưa có
chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm. Nội dung và trình tự thực hiện:
Bước 1. Đánh giá sự phù hợp của quá trình sản xuất: Tổ chức chứng nhận
tiến hành đánh giá sự phù hợp của quá trình sản xuất của tổ chức, cá nhân đề
nghị chứng nhận. Nội dung đánh giá căn cứ vào quy trình sản xuất và đảm bảo
chất lượng trong hồ sơ đề nghị chứng nhận.
Bước 2. Kiểm tra, niêm phong tra mẫu sản phẩm: Tiến hành như quy định
tại bước 1 của phương thức 1.
Bước 3. Đo kiểm mẫu sản phẩm: Tiến hành như quy định tại bước 2 của
phương thức 1.
Bước 4. Đánh giá sự phù hợp: Tổ chức chứng nhận đánh giá sự phù hợp
của mẫu sản phẩm trên cơ sở kết quả đo kiểm hợp lệ với quy chuẩn kỹ thuật áp
dụng để chứng nhận và kết quả đánh giá sự phù hợp của quá trình sản xuất.
b) Về công bố hợp quy:
Đối với các sản phẩm thuộc “Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành
công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp
quy”, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký Bản công bố hợp quy sau khi
có Giấy chứng nhận hợp quy được cấp bởi Tổ chức chứng nhận hợp quy.
Đối với các sản phẩm thuộc “Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành
công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy”, tổ chức,
cá nhân phải thực hiện việc đăng ký Bản công bố hợp quy sau khi tự đánh giá sự
phù hợp dựa trên cơ sở kết quả đo kiểm sản phẩm của đơn vị đo kiểm được chỉ
định hoặc thừa nhận hoặc công nhận.
Các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký công bố hợp quy và hồ sơ đến cơ
quan tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy. Trong thời gian bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan tiếp nhận hồ sơ có Thông báo tiếp nhận
Bản công bố hợp quy. Trường hợp không tiếp nhận Bản công bố hợp quy cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân đăng ký công bố hợp quy về những nội dung chưa phù hợp để hoàn thiện
và thực hiện lại việc đăng ký công bố hợp quy.
Hiện nay các Trung tâm Kiểm định và chứng nhận 1, 2, 3 là đơn vị được
Cục Viễn thông ủy quyền tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của các tổ chức, cá
nhân.
c) Về sử dụng dấu hợp quy
Dấu hợp quy là dấu hiệu thể hiện sự phù hợp của sản phẩm với quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng. Dấu hợp quy bao gồm 02 mẫu: Dấu hợp quy cho sản phẩm
bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và Dấu hợp quy cho sản phẩm bắt
buộc phải công bố hợp quy. Kích thước và màu sắc của dấu hợp quy do doanh
nghiệp tự quyết định nhưng phải đảm bảo đúng tỷ lệ và nhận biết được bằng mắt
thường.
Tổ chức, cá nhân chỉ được phép sử dụng dấu hợp quy sau khi đã đăng ký
mẫu dấu hợp quy tại cơ quan tiếp nhận công bố hợp quy. Tổ chức, cá nhân sau
khi công bố hợp quy tự thể hiện dấu hợp quy bằng cách in, gắn hoặc dán dấu
hợp quy trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn trên sản phẩm ở
vị trí dễ thấy, dễ đọc, đồng thời có thể được in trong tài liệu kỹ thuật kèm theo.
d) Hoạt động giám sát đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy
Giám sát của Tổ chức chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm đã được
chứng nhận hợp quy là hoạt động định kỳ hoặc đột xuất nhằm mục đích kiểm
tra, theo dõi việc duy trì chất lượng sản phẩm của các tổ chức, cá nhân chịu
giám sát. Kết quả giám sát là một trong những cơ sở để Tổ chức chứng nhận hợp
quy quyết định tiếp tục duy trì hiệu lực hoặc thu hồi Giấy chứng nhận hợp quy.
Thời hạn thực hiện giám sát định kỳ là không quá mười hai (12) tháng kể
từ ngày cấp Giấy chứng nhận hợp quy hoặc từ ngày thực hiện giám sát trước đó.
Việc giám sát do các Tổ chức chứng nhận hợp quy thực hiện theo kế
hoạch giám sát định kỳ hoặc giám sát đột xuất:
- Giám sát định kỳ: Các Tổ chức chứng nhận hợp quy xây dựng kế hoạch
giám sát đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy theo từng quý.
- Giám sát đột xuất: Tổ chức chứng nhận hợp quy thực hiện giám sát đột
xuất theo yêu cầu của các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc khi có khiếu
nại từ người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy.
Trình tự thực hiện giám sát của Tổ chức chứng nhận được thực hiện như
sau:
- Đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy theo Phương thức 2:
Tổ chức chứng nhận hợp quy tiến hành đánh giá lại quá trình sản xuất,
niêm phong mẫu sản phẩm tại cơ sở sản xuất; kho hàng; cửa hàng, đại
lý hoặc trên thị trường của tổ chức, cá nhân chịu giám sát. Tổ chức, cá
nhân chịu giám sát chuyển mẫu sản phẩm đã được niêm phong đến các
đơn vị đo kiểm được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định để đo
kiểm.
Đánh giá quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm trên cơ sở
so sánh với quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đánh
giá cấp Giấy chứng nhận hợp quy hoặc khi đánh giá tại kỳ giám sát
trước đó.
Tổ chức chứng nhận hợp quy đánh giá kết quả đo kiểm mẫu sản phẩm
so với quy chuẩn kỹ thuật đã áp dụng chứng nhận hợp quy. Trường
hợp kết quả đo kiểm mẫu sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật đã được áp dụng để chứng nhận hợp quy thì Tổ chức chứng nhận
hợp quy thông báo cho tổ chức, cá nhân và tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm xác định nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, báo cáo bằng
văn bản cho Tổ chức chứng nhận hợp quy và đề xuất thời điểm thực
hiện lại việc niêm phong mẫu sản phẩm để đo kiểm lại. Tổ chức chứng
nhận hợp quy thực hiện lại việc niêm phong mẫu sản phẩm để tổ chức,
cá nhân chịu giám sát đo kiểm lại. Trường hợp tổ chức, cá nhân chịu
giám sát không có báo cáo khắc phục hoặc không đề xuất việc niêm
phong mẫu và đo kiểm lại mẫu sản phẩm thì kết quả đo kiểm mẫu sản
phẩm do Đoàn giám sát niêm phong ban đầu được sử dụng làm cơ sở
cho việc báo cáo kết quả giám sát.
Báo cáo kết quả giám sát: Trên cơ sở kết quả đánh giá việc duy trì chất
lượng sản phẩm, Đoàn giám sát có báo cáo và đề xuất kết luận giám
sát.
- Đối với sản phẩm sản xuất trong nước đã được chứng nhận hợp quy theo
Phương thức 1:
Trường hợp tổ chức, cá nhân chịu giám sát vẫn duy trì chứng chỉ
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng như khi đánh giá cấp Giấy
chứng nhận hợp quy hoặc như khi đánh giá tại kỳ giám sát trước đó thì
Tổ chức chứng nhận hợp quy thông báo kết luận tiếp tục duy trì hiệu
lực của giấy chứng nhận.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chịu giám sát không duy trì chứng chỉ
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng như khi đánh giá cấp Giấy
chứng nhận hợp quy hoặc như khi đánh giá tại kỳ giám sát trước đó thì
Tổ chức chứng nhận hợp quy tiến hành thủ tục huỷ bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận hợp quy đã cấp, thu hồi Giấy chứng nhận hợp quy và
quyền sử dụng dấu hợp quy trong các trường hợp sau: Kết quả giám
sát đảm bảo chất lượng sản phẩm cho thấy tổ chức, cá nhân chịu giám
sát đã không duy trì được quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản
phẩm; Kết quả đo kiểm mẫu sản phẩm có cho thấy chất lượng sản
phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng như đã được
chứng nhận hợp quy; Tổ chức, cá nhân chịu giám sát không phối hợp
với Tổ chức chứng nhận hợp quy để thực hiện việc giám sát.
Mô hình tổ chức thực thi:
Để tổ chức thực thi các nội dung quản lý chất lượng sản phẩm theo quy
định tại Thông tư, Bộ Thông tin và Truyền thông đã giao trách nhiệm tổ chức
thực hiện như sau:
- Cục Viễn thông: Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra các Tổ chức chứng nhận
hợp quy và tổ chức, cá nhân liên quan; hướng dẫn phương thức, quy trình, thủ
tục chứng nhận và công bố hợp quy, quy trình giám sát đối với sản phẩm đã
được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy; hướng dẫn áp dụng các thay đổi
liên quan đến quy chuẩn kỹ thuật và quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện; ban
hành và thực hiện thủ tục đơn phương thừa nhận các đơn vị đo kiểm nước ngoài
để phục vụ chứng nhận hợp quy,…
- Các Sở Thông tin và Truyền thông: Thanh tra và kiểm tra việc thực hiện
các quy định về chứng nhận và công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân trên địa
bàn và lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý; thực hiện giám sát việc sử dụng dấu
hợp quy và duy trì chất lượng sản phẩm của tổ chức, cá nhân tại địa bàn quản lý.
- Các Tổ chức chứng nhận hợp quy: là đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ
kỹ thuật được Bộ Thông tin và Truyền thông giao trách nhiệm thực hiện công
tác chứng nhận hợp quy. Hiện tại Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ
cho 03 đơn vị thuộc Cục Viễn thông là Tổ chức chứng nhận hợp quy, bao gồm:
Trung tâm kiểm định và chứng nhận 1, 2 và 3 tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng.
- Đơn vị đo kiểm:
Đơn vị đo kiểm được chỉ định: đơn vị đo kiểm được Bộ Thông tin và
Truyền thông chỉ định để thực hiện đo kiểm phục vụ chứng nhận và
công bố hợp quy. Hiện tại có 06 phòng thử nghiệm là đơn vị đo kiểm
được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định, gồm: 03 phòng thử
nghiệm thuộc Cục Viễn thông, 01 phòng thử nghiệm thuộc Cục Tần số
vô tuyến điện, 01 phòng thử nghiệm thuộc Viện Khoa học kỹ thuật
Bưu điện và 01 phòng thử nghiệm Quatest 3 thuộc Tổng cục Tiêu
chuẩn đo lường chất lượng.
Đơn vị đo kiểm được thừa nhận: là đơn vị đo kiểm nước ngoài được
Bộ Thông tin và Truyền thông thừa nhận trong khuôn khổ thỏa thuận
thừa nhận lẫn nhau. Cục Viễn thông thừa nhận kết quả đo kiểm để
phục vụ hoạt động chứng nhận hợp quy đối với các phép đo mà năng
lực đo kiểm trong nước chưa đáp ứng được. Hiện tại Cục Viễn thông
đã thừa nhận kết quả đo kiểm của khoảng 90 đơn vị đo kiểm nước
ngoài.
Đơn vị đo kiểm được công nhận: là đơn vị đo kiểm đủ năng lực thực
hiện đo kiểm phục vụ công bố hợp quy và được công nhận bởi Tổ
chức công nhận có thẩm quyền. Hiện tại 5/6 phòng đo được Bộ Thông
tin và Truyền thông chỉ định cũng đã được Văn phòng công nhận chất
lượng công nhận.
1.4. Nhận xét, đánh giá
Công tác quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ, sản phẩm viễn thông đã
được thực hiện tại Việt Nam trong khoảng thời gian dài, từ năm 2000 đến nay,
trải qua nhiều giai đoạn, việc đổi mới chính sách, phương pháp quản lý cho phù
hợp với năng lực thiết bị đo kiểm, tình hình thực tiễn của mạng lưới, dịch vụ,…
được thường xuyên rà soát, cập nhật với mục tiêu mang lại hiệu quả quản lý nhà
nước cao nhất.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản
phục vụ cho các nội dung quản lý chất lượng bao gồm Thông tư hướng dẫn, các
quy chuẩn kỹ thuật, các mẫu biểu,…. Các nội dung hướng dẫn, quy định chi tiết,
cụ thể, dễ hiểu, dễ áp dụng.
Bên cạnh những mặt tích cực và hiệu quả đạt được, công tác quản lý chất
lượng dịch vụ, sản phẩm viễn thông hiện tại cũng vẫn còn có một số thách thức,
bất cập, cụ thể như sau:
1.4.1. Về công tác quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông
- Về tình hình triển khai các nội dung quản lý trên thực tế so với các
nhiệm vụ, nội dung quản lý được giao trong Luật, Nghị định có liên quan và
năng lực quản lý:
Đối chiếu với Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và Nghị định
132/2008/NĐ-CP, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định
127/2007/NĐ-CP: Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành các quy
chuẩn kỹ thuật và triển khai 04 nội dung quản lý: công bố hợp quy,
kiểm tra chất lượng dịch vụ, thanh tra, xử lý vi phạm; về cơ bản do
dịch vụ viễn thông có đặc thù riênng nên các nội dung quản lý chưa sát
với các quy định trong các văn bản này.
Đối chiếu với Luật Viễn thông và Nghị định 25/2011: Bộ Thông tin và
Truyền thông đã triển khai đầy đủ các nội dung về quản lý chất lượng
dịch vụ quy định trong các văn bản này, bao gồm: ban hành Danh mục
dịch vụ bắt buộc quản lý chất lượng, ban hành Thông tư quy định về
quản lý chất lượng, tổ chức thực hiện các nội dung công bố hợp quy,
báo cáo chất lượng, kiểm tra chất lượng, thanh tra, xử lý vi phạm.
Cục Viễn thông là đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức, thực
hiện quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông, được trang bị các hệ thống
thiết bị đo kiểm hiện đại, bộ máy tham gia công tác quản lý chất lượng
tinh gọn, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ, làm chủ
được thiết bị máy móc, có nhiều kinh nghiệm và có tính chuyên nghiệp
cao, việc thực hiện được tổ chức một cách bài bản, khoa học, công
khai và minh bạch.
Phạm vi quản lý chất lượng tập trung đối với các dịch vụ viễn thông
bắt buộc quản lý chất lượng hiện nay là phù hợp về tính phổ cập, số
lượng người sử dụng và mức độ ảnh hưởng đến người sử dụng,… của
dịch vụ, tương đồng với các nước trong khu vực.
- Về mặt tích cực, công tác quản lý chất lượng có hiệu quả cao, mang lại
cho nhiều lợi ích cho xã hội như:
Công tác quản lý chất lượng dịch vụ đã đi vào nề nếp, các doanh
nghiệp đã quan tâm đầu tư nguồn lực một cách thỏa đáng cho việc cải
thiện mạng lưới.
Thông tin về quản lý chất lượng dịch vụ như công bố chất lượng, báo
cáo chất lượng của doanh nghiệp, kết quả đo kiểm, kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được cung cấp một cách công khai, đầy đủ, kịp
thời cho người dân, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Hiệu quả của các công tác quản lý chất lượng đã dẫn đến kết quả cuối
cùng là chất lượng dịch vụ cung cấp cho người sử dụng được cải thiện
và không ngừng nâng cao.
- Về những thách thức:
Dịch vụ viễn thông có tính chất phức tạp là có sự kết nối đa chiều giữa
nhiều mạng, nhiều doanh nghiệp với nhau, khách hàng sử dụng dịch
vụ cả liên mạng và nội mạng. Tuy nhiên việc đo kiểm, đánh giá hiện
nay mới dừng lại ở mức độ đánh giá chất lượng dịch vụ nội mạng,
chưa đánh giá được chất lượng dịch vụ liên mạng.
Đối với việc đo kiểm nội mạng, hiện nay công tác đo kiểm chỉ phản
ánh một góc độ rất nhỏ của thực tế chất lượng dịch vụ với xuất phát
điểm rằng công tác đo kiểm chỉ là mô phỏng và lấy mẫu xác suất để
đánh giá sự phù hợp quy chuẩn. Tuy nhiên, trên thực tế, diễn biến chất
lượng dịch vụ rất đa dạng, đặc biệt là dịch vụ thoại có nhiều kịch bản
cuộc gọi khác nhau dựa trên các công nghệ và tính năng không ngừng
được cải tiến của mạng lưới. Do vậy, mặc dù kết quả đo kiểm đều cho
thấy sự phù hợp (ở mức tốt, rất tốt) của chất lượng dịch vụ nhưng lại
chưa phản ánh được toàn diện, chính xác thực tế cảm nhận về chất
lượng dịch vụ của khách hàng.
Số lượng nhân sự, thiết bị còn ít, trong khi đó số lượng tỉnh thành khá
nhiều, địa bàn cung cấp dịch vụ rộng, nhiều nơi có địa hình phức tạp
nên việc đo kiểm, đánh giá chưa toàn diện tất cả các vùng cung cấp
dịch vụ mà chỉ tập trung ở các vùng đông dân cư như thành phố, thị
xã, vùng đồng bằng.
Nội dung giám sát chất lượng chưa được triển khai do nguồn lực còn
thiếu. Với mục tiêu minh bạch, bảo vệ quyền lợi người sử dụng, hỗ trợ
thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp bằng chất lượng
dịch vụ, cơ quan quản lý cần thúc đẩy biện pháp giám sát chất lượng
dịch vụ. Việc cần được dần dần triển khai, bước đầu có thể được thực
hiện bằng biện pháp đơn giản như tăng cường tần suất đo kiểm đột
xuất kèm theo đa dạng hoá kịch bản đo kiểm; hoặc thu thập số liệu báo
hiệu của cuộc gọi,… và tiến tới tự động thu thập số liệu từ cuộc gọi
thực phát sinh trong mạng lưới hoặc thiết lập mạng lưới thiết bị đo
giám sát hàng ngày, số liệu giám sát được cập nhật liên tục thông qua
nhiều hình thức như trên website, phần mềm ứng dụng trên thiết bị đầu
cuối của khách hàng,…
Chưa làm chủ được công nghệ thiết kế, sản xuất thiết bị đo, do đó việc
trang bị hệ thống thiết bị đo chủ yếu là mua sắm thiết bị, mua dịch vụ
nâng cấp, sửa chữa thiết bị từ các hãng cung cấp của nước ngoài.
- Một số bất cập:
Công nghệ viễn thông phát triển nhanh chóng, đặc biệt là các dịch vụ
thông tin di động, dịch vụ truy nhập Internet như dịch vụ thoại, dịch
vụ truy nhập Internet trên mạng 4G, đo dịch vụ truyền hình IPTV,…
nên hệ thống thiết bị đo cũng cần phải thường xuyên nâng cấp, cập
nhật. Tuy nhiên, thủ tục đầu tư, mua sắm thiết bị phải theo các bước
quy định trong Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu,… nên việc cập nhật năng
lực thiết bị đo đáp ứng công nghệ mới còn chậm, hoặc chưa được trang
bị thiết bị đo mặc dù các dịch vụ này đã được các doanh nghiệp triển
khai cung cấp cho khách hàng.
Dịch vụ nói chung và dịch vụ viễn thông nói riêng là một sản phẩm
đặc thù, biến động theo thời gian, địa điểm,… nên việc áp dụng các
nội dung quản lý đúng như quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa là khiên cưỡng, không phù hợp
Thông tư 08/2013/TT-BTTTT: quy định về quản lý chất lượng dịch vụ
viễn thông. Nhìn chung các nội dung của thông tư 08 đã có tiền đề
thực hiện tốt từ trước nên công tác quản lý tương đối thuận lợi. Tuy
nhiên có một vấn đề: nội dung đo kiểm nằm ngoài phạm vi kiểm tra
chất lượng dịch vụ. Nếu căn cứ theo quy định của pháp luật về chất
lượng SPHH thì việc thử nghiệm, lấy mẫu để đánh giá (nếu cần thiết)
cần được đặt trong nội dung kiểm tra của đoàn kiểm tra (điều 27 Luật
CLSPHH). Do vậy việc đặt riêng nội dung Đo kiểm nằm ngoài nội
dung kiểm tra như hiện nay sẽ phần nào không đúng như trình tự của
Luật quy định.
Danh mục mạng bắt buộc phải quản lý chất lượng: Điều 52 Luật Viễn
thông có quy định về danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc
phải quản lý chất lượng. Tuy nhiên từ thực tế quản lý hiện nay cho
thấy việc quản lý chặt chẽ chất lượng mạng là không cần thiết nếu theo
quan điểm quản lý chỉ từ phía người sử dụng cuối cùng. Tuy vậy, với
xu thế ảo hoá dịch vụ trên mạng băng rộng, nhu cầu kết nối giữa các
mạng lõi và mạng truy nhập sẽ tăng lên, bước đầu có một số dịch vụ
ứng dụng viễn thông có nhu cầu có Class of Service cao hơn bình
thường, có khả năng mâu thuẫn với nguyên tắc net neutrality mà một
số regulator trên thế giới đã bắt đầu áp dụng. Do đó cũng nên xem xét
thêm về nhu cầu quản lý chất lượng mạng, hay nói cách khác là chất
lượng kết nối.
Kinh phí còn hạn chế, các thủ tục về tài chính như lập và phê duyệt dự
toán chi phí phục vụ cho công tác đo kiểm chất lượng còn rườm rà,
phức tạp nên việc tổ chức triển khai còn chậm, đặc biệt trong giai đoạn
đầu năm.
1.4.2. Về công tác quản lý chất lượng sản phẩm viễn thông
- Về tình hình triển khai các nội dung quản lý trên thực tế so với các
nhiệm vụ, nội dung quản lý được giao trong Luật, Nghị định có liên quan:
Đối chiếu với Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và Nghị định
132/2008/NĐ-CP: trong 10 nội dung quản lý chất lượng sản phẩm quy
định tại Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, Bộ Thông tin và Truyền
thông đã triển khai 05 nội dung được giao trong Luật, bao gồm: công
bố hợp quy, đánh giá sự phù hợp, thừa nhận kết quả đánh giá sự phù
hợp, thanh tra, xử lý vi phạm; 01 phần của nội dung kiểm tra được
giao nhưng chưa triển khai là kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá
trình sản xuất do sản phẩm viễn thông có đặc thù là số lượng nhập
khẩu cao, ít sản xuất trong nước và trong quá trình sản xuất thì không
gây ảnh hưởng đến vấn đề mất an toàn như quy định tại các quy chuẩn
kỹ thuật. 01 nội dung về công bố tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự thực
hiện. 03 nội dung chưa triển khai là giải quyết tranh chấp, bồi thường
thiệt hại, giải quyết khiếu nại, tố cáo và một phần của nội dung kiểm
tra là kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình nhập khẩu, lưu thông
trên thị trường và trong quá trình sử dụng.
Đối chiếu với Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định
127/2007/NĐ-CP: Bộ Thông tin và Truyền thông đã thực hiện đầy đủ
các quy định, đã xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, xây dựng
Thông tư quy định về chỉ định phòng thử nghiệm, giao nhiệm vụ cho
các Tổ chức chứng nhận.
Đối chiếu với Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện và Nghị
định 25/2011: Bộ Thông tin và Truyền thông đã triển khai đầy đủ các
nội dung về quản lý chất lượng sản phẩm quy định trong các văn bản
này, bao gồm: ban hành Danh mục sản phẩm hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn, tổ chức thực hiện chứng nhận, công bố hợp quy và sử
dụng dấu hợp quy, thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp.
- Về mặt tích cực, công tác quản lý chất lượng có hiệu quả cao, mang lại
cho nhiều lợi ích cho xã hội như:
Bộ Thông tin và Truyền thông đã thiết lập được 03 Tổ chức chứng
nhận và chỉ định 06 phòng thử nghiệm tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng đảm bảo đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu đo kiểm, chứng nhận, phù hợp với đặc điểm là các tổ chức,
cá nhân tập trung chủ yếu tại 3 địa bàn này và một số địa bàn lân cận.
Ngoài ra, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đã tham gia MRA với
Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Singapore,… hoặc thừa nhận một số phòng
thử nghiệm của một số nước như Mỹ, Canada,… nhằm tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm viễn thông.
Công tác quản lý chất lượng dịch vụ đã đi vào nề nếp, đảm bảo sản
phẩm đưa vào lưu thông trên thị trường có chất lượng tốt, đảm bảo
quyền lợi của người sử dụng và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại cho
mạng lưới viễn thông.
Phạm vi quản lý chất lượng tập trung đối với các sản phẩm viễn thông
bắt buộc quản lý chất lượng chủ yếu về các yêu cầu tối thiểu đối với
các lĩnh vực như tương thích điện từ trường (EMC), chất lượng phát xạ
(RF),… đảm bảo giảm thiểu các thủ tục hành chính, giảm thời gian,
chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp và cũng phù hợp với thông lệ của các nước.
- Những thách thức:
Chủng loại sản phẩm viễn thông rất đa dạng, phong phú và việc quản
lý chất lượng phải dựa trên các quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp
dụng. Hiện tại Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng và ban hành
79 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định một số tiêu chuẩn Việt
Nam bắt buộc áp dụng. Tuy nhiên, qua tìm hiểu công tác tiêu chuẩn
hóa của một số nước, đặc biệt là liên minh châu Âu, Mỹ thì các nước
này có hệ thống rất nhiều tiêu chuẩn áp dụng cho công tác quản lý chất
lượng về các lĩnh vực như EMC, an toàn điện, an toàn bức xạ của thiết
bị đầu cuối, hạn chế sử dụng vật liệu nguy hại, … Vì vậy, Việt Nam
cũng cần phải xây dựng thêm nhiều quy chuẩn phục vụ công tác quản
lý về các lĩnh vực nêu trên.
- Xem thêm -