Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin theo pháp luật việt nam t...

Tài liệu ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin theo pháp luật việt nam từ thực tiễn khu công nghệ thông tin tập trung tại thành phố hà nội (t)

.PDF
26
301
94

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI K PHẠM VĂN TÍN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: I. TS LÊ MAI THANH Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÂN ANH Phản biện 2: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội hồi giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ưu đãi đầu tư có tầm quan trọng chiến lược trong sự tăng trưởng kinh tế và mang lại những tác động tích cực đến kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Mục tiêu của ưu đãi đầu tư là nhằm thúc đẩy sự phát triển của những ngành, nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn dân cư nhất định theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Với mục tiêu góp phần tạo dựng môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh và cộng đồng doanh nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu tư cho sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam luôn chú trọng xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư nhằm tạo ra một khung pháp lý hoàn thiện và phù hợp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây, ngành công nghệ thông tin (CNTT) nói chung và công nghiệp công nghệ thông tin nói riêng của Việt Nam đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ so với những ngành kinh tế khác và được đứng vào nhóm các nước có trình độ và triển vọng phát triển tiên tiến của thế giới. Rõ ràng lĩnh vực CNTT đang và sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy Việt Nam trong tiến trình đuổi kịp các nước tiên tiến khác trong khu vực và trên thế giới. Trong giai đoạn vừa qua, tăng trưởng bình quân của toàn ngành CNTT đạt khoảng 15%/năm, ngành công nghiệp phần mềm còn có tốc độ phát triển cao hơn, tới 33%/năm [36, tr.3]. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về ưu đãi đầu tư nhằm mục đích là thu hút vốn đầu tư vào những lĩnh vực, trong đó ưu tiên, khuyến khích và ưu đãi những ngành sử dụng công nghệ cao phù hợp với chiến lược công 1 nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của Việt Nam. Thành phố Hà Nội với vai trò là Thủ đô và cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của cả nước cũng đã đưa ra những chính sách ưu đãi đầu tư theo hướng khuyến khích đầu tư tạo những bước chuyển biến tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, trong đó đặc biệt quan tâm vấn đề ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực CNTT nói riêng. Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2015-2020 có xác định rõ định hướng trọng tâm phát triển Thủ đô 5 năm (2015-2020) trong đó có đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức, đổi mới mô hình tăng trưởng, gắn với cơ cấu lại kinh tế Thủ đô bảo đảm mục tiêu phát triển nhanh, bền vững. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng từ 8,5% - 9%. Để đạt được mức tăng trưởng cao đáp ứng định hướng đề ra, một trong những giải pháp là đẩy mạnh tăng trưởng, tăng tỷ trọng trong ngành công nghiệp CNTT vì mức tăng trưởng hiện tại của ngành đạt 25-30% [36, tr.3]. Trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội, song hành với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, trong lĩnh vực đầu tư UBND thành phố đã căn cứ các quy định của pháp luật để ban hành nhiều văn bản liên quan đến việc khuyến khích, ưu đãi đầu tư nói chung và cho các doanh nghiệp CNTT nói riêng. Tuy nhiên, mục đích của hầu hết nhà đầu tư là lợi nhuận, khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường quan tâm lựa chọn những nơi có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao như CNTT. Do đó, tuy thu hút đầu tư luôn ở top đầu cả nước nhưng so với TP Hồ Chí Minh thì việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực CNTT còn nhiều bất cập, các biện pháp thực thi pháp luật về ưu đãi đầu tư thực sự chưa có 2 hiệu quả, chưa đồng bộ và chưa tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực CNTT. Đây là một vấn đề cấp bách cần có hướng giải quyết để sớm khắc phục, trong đó việc thành lập các khu CNTT tập trung là một giải pháp đột phá của thành phố Hà Nội. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, với mong muốn nghiên cứu chính sách pháp luật ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, học viên chọn đề tài: “Ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn khu công nghệ thông tin tập trung tại thành phố Hà Nội” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến ưu đãi đầu tư nói chung và ưu đãi đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế hay ưu đãi đầu tư theo các lĩnh vực, ngành nghề nói riêng. - Giáo trình “Luật Đầu tư” của Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, đề cập những vấn đề cơ bản của pháp luật đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, Luật Đầu tư năm 2005; - Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. NXB Khoa học xã hội. - Nguyễn Thị Diễm Hường (2008), “Pháp luật hiện hành về ưu đãi đầu tư”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm rõ các quy định của hệ thống pháp luật ưu đãi đầu tư của Việt Nam và WTO liên quan đến ưu đãi đầu tư, có giá trị tham khảo. 3 Các Luận văn của Học viện Khoa học Xã hội liên quan đến đề tài luận văn này, bao gồm: - Nguyễn Văn Cảnh (2016), Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn Thạc sỹ Luật học. - Đỗ Thị Hạnh (2015), “Ưu đãi đầu tư theo pháp luật Việt Nam, từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn Thạc sĩ Luật học. - Đào Thu Hương (2012), Pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư nước ngoài. Luận văn Thạc sỹ Luật học. Như vậy, dưới góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu trên phần lớn tập trung nghiên cứu về ưu đãi, thu hút vốn đầu tư; nêu ra những tồn tại, hạn chế của việc thực hiện ưu đãi đầu tư qua thực tiễn tại nhiều địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, việc áp dụng, phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp về ưu đãi đầu tư đối trong lĩnh vực CNTT, đối với doanh nghiệp CNTT và thực tiễn tại các khu CNTT tập trung cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu, đề cập đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 3.1. Mục đích Đánh giá thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT nhằm đề xuất hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT. - Đánh giá thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn khu CNTT tập 4 trung tại thành phố Hà Nội, chỉ ra những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm. - Đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chính sách, pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT Việt Nam và thực tế áp dụng tại khu CNTT tập trung Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Thực tế áp dụng các chính sách pháp luật ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT hoạt động tại khu CNTT tập trung tại Hà Nội từ năm 2013 đến nay (khi khu CNTT tập trung đầu tiên của Hà Nội được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận và đi vào hoạt động). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu triển khai trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về chính sách và pháp luật về ưu đãi đầu tư; sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: phương pháp so sánh luật học; phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Những đóng góp về khoa học - Góp phần làm rõ sự cần thiết và căn cứ hoàn thiện các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT. 5 - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT. 6.2. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn nêu tổng quan các quy định của pháp luật hiện hành về ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT. - Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành trong việc ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT trong các khu CNTT tập trung. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin từ thực tiễn khu công nghệ thông tin tập trung tại Thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung Hà Nội 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Khái niệm và vai trò ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin 1.1.1. Khái niệm ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin theo pháp luật Việt Nam * Quan niệm về ưu đãi đầu tư Qua nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành thì thuật ngữ “ưu đãi đầu tư” chưa có khái niệm thống nhất, chưa được định nghĩa hay giải thích cụ thể ở một vănn bản nào mà chủ yếu quy định về nội dung chính sách ưu đãi đầu tư [18, tr.6]. Theo Đại từ điển tiếng Việt, “ưu đãi” theo nghĩa chung nhất là “chú trọng, dành cho những quyền lợi, điều kiện tốt hơn những đối tượng khác” [39, tr.1732]. Theo Từ điển tiếng Việt, “đầu tư” là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội” [22, tr.301]. Luật Đầu tư số 67 năm 2014 được ban hành ngày 26/11/2014 không giải thích về “đầu tư” mà nêu khái niệm “dự án đầu tư” tại khoản 2 Điều 3 như sau: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Khoản 5 Điều 3 giải thích thuật ngữ “đầu tư kinh doanh” như sau: “ Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”. 7 Tuy vậy, tổng quan hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay chưa định nghĩa thuật ngữ “ưu đãi đầu tư” một cách thống nhất, mà chỉ dừng lại ở việc quy định về nội dung chính sách ưu đãi đầu tư. Theo đó, thuật ngữ “ưu đãi đầu tư” được sử dụng trong văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay có thể được hiểu là những lợi ích vật chất có thể tính toán, xác định được nhà đầu tư hay doanh nghiệp được hưởng khi mà họ thỏa mãn đủ các điều kiện nhất định; ưu đãi đầu tư là những lợi thế kinh tế có thể lượng hóa được mà Chính phủ của các quốc gia dành cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định nhằm khuyến khích họ xử sự theo một cách thức nhất định. Chính sách ưu đãi đầu tư của Chính phủ Việt Nam tương đối đa dạng nhưng chủ yếu là thu hút vốn đầu tư vào những địa bàn có điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khó khăn, những lĩnh vực kinh tế đòi hỏi vốn lớn, sử dụng công nghệ cao, hoặc sử dụng nhiều lao động hoặc phù hợp với chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Việt Nam. Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề tăng nhanh vốn đầu tư để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế là một vấn đề sống còn của dân tộc. Ưu đãi mà Nhà nước dành cho nhà đầu tư khi họ đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích nhằm tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, Việt Nam cũng như hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một chính sách ưu đãi đầu tư nước hấp dẫn vào những ngành, những lĩnh vực khuyến khích đầu tư. Như vậy, ưu đãi đầu tư được hiểu là hệ thống các chính sách, pháp luật và biện pháp khuyến khích của Nhà nước nhằm thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước hoặc định hướng đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định. 8 * Quan niệm về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin. Luật Công nghệ thông tin năm 2006, Luật Công nghệ cao năm 2008 và Luật Đầu tư năm 2014 cùng với hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã thực sự tạo nền tảng pháp lý cơ bản cho các nhà đầu tư tích cực thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT. Để hiểu rõ những nội dung ưu đãi mà Nhà nước dành cho nhà đầu tư phải nghiên cứu nhiều văn bản pháp luật như các quy định ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, miễn hay giảm tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu… và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Như vậy, ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT theo pháp luật Việt Nam là việc nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực CNTT bằng hệ thống những quy phạm pháp luật, tạo những điều kiện thuận lợi, những ưu đãi dành cho doanh nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực CNTT và trên cơ sở đó tạo ra lợi thế so sánh với các lĩnh vực khác, với các quốc gia khác. 1.1.2. Vai trò của ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin Ưu đãi đầu tư đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế của quốc gia trong việc thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện cho nhà nước chủ động cơ cấu lại nền kinh tế thông qua việc ban hành và áp dụng các biện pháp ưu đãi đầu tư, tạo sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật đầu tư Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế[18,tr.8]. Pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT sẽ tạo cú hích mạnh mẽ đến cộng đồng các nhà đầu tư trong và ngoài nước, 9 nhằm phát triển ngành công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam theo định hướng của Đảng và nhà nước. Thứ nhất, thực hiện ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin theo pháp luật Việt Nam góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, tăng cường khả năng cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam so với các quốc gia khác. Thứ hai, thông qua ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế giữa các vùng, miền trong cả nước. Thứ ba, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an ninh quốc gia. Việc thúc đẩy phát triển công nghiệp CNTT trong nước sẽ làm cho Việt Nam chủ động được các sản phẩm trí tuệ nhân tạo phục vụ cho an ninh quốc gia. Hiện nay, trang thiết bị và công nghệ phục vụ quân sự đã phát triển ở mức rất cao như thiết bị thông tin liên lạc, công nghệ sản xuất và điều khiển tên lửa, tác chiến điện tử… đòi hỏi phải có sản phẩm CNTT phù hợp do chúng ta tự lập trình để đảm bảo an toàn, tránh bị sao chép hoặc ăn cắp bí mật quân sự thông qua các phần mềm gián điệp được tích hợp trong sản phẩm quân sự mua của nước ngoài. Với các phần mềm do chúng ta tự lập trình, thiết kế còn giải quyết được vấn đề bảo mật an ninh kinh tế của đất nước, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp. Công nghệ sao chép, cài đặt phần mềm gián điệp cũng sẽ bị hạn chế nếu dùng sản phẩm CNTT trong nước sản xuất. Mặt khác, khi ngành CNTT phát triển cao sẽ giúp cho việc triển khai mô hình Chính phủ điện tử, nhất là khi thế giới đã bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 10 Ngoài ra, từ sự phát triển của ngành công nghiệp CNTT trong nước tạo điều kiện cho tất cả các ngành khác, đặc biệt là dịch vụ phát triển: Các sản phẩm phần mềm tài chính, ngân hàng, giáo dục, giao thông vận tải, các sản phẩm nội dung số, phát thanh, truyền hình, công nghiệp giải trí… 1.1.3. Mối quan hệ giữa ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin và các doanh nghiệp khác Quá trình nghiên cứu các biện pháp ưu đãi đầu tư cho thấy có các biện pháp ưu đãi đầu tư như: (1) Các ưu đãi về tài chính - chủ yếu là ưu đãi về thuế TNDN, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, khấu hao tài sản; (2) Các ưu đãi liên quan đến miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất... Như vậy, ưu đãi đầu tư được hiểu là nhà nước dành những quyền lợi, điều kiện cho nhà đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề hoặc ở khu vực địa bàn nhất định tốt hơn những đối tượng khác. Ưu đãi đầu tư chú trọng về quyền lợi vật chất chủ yếu là lĩnh vực thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế XNK) và phí giao (đất, cho thuê đất) cho nhà đầu tư. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư được quy định ở mục 2, Chương III Luật Đầu tư năm 2014 như hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án; hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ tín dụng; hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị; hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; hỗ trợ nghiên cứu và phát triển là giúp thêm cho tất cả nhà đầu tư có dự án đầu tư, hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi để nhà đầu tư triển khai dự án có hiệu quả [18, tr 12]. 11 Như vậy, hỗ trợ đầu tư được hiểu là việc nhà nước tạo cơ hội cho phép nhà đầu tư được hưởng những điều kiện thuận lợi nhất định để thúc đẩy đầu tư. Doanh nghiệp CNTT thuộc nhóm đối tượng được hưởng cả hai hình thức: ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước. 1.2. Nội dung và đặc điểm của ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin 1.2.1. Nội dung ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin Ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp nói chung – trong đó có doanh nghiệp CNTT hoạt động trong khu CNTT tập trung - được quy định trong Mục 1 Chương III Luật Đầu tư năm 2014, từ Điều 15 đến Điều 18. 1.1.2.1. Đối tượng, ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư Doanh nghiệp CNTT có đặc điểm riêng không giống với các loại hình doanh nghiệp khác: họ có nguồn nhân lực được đào tạo ở trình độ cao và chuyên biệt, có kỹ năng làm việc theo nhóm rất tốt. Sản phẩm của họ là sản phẩm của trí tuệ - trí thông minh nhân tạo, sản phẩm không cần có kho bãi để lưu giữ mà được lưu giữ trong các thiết bị lưu trữ nhỏ gọn là ổ cứng máy vi tính. Việc trao đổi, bàn giao sản phẩm của họ được thực hiện hầu hết qua mạng Internet hoặc đĩa CD. Vì vậy, các doanh nghiệp CNTT không cần mặt bằng lớn làm nhà xưởng, kho bãi mà cần đầu tư nhiều tiện ích, trang thiết bị để làm văn phòng làm việc cho các lập trình viên, kỹ thuật viên. Do nhân lực của danh nghiệp CNTT là người có trình độ cao nên họ cần có môi trường làm việc thuận tiện, phù hợp. 1.2.1.2. Ưu đãi về đất đai xây dựng nhà xưởng, văn phòng Nhà nước đã ban hành các quy định về giao quyền sử dụng đất hướng tới giảm bớt các đầu mối trung gian không cần thiết để rút 12 ngắn khoảng thời gian chờ đợi kéo dài cho các chủ đầu tư. Cải tiến và tạo cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa chính quyền các cấp trong việc triển khai các thủ tục giao đất, cho thuê đất để các doanh nghiệp thực hiện dự án. Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, viễn thông trong có tác động tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp công nghệ thông tin trong các khu CNTT tập trung. 1.2.1.3. Các ưu đãi về thuế * Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp Trong thời gian qua, hệ thống thuế Việt Nam đã được cải cách tích cực. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin được nhà nước ưu đãi hoặc miễn giảm các sắc thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu… * Đối với thuế xuất,thuế nhập khẩu Sản phẩm của doanh nghiệp CNTT ngoài việc được sử dụng trong nội địa, còn được các doanh nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài thu về ngoại tệ cho đất nước. Nhà nước đã có những ưu đãi nhất định trong lĩnh vực thu thuế xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp CNTT trong khu CNTT tập trung như miễn thuế nhập khẩu trang thiết bị đối với những sản phẩm chưa sản xuất tại Việt Nam khi thành lập doanh nghiệp; các sản phẩm phầm mềm xuất khẩu được hưởng thuế xuất khẩu là 0%. 1.2.1.4. Các ưu đãi khác Các doanh nghiệp CNTT trong khu CNTT tập trung còn được ưu đãi về việc thực hiện các thủ tục hành chính và thủ tục hải quan trong quá trình thành lập và hoạt động và thuế thu nhập cá nhân của của người làm trong lĩnh vực CNTT. 13 1.3. Nguồn pháp luật điều chỉnh ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin Pháp luật về ưu đãi đầu tư tạo ra sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế. Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin ra đời là do yêu cầu của việc điều chỉnh chính sách phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, pháp luật về ưu đãi đầu tư cũng tác động trở lại làm cho việc khuyến khích đầu tư CNTT phát sinh, phát triển theo hướng có lợi. Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ ban hành quy định về khu công nghệ thông tin tập trung. Nghị định này có hiệu lực từ 1/1/2014, trong đó quy định “khu CNTT tập trung là khu tập trung các hoạt động nghiên cứu – phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ CNTT, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ CNTT cho các tổ chức, doanh nghiệp, các hoạt động khác liên quan đến CNTT” [5, tr1]; các doanh nghiệp hoạt động và thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực CNTT tại khu CNTT tập trung được hưởng hỗ trợ, ưu đãi về tín dụng đầu tư, được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất hoặc thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai, cùng các ưu đãi về thuế. 1.3.1.Ưu đãi đối với chủ thể đầu tư – doanh nghiệp công nghệ thông tin Luật đầu tư năm 2014 quy định đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 15, cụ thể là: Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc 14 quyết định chủ trương đầu tư; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ [31]. 1.3.2.Về ưu đãi tài chính đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin Nhà nước đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008. Trong đó quy định việc ưu đãi thuế TNDN tại chương III, gồm các điều từ Điều 13 đến Điều 18. Chính phủ cũng đã banh hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Ưu đãi thuế TNDN được quy định tại Chương IV Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Trong đó có doanh nghiệp CNTT như đã nêu ở mục 1.2. của luận văn này. 1.3.3. Địa bàn ưu đãi đầu tư Được quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 như sau: Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Như vậy, doanh nghiệp CNTT chỉ được miễn, giảm thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu khi hoạt động trong khu CNTT tập trung hoặc hoạt động ở các khu vực địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị. 1.3.4. Ưu đãi về đất đai Khoản 1 Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định nhà đầu tư “được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất hoặc thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định của pháp luật về đất đai”. Việc 15 ưu đãi về đất đai như ưu tiên thực hiện trình tự giao đất, cho thuê đất, mức phí thuê đất sẽ khiến doanh nghiệp rút ngắn thời gian đầu tư xây dựng trụ sở, văn phòng làm việc sẽ làm tiết kiệm khá nhiều chi phí cho chủ đầu tư. 1.3.5.Về chức năng của BQL khu CNTT tập trung Thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ quản lý chung các khu CNTT tập trung cho Sở Thông tin và Truyền thông. Tại Sở Thông tin và Truyền thông có phòng Công nghiệp CNTT chịu trách nhiệm theo dõi các khu CNTT tập trung thông qua Ban quản lý khu CNTT tập trung trên địa bàn thành phố. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm khu công nghệ thông tin tại Hà Nội tác động đến ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin Điều 51 Luật Công nghệ thông tin số 76/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định: “Khu công nghệ thông tin tập trung là loại hình khu công nghệ cao, tập trung hoặc liên kết cơ sở nghiên cứu - phát triển, sản xuất, kinh doanh, đào tạo về công nghệ thông tin. Tổ chức, cá nhân đầu tư và hoạt động trong khu CNTT được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước áp dụng đối với khu công nghệ cao”[23, tr 12]. Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 54/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định: “Khu công nghệ thông tin tập trung là khu tập trung các hoạt động nghiên cứu - phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, cung 16 cấp hạ tầng, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho các tổ chức, doang nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến công nghệ thông tin” [5, tr, 1]. 2.2. Thực trạng áp dụng các quy định ưu đãi về tài chính đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung Hà Nội UBND thành phố Hà Nội căn cứ các quy định hiện hành của hệ thống pháp luật đã có những hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại khu CNTT tập trung, trong đó có các quy định về ưu đãi tài chính. 2.2.1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp Từ năm 2008, việc ban hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH 12, có hiệu lực (01/01/2009) và Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN 2008, ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và cả doanh nghiệp sản xuất đầu tư trong khu công nghiệp đều bị bãi bỏ. Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư tuỳ theo lĩnh vực đầu tư. Điều 15 Nghị đinh 218/2013/NĐ-CP quy định ưu đãi đầu tư được căn cứ theo lĩnh vực đầu tư, thống nhất với quy định của Luật Đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong việc xác định thuế TNDN. Tùy từng lĩnh vực đầu tư cụ thể mà nhà đầu tư hưởng mức thuế suất ưu đãi và thời gian ưu đãi theo quy định tại Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP bao gồm các dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ 17 cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm phần mềm và nhóm doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng cộng nghệ cao … [7] 2.2.2. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ban hành ngày 06/04/2016 quy định tại khoản 18 Điều 16: “Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm” và khoản 21: “Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ” [32]. 2.3. Thực trạng áp dụng các quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung Hà Nội Chính sách về đất đai trong thời gian qua đã từng bước được thể chế hóa theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính về đất khác đã thể hiện sự ưu đãi và khuyến khích đầu tư của Nhà nước đối với các đối tượng sử dụng đất cần ưu đãi theo pháp luật về đầu tư. Các quy định về ưu đãi đầu tư của Luật đất đai năm 2013 được quy định tại Điều 110: miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Đối với doanh nghiệp CNTT hoạt động trong khu CNTT tập trung được quy định miễn, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện tại Khoản 1 Điểm a: “Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan