BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------MAI THỊ THU THẢO
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP
BAO DỮ LIỆU (DEA)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình
học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực, chính xác và được thu thập từ nguồn chính thống và đáng tin cậy.
Tôi cam đoan rằng luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ một tài liệu
khoa học nào.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
Tác giả
Mai Thị Thu Thảo
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THEO
PHƯƠNG PHÁP DEA.............................................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ............... 3
1.1.1. Ngân hàng thương mại.................................................................................. 3
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần .............................. 3
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
cổ phần ......................................................................................................... 5
1.1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ......................................................................... 5
1.1.3.2 .Các nhân tố bên trong ......................................................................... 7
1.2. Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ..... 11
1.2.1. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
cổ phần ....................................................................................................... 11
1.2.1.1. Đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu tài chính .......................... 11
1.2.1.2. Đánh giá hiệu quả bằng phương pháp phân tích hiệu quả biên ....... 15
1.2.2. Đánh giá hiệu quả bằng cách tiếp cận hiệu quả biên phi tham số ............. 16
1.2.2.1. Giới thiệu tổng quát về phương pháp DEA ...................................... 16
1.2.2.2. Các cách tiếp cận đánh giá hiệu quả ............................................... 16
1.2.2.3. Các cách lựa chọn biến đầu vào và đầu ra trong phương pháp DEA20
1.2.3. Tóm tắt các nghiên cứu trước đây .............................................................. 21
iii
1.2.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới đánh giá hiệu quả hoạt động của
ngân hàng bằng phương pháp DEA .................................................. 21
1.2.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng bằng
phương pháp DEA ở Việt Nam......................................................... 23
1.3. Phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA ......................................................... 25
1.3.1. Mô hình DEACRS ...................................................................................... 25
1.3.2. Mô hình DEAVRS và hiệu quả quy mô ...................................................... 28
1.3.3 Chỉ số Malmquist và đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp ......... 30
Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2. ÁP DỤNG MÔ HÌNH DEA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ......................... 34
2.1. Thực trạng họat động của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn
2008 – 2011 ...................................................................................................... 34
2.1.1. Về năng lực tài chính ................................................................................ 36
2.1.1.1. Mức độ an toàn và khả năng huy động vốn, cho vay ...................... 37
2.1.1.2. Về chất lượng tài sản có .................................................................... 39
2.1.1.3. Về khả năng sinh lời ........................................................................ 40
2.1.1.4. Về tính thanh khoản .......................................................................... 41
2.1.2. Về năng lực công nghệ ........................................................................... 42
2.1.3. Về nguồn nhân lực .................................................................................... 43
2.1.4. Về năng lực quản trị ................................................................................. 45
2.2. Một số điểm mạnh và yếu của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ...... 46
2.2.1. Một số điểm mạnh ................................................................................ 46
2.2.2. Một số điểm yếu ................................................................................... 48
2.3. Áp dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam 50
2.3.1. Giới thiệu mô hình nghiên cứu ................................................................... 50
2.3.2. Quy trình nghiên cứu cụ thể ....................................................................... 51
2.3.2.1. Chọn lựa DMU ................................................................................. 51
2.3.2.2. Lựa chọn biến đầu ra và đầu vào ...................................................... 52
iv
2.3.2.3. Mô hình DEA .................................................................................... 53
Kết luận Chương 2 ................................................................................................. 55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GỢI Ý GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM ........................................................................................... 56
3.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 56
3.1.1. Hiệu quả kỹ thuật theo hai mô hình DEACRS và DEAVRS ......................... 56
3.1.2. Quy mô tổng tài sản và hiệu quả kỹ thuật .................................................. 59
3.1.3. Hiệu quả quy mô ........................................................................................ 61
3.1.4. Ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp TFP ............................................... 62
3.2. Kết luận và gợi ý giải pháp ................................................................................ 64
3.2.1. Kết luận liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu ........................................ 64
3.2.1.1 Kết luận liên quan đến mục tiêu nghiên cứu thứ nhất ...................... 64
3.2.1.2 Kết luận liên quan đến mục tiêu nghiên cứu thứ hai ........................ 65
3.2.2. Một số gợi ý giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTMCP
Việt Nam .................................................................................................... 66
3.2.2.1. Đối với các NHTMCP Việt Nam ...................................................... 66
3.2.2.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ............................................. 69
Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CRS: Constant returns to scale - Sản lượng không đổi theo quy mô
DEA: Data envelopment analysis - Phân tích bao dữ liệu
DMU: Decision making unit- Đơn vị ra quyết định
DRS: Decreasing returns to scale - Sản lượng giảm theo quy mô
EPS: Earnings per share - Hệ số thu nhập trên cổ phiếu
effch: Technical efficiency change – Thay đổi hiệu quả kỹ thuật
IRS: Increasing returns to scale – Sản lượng tăng theo quy mô
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
NM: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
PE: Pure technical efficiency – Hiệu quả kỹ thuật thuần
pech: Pure Technical efficiency change – Thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần
ROA: Return on assets - Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
ROAA: Return on assets average - Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân
ROE: Return on equity - Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROEA: Return on equity average - Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
SE: Scale efficiency – Hiệu quả quy mô
sech: Scale efficiency change - Thay đổi hiệu quả quy mô
TC: Technical change - thay đổi kỹ thuật
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TE: Technical efficiency – Hiệu quả kỹ thuật
techch: Technological change – Thay đổi tiến bộ công nghệ
TFP: Total factor productivity - Năng suất nhân tố tổng hợp
tfpch: Total factor productivity change - Thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp
VRS: Variable returns to scale – Sản lượng thay đổi theo quy mô
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam
giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.3: Tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn
2008-2011
Bảng 2.4: Nợ quá hạn và nợ xấu trong toàn hệ thống ngân hàng năm 2010-2011
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về năng lực công nghệ của các NHTM Việt Nam qua các
năm
Bảng 2.6: Danh sách 15 NHTMCP nghiên cứu
Bảng 2.7: Tóm tắt dữ liệu của các biến trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô trung bình
của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011
Bảng 3.2: Hiệu quả trung bình chung của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 20082011
Bảng 3.3: Số lượng các NHTMCP đạt hiệu quả tối ưu giai đoạn 2008 - 2011
Bảng 3.4: So sánh thứ tự xếp hạng theo quy mô tổng tài sản bình quân và hiệu quả
kỹ thuật bình quân giai đoạn 2008-2011
Bảng 3.5: Số lượng ngân hàng đang ở điều kiện DRS, IRS và CONS giai đoạn
2008-2011
Bảng 3.6: Chỉ số Malmquist bình quân toàn bộ mẫu giai đoạn 2008-2011
Bảng 3.7: Kết quả ước lượng effch, techch, pech, sech và tfpch trung bình cho 15
NHTMCP giai đoạn 2008-2011
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu vào
Đồ thị 1.2: Mô hình DEA tối thiểu hóa đầu vào
Đồ thị 1.3a: Hiệu quả kỹ thuật trong điều kiện sản lượng thay đổi theo quy mô
Đồ thị 1.3b: Hiệu quả kỹ thuật trong điều kiện sản lượng không đổi theo quy mô
Đồ thị 1.4: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu ra
Đồ thị 1.5: Mô hình DEA tối đa hóa đầu ra
Đồ thị 1.6: Đường biên CRS và VRS
Đồ thị 2.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới và Việt Nam giai đoạn 2008-2011
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các nhân tố đầu vào, đầu ra và hiệu quả của ngân hàng
thương mại cổ phần
Đồ thị 2.2: Thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi trung bình của các NHTMCP
Đồ thị 3.1: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô của các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian quan trọng thực hiện chức
năng chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Những bước thăng trầm của ngành ngân
hàng gắn liền với những thăng trầm của nền kinh tế. Sự lớn mạnh của ngân hàng
được xem là thước đo đo lường sự tăng trưởng của nền kinh tế và được đánh giá
trên nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh doanh, đó chính là hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Một ngân hàng kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần vào sự tăng trưởng của
nền kinh tế, gia tăng năng lực cạnh tranh, nhất là trong điều kiện thị trường tài chính
Việt Nam đang phải chịu sức ép rất lớn từ quá trình hội nhập. Các ngân hàng Việt
Nam bị cạnh tranh gay gắt bỡi các trung gian tài chính phi ngân hàng và các ngân
hàng nước ngoài.
Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng cũng như trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam đang gặp khó khăn, việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với các ngân hàng trong việc xem xét sử dụng các nguồn lực một cách tổng thể,
tăng cường năng lực cạnh tranh mà còn có ý nghĩa đối với các cơ quan quản lý Nhà
nước trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động tốt hơn. Chính vì
lẽ đó, tác giả chọn đề tài: “Ứng dụng phương pháp bao dữ liệu (DEA) đánh giá hiệu
quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Ước lượng và phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam.
- Phân tích thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam.
- Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
Do nguồn dữ liệu hạn chế, đề tài nghiên cứu hiệu quả hoạt động của 15 ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2008-2011 (không tính đến các ngân
hàng thương mại cổ phần Nhà nước) thông qua các biến số đầu vào và đầu ra.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là phương
pháp định tính kết hợp với định lượng bằng cách sử dụng phương pháp phân tích
bao dữ liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ
phần và mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần
theo phương pháp DEA.
Chương 2: Áp dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại cổ phần.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và một số gợi ý giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN THEO PHƯƠNG PHÁP DEA
1.1. Cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ
phần
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Điều 4, Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010 định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, bao gồm: Huy động vốn, cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác như: dịch
vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại
hối, quản lý tài sản, tư vấn tài chính…
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt và tồn tại dưới nhiều
loại hình khác nhau như: Ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại
liên doanh, ngân hàng thương mại cổ phần… Đề tài đề cập đến ngân hàng thương
mại cổ phần là các ngân hàng do cổ đông (tổ chức và cá nhân) góp vốn.
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần
Hiệu quả là một thuật ngữ thông dụng sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như kinh tế, chính trị, xã hội… Trong lĩnh vực kinh tế, theo định nghĩa trong
tác phẩm “Từ điển kinh tế học” của tác giả Nguyễn Văn Ngọc: “Hiệu quả là mối
quan hệ giữa đầu vào nhân tố khan hiếm và sản lượng hàng hóa và dịch vụ” và
“khái niệm hiệu quả còn được dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá xem thị trường phân
4
bổ nguồn lực tốt đến mức nào”.Vì các nhân tố đầu vào hay các nguồn lực là khan
hiếm nên việc phân bổ nguồn lực như thế nào là một vấn đề sống còn của bất kỳ
một quốc gia, tổ chức. Vì vậy, có thể hiểu hiệu quả là mức độ thành công mà các tổ
chức đạt được trong việc phân bổ các yếu tố đầu vào có thể sử dụng để sản xuất ra
các đầu ra nhằm đạt được một mục tiêu nào đó. Nguồn lực đầu vào của một doanh
nghiệp là các yếu tố đầu vào sản xuất như vốn, lao động, kỹ thuật.... Đầu ra là kết
quả kinh tế như sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận…
Như vậy, hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu xác định. Nói cách khác, đó là khả năng biến các yếu tố đầu vào thành các đầu
ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho biết những lợi ích đạt
được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh kết quả kinh
tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trên phương diện khác, Farrell (1957) cho rằng hiệu quả của doanh nghiệp
gồm hai thành phần: hiệu quả kỹ thuật TE và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật
phản ánh khả năng doanh nghiệp đạt được đầu ra tối đa từ đầu vào cho trước (họặc
khả năng doanh nghiệp sử dụng đầu vào tối thiểu để đạt được các đầu ra cho trước).
Hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng của doanh nghiệp sử dụng đầu vào theo tỷ lệ
tối ưu với mức giá tương ứng của chúng đã biết. Hiệu quả mà đề tài tập trung
nghiên cứu là hiệu quả kỹ thuật của các NHTMCP, nó phản ánh khả năng của một
ngân hàng biến các nguồn lực đầu vào (lao động, kỹ thuật, vốn…) thành các đầu ra
(dịch vụ, tiền vay, thu nhập, lợi nhuận…).
Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP có thể chia làm hai nhóm là hiệu quả
tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối được đo
bằng kết quả kinh tế trừ đi chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đặc điểm của chỉ
tiêu tuyệt đối là phản ánh quy mô, khối lượng của một hiện tượng trong điều kiện,
thời gian và địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các chỉ tiêu này
lại khó có thể so sánh được. Chẳng hạn như nếu một ngân hàng có quy mô lớn thì
hiệu số tuyệt đối giữa doanh thu đạt được trừ chi phí rất lớn nhưng chưa thể đánh
giá ngân hàng này hoạt động hiệu quả hơn ngân hàng khác có quy mô nhỏ hơn và
5
hiệu số tuyệt đối giữa doanh thu đạt được và chi phí nhỏ hơn. Do vậy, chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các yếu tố đầu
vào.
Cách đánh giá hiệu quả tương đối xem xét tỷ lệ so sánh giữa kết quả đầu ra
và yếu tố đầu vào (chẳng hạn như: kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra,…), thuận tiện hơn
trong việc so sánh theo thời gian và không gian cũng như cho phép so sánh hiệu quả
giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kỳ khác nhau.
Một cách đơn giản, hiệu quả tương đối đối với trường hợp doanh nghiệp có
một biến đầu vào và một biến đầu ra có thể được xác định bằng công thức:
EF (Efficiency) = output/input (1)
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại cổ phần
Ngân hàng trước hết là một tổ chức. Theo lý thuyết hệ thống thì một tổ chức
luôn hoạt động trong môi trường cụ thể và chịu sự tác động của nhiều nhân tố môi
trường và nhân tố nội tại của tổ chức.
Các nhân tố môi trường là các nhân tố bên ngoài mà tổ chức khó kiểm soát
nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả hoạt động của tổ chức, bao
gồm: môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước, môi trường pháp lý.
Các nhân tố nội tại của tổ chức có thể kiểm soát được và điều chỉnh, có ảnh hưởng
riêng biệt đến tổ chức. Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: năng lực tài chính, năng
lực quản trị, điều hành, khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ và nguồn nhân lực.
Hầu hết các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTMCP đều ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP.
1.1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
* Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước
Với vai trò là một định chế tài chính trung gian quan trọng, NHTMCP là
chiếc cầu nối gắn liền khu vực đầu tư và khu vực tiết kiệm của nền kinh tế. Khi hai
khu vực này bị ảnh hưởng thì NHTMCP cũng bị ảnh hưởng. Trong một môi trường
kinh tế, chính trị, xã hội ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.
6
Các tổ chức và cá nhân luôn có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh,
đồng thời gia tăng khả năng trả nợ. Ngân hàng thương mại có điều kiện mở rộng tín
dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, làm giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận. Mặt
khác, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định góp phần tạo việc làm cho nền kinh tế,
tăng thu nhập cho cá nhân và tổ chức, ổn định nguồn vốn đầu vào cho ngân hàng
thương mại, từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Ngược lại, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội không ổn định ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ
của các doanh nghiệp giảm, nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao làm giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Bên cạnh môi trường kinh tế, chính trị xã hội trong nước, NHTMCP còn chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ từ xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Đây là
một xu thế tất yếu của thời đại tạo nên những chuyển biến toàn diện trên nhiều lĩnh
vực với nhiều mức độ khác nhau thông qua quá trình trao đổi thông tin giữa các
quốc gia, cá nhân và các nền kinh tế. Trong lĩnh vực kinh tế, xu thế này thường
được đề cập đến là quá trình tự do hóa. Làn sóng tự do hóa xuất hiện từ những năm
1980 bắt đầu bằng quá trình tự do hóa thương mại, tiếp đến là làn sóng đầu tư trực
tiếp nước ngoài kéo theo nhu cầu tự do hóa dịch vụ tài chính đã tạo nhiều thuận lợi
cho nền kinh tế nhiều quốc gia phát triển, trong đó có các ngân hàng thương mại.
Trong bối cảnh đó, các ngân hàng thương mại có thể tiếp nhận nguồn vốn dồi dào,
kinh nghiệm quản lý và trình độ khoa học công nghệ từ nước ngoài để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, những
mặt trái của quá trình toàn cầu hóa và sự cạnh tranh với các tổ chức tín dụng nước
ngoài, những tập đoàn tài chính đầy tiềm lực là những thử thách không nhỏ đối với
các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
thì những biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của nước ngoài nhất là
các thị trường tiêu thụ càng gây bất lợi cho hoạt động của NHTMCP, từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP.
* Môi trường pháp lý
7
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống pháp luật,
các văn bản dưới luật, việc chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Trong đó, hệ
thống pháp luật đóng vai trò quan trọng nhất trong việc định hướng nền kinh tế, vừa
tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh, vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, người tiêu dùng,
người lao động và cộng đồng xã hội nói chung. Là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống tài chính, NHTMCP chịu sự kiểm soát chặt chẽ về phương diện pháp lý hơn
so với các ngành khác. Nhiều chính sách ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
NHTMCP như chính sách cạnh tranh, phá sản, sát nhập, cơ cấu và tổ chức ngân
hàng; các quy định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín dụng; các
chính sách tài chính tiền tệ, thuế, tỷ giá… Một môi trường pháp lý phù hợp bảo đảm
sự hoạt động ổn định và phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại,
giữ vững niềm tin của công chúng vào hệ thống tài chính – ngân hàng, đồng thời
bảo vệ công chúng sử dụng dịch vụ ngân hàng và phòng chống các loại tội phạm tài
chính – ngân hàng. Đây chính là những nền tảng vững chắc để ngân hàng thương
mại phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Ngược lại, một môi trường
pháp lý không đồng bộ và chưa đầy đủ, không phù hợp với yêu cầu phát triển của
nền kinh tế sẽ là rào cản lớn cho quá trình phát triển kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động của NHTMCP và làm giảm sút hiệu quả hoạt động của
NHTMCP.
1.1.3.2. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong bao gồm các nhân tố nội bộ của chính các NHTMCP
như năng lực tài chính, khả năng quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ và
nguồn nhân lực.
* Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một NHTMCP tại một thời
điểm nhất định. Năng lực tài chính thể hiện trước hết ở mức độ an toàn vốn và khả
năng huy động vốn. Tiềm lực về vốn thể hiện qua chỉ tiêu quy mô vốn chủ sở hữu,
quy mô vốn điều lệ và hệ số an toàn vốn. Nó phản ánh sức mạnh tài chính của một
8
NHTMCP và ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh của ngân hàng như khả năng huy
động vốn và cho vay, khả năng đầu tư tài chính, trình độ trang bị công nghệ và khả
năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thương mại. Như vậy, vốn là điều kiện cơ bản
đảm bảo quy mô kinh doanh của một NHTMCP và bù đắp tổn thất có thể xảy ra,
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Thứ hai là chất lượng tài sản có. Tài sản có là những tài sản được hình thành
từ các nguồn vốn của NHTMCP trong quá trình hoạt động, phản ánh sức khỏe của
một ngân hàng thương mại. Chất lượng tài sản có thể hiện qua các chỉ tiêu như: tỷ
lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản
nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hóa của danh mục tín dụng.
Nợ xấu ảnh hưởng đến tính an toàn, hiệu quả và tính thanh khoản của các
NHTMCP. Do bị đọng vốn trong nợ xấu, các NHTMCP không có điều kiện mở
rộng tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn hơn.
Trong phạm vi toàn nền kinh tế, nợ xấu cao sẽ là vật cản kìm hãm, làm chậm quá
trình luân chuyển vốn của nền kinh tế và tác động tiêu cực đến sản xuất, lưu thông
hàng hóa.
Một NHTMCP có chất lượng tài sản có tốt luôn bảo đảm khả năng thanh
toán trong mọi tình huống, đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đồng
thời giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời; từ đó
làm gia tăng hiệu quả hoạt động của NHTMCP. Nếu thị trường biết rằng chất lượng
tài sản có của NHTMCP kém sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của
ngân hàng thương mại. Điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc đổ
xô đi rút tiền ở NHTMCP.
Thứ ba là mức sinh lời. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của NHTMCP và được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi
nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản có…Nó thể hiện tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh của ngân hàng và
do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP.
9
Một chỉ tiêu khác phản ánh năng lực tài chính của NHTMCP là khả năng
thanh khoản. Đảm bảo khả năng thanh khoản là một nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ
NHTMCP nào. Điều này có nghĩa là, NHTMCP hoặc có sẵn lượng vốn khả dụng,
hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay bên ngoài với chi phí hợp lý và kịp
thời, hoặc có thể nhanh chóng chuyển tài sản thành tiền với mức giá thỏa đáng để
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Khả năng thanh khoản
kém chứng tỏ NHTMCP đang thiếu hụt thanh khoản và là dấu hiệu đầu tiên cho
thấy ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng. Điều này
có thể dẫn đến NHTMCP mất dần các khoản tiền gửi cũ, không thể thu hút thêm
tiền gửi mới hoặc phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, càng làm suy giảm lợi
nhuận và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP.
* Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của hội
đồng quản trị đối với ban giám đốc; mức độ cam kết trong việc thực hiện các chính
sách tiền lương và thu nhập; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện các chiến
lược, chính sách kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ.
Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của NHTMCP. Nói
đến chất lượng và năng lực quản lý là nói đến yếu tố con người trong bộ máy quản
lý và hoạt động, thể hiện ở việc đề ra chính sách kinh doanh đúng đắn và có hiệu
quả, xây dựng các thủ tục, điều hành các quy trình nghiệp vụ hợp lý, sát thực và
đúng pháp luật; đồng thời tạo lập một cơ cấu tổ chức phù hợp, vận hành hiệu quả,
giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản lý.
Một NHTMCP yếu kém về năng lực quản lý đồng nghĩa với một ban giám
đốc hay hội đồng quản trị yếu kém, không có khả năng đưa ra những chính sách,
chiến lược hợp lý, phù hợp với những thay đổi của thị trường làm lãng phí các
nguồn lực và làm giảm hiệu quả hoạt động của NHTMCP.
Năng lực quản lý của hội đồng quản trị cũng như ban giám đốc cũng bị chi
phối bởi cơ cấu tổ chức của NHTMCP. Cơ cấu tổ chức phản ánh cơ chế phân bổ các
nguồn lực phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của NHTMCP, phù hợp với đặc
10
trưng của ngành và yêu cầu của thị trường hay không. Hiệu quả của cơ cấu tổ chức
không chỉ phản ánh ở số lượng các bộ phận trực thuộc, sự phân công, phân cấp giữa
các bộ phận mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các phòng, ban trong việc
triển khai hoạt động kinh doanh. Một cơ cấu tổ chức phù hợp phát huy mọi nguồn
lực, gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP và ngược lại.
* Năng lực về công nghệ
Với trình độ phát triển ngày càng cao, khoa học kỹ thuật đã và đang trở thành
nhân tố trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Trong lĩnh vực ngân hàng, công
nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong những nguồn lực đầu vào quan
trọng, tạo ra lợi thế cạnh tranh và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mỗi
NHTMCP. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính
tác nghiệp như hệ thống thông tin điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền
tự động mà còn cả hệ thống thông tin quản lý, hệ thống báo cáo rủi ro…trong nội bộ
ngân hàng. Những công nghệ mang tính tác nghiệp giúp ngân hàng mở rộng các
kênh tiếp cận khách hàng, đa dạng hóa các dịch vụ, phục vụ khách hàng tốt hơn,
giảm thiểu chi phí và sai sót có thể xảy ra. Trong khi đó, hệ thống thông tin nội bộ
giúp NHTMCP quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tăng cường khả
năng dự báo rủi ro và hạn chế những tổn thất. Năng lực công nghệ còn thể hiện ở
khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ, tính liên kết công nghệ giữa các ngân
hàng và tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng. Một NHTMCP với công
nghệ hiện đại có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, chiếm lĩnh thị
phần, gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động.
* Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng không thể thiếu của bất kỳ doanh
nghiệp hay NHTMCP nào, là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của
NHTMCP, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. Nguồn nhân lực
cần đảm bảo cả số lượng và chất lượng. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở trình
độ, kỹ năng, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Một ngân hàng thương mại với
nguồn nhân lực đầy đủ, có chất lượng sẽ giúp ngân hàng thương mại ngăn ngừa và
11
giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, giúp giữ chân
khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới. Nói cách khác, đội ngũ nhân viên giỏi
giúp NHTMCP giảm chi phí hoạt động, gia tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động.
Khi nguồn nhân lực không đảm bảo, các NHTMCP không thể triển khai các
chiến lược kinh doanh, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng dẫn đến sự cạnh tranh
lẫn nhau giữa các ngân hàng để tìm kiếm nguồn nhân lực. Điều này làm gia tăng chi
phí, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP.
1.2. Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ
phần
1.2.1. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại cổ phần
1.2.1.1. Đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu tài chính là công cụ thường được sử dụng phố biến để phân tích,
đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp, trong đó có các NHTMCP. Đây là các
chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa hai biến số tài chính cho phép so sánh
hoạt động giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng thông qua việc phân tích xu
hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Nhiều chỉ tiêu tài chính khác
nhau được sử dụng để đánh giá nhiều khía cạnh khác nhau trong hoạt động của
NHTMCP. Các nhóm chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng bao gồm: các chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời, kết quả kinh doanh và rủi ro của ngân hàng.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng sinh lời của NHTMCP theo từng
góc độ khác nhau. Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá công tác quản
lý và các hoạt động chiến lược của NHTMCP thành công hay thất bại. Nhóm chỉ
tiêu này bao gồm: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM).
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
12
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi
NM =
Tổng tài sản
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
NIM =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
EPS =
Tổng số cổ phiếu thường
ROA là chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý, cho thấy khả năng
chuyển tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng, thể hiện khả năng sinh lợi trên
mỗi đồng tài sản của NHTMCP.
ROE là chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, thể
hiện khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông. Đây là chỉ tiêu quan trọng
nhất đối với các cổ đông. Chỉ tiêu này còn được sử dụng khá phổ biến trong phân
tích hiệu quả hoạt động vì phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
NIM đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng
thương mại có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời
và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
NM đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (chủ yếu là các
nguồn thu từ dịch vụ) với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng thương mại phải chịu
(tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng…) .
EPS đo lường trực tiếp thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu hiện
đang lưu hành.
Trong một số trường hợp, tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên cũng được xem
xét để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTMCP.
- Xem thêm -