ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN THÁI
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ GCADAS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 30
XÃ ĐỒNG TÂN – HUYỆN HỮU LŨNG – TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2016- 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN THÁI
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ GCADAS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 30
XÃ ĐỒNG TÂN – HUYỆN HỮU LŨNG – TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Lớp
: K48 - QLĐĐ - N02
Khóa học
: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thùy Linh
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua
đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau
này, là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực
tế. Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas trong thành lập bản đồ địa
chính tờ số 30, Xã Đồng Tân - huyện Hữu Lũng - Tỉnh Lạng Sơn”.
Đến nay khóa luận đã hoàn thành, để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực
của bản thân còn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản
Lý Tài Nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của Công Ty Cổ
Phần TN&MT Phương Bắc cùng toàn thể nhân dân địa phương đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Với lòng biết ơn vô hạn, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới cô giáo ThS. Nguyễn Thùy Linh, giảng viên khoa Quản Lý Tài
Nguyên đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập
và viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể
nhân viên Công Ty Cổ Phần TN&MT Phương Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận được
hoàn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Nguyễn Văn Thái
năm 2020
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
: Ủy ban nhân dân
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
TT
: Thông tư
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
UTM
: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN2000
: Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC
: Bản đồ địa chính
QĐ
: Quyết định
NĐ-CP
: Nghị định-Chính phủ
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ......................... 20
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất Xã Đồng Tân năm 2020 ........................... 32
Bảng 4.2: Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ số 30 tại xã Đồng Tân ...... 34
Bảng 4.3. Tọa độ điểm chi tiết tờ bản đồ địa chính số 30 tại xã Đồng Tân ... 34
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính .......................................7
Hình 2.2: Màn hình giao diện của Microstations V8i .................................... 20
Hình 2.3: Màn hình giao diện của gCadas...................................................... 21
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính ...................................... 32
Hình 4.2: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 35
Hình 4.3: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ ..................................................... 35
Hình 4.4: Hiển thị sửa chữa số liệu đo ........................................................... 36
Hình 4.5: Một số điểm đo chi tiết ................................................................... 36
Hình 4.6: Nối vẽ các đối tượng....................................................................... 37
Hình 4.7: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ..................................................... 43
Hình 4.8: Sửa lỗi tự động................................................................................ 43
Hình 4.9: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ........................................... 44
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 45
Hình 4.11: Bản đồ sau khi phân mảnh............................................................ 45
Hình 4.12: Tạo nhãn cho thửa đất .................................................................. 46
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ............................................. 47
Hình 4.14: Đánh số thửa tự động.................................................................... 47
Hình 4.15: Gán dữ liệu từ nhãn ...................................................................... 48
Hình 4.16: Vẽ nhãn quy chủ ........................................................................... 50
Hình 4.17: Tạo khung bản đồ địa chính ..........................................................51
Hình 4.18: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh .................................51
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................4
2.2. Nội dung của bản đồ địa chính ..............................................................................8
2.3. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính .........................................................11
2.3.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ................................................................15
2.3.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia ..................................................................17
2.3.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính......................................................18
2.3.4. Ký hiệu bản đồ địa chính ..................................................................................20
2.3.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh BĐĐC .........................................................................................................18
2.4. Các ứng dụng công nghệ thành lập bản đồ địa chính ..........................................20
2.4.1. Phần mềm Microstation ....................................................................................20
2.4.2. Phần mềm hỗ trợ Gcadas ..................................................................................20
2.5. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................22
2.6. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................21
2.6.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh ...................................................23
2.6.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Lạng sơn ..................................................24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............26
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..........................................................................26
vi
3.3. Nội dung phạm vi nghiên cứu. .............................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................26
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu ............................................................26
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................28
3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ ........................................................................28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................28
4.1.Tổng quan khu vực đo vẽ tại xã Đồng Tân...........................................................28
4.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên ..............................................................................28
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ..................................................................30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Đồng Tân ...................................................................31
4.3. Xây dựng bản đồ địa chính tờ 30 xã Đồng Tân từ số liệu đo chi tiết ..................33
4.3.1. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu .....................................34
4.3.2. Số liệu đo vẽ chi tiết..........................................................................................33
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp ..................................52
4.4.1.Thuận lợi: ...........................................................................................................52
4.4.2.Khó khăn: ...........................................................................................................53
4.4.3. Đề xuất giải pháp: .............................................................................................51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................52
5.1. Kết luận ................................................................................................................52
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................55
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất để
tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng
đất đai, đặc biệt là việc là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối
và quản lý đất đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên
của cải và sự giàu có cho mỗi cá nhân.
Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào đất.
đất đai là sản phẩm của quá trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý – hóa
và sinh vật. Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra môi
trường sinh sống cho các loài và còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các khu dân cư, xây dựng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh. Đồng thời
đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không
gian và chứa đựng dinh dưỡng…chính vì vậy công tác quản lý đất đai là việc
quan trọng của mỗi quốc gia.
Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. cùng với nó là sự
gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các ngành kinh
tế phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ đất cho ngành
nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch
vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần chủ động quản lý và quy
hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản lý
nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, phường,
thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ
bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ quản lý chặt
2
chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ địa chính có
vai trò rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai.
Xã Đồng Tân có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy, công tác quản lý
Nhà nước về đất đai tại xã còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống bản đồ, hồ sơ địa
chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý đất đai
trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào
thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách.
Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản lý
Tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của
ThS. Nguyễn Thùy Linh và sự hỗ trợ của Công ty Cổ Phần TN&MT Phương
Bắc em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation
v8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 30, xã Đồng Tân - huyện
Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas thành lập bản đồ địa
chính tờ số 30, xã Đồng Tân - huyện Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn”.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu
đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành
lập bản đồ địa chính.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách thống nhất và có hiệu
quả cao Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Bản đồ địa chính
2.1.1.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Thị Kim Hiệp(2006) các khái niệm cơ bản về bản đồ địa
chính được quy định như sau:
- Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ
họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý
của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
- Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
+ Thống kê đất đai.
+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
4
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
+ Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai.
- Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ,
còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần
phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy
lợi, thông tin, địa vật đặc trưng... Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện
cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Theo mục 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận .
5
2.1.1.2. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan
quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo vẽ.
Có thể khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau:
- Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo
vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ
sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến
hành phần lớn trên thực địa.
- Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được
thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ.
- Các công việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những
người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.
- Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi
công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi công đoạn
trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh
những sai sót có thể gây ra lãng phí.
- Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ số
lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi hỏi
các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện kỹ
thuật của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện pháp
đảm bảo kỹ thuật cho các công đoạn chính.
- Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai
công đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính cơ
sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập Bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là Bản
đồ địa chính.
6
Xây dựng phương án kỹ
thuật bản đồ địa chính
Thành lập lưới địa chính
Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên
các cấp
quan
Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ
Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh
số thửa, tính diện tích
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Giao diện tích thửa đất
Biên tập bản đồ địa
cho các chủ sử dụng
chính
In, nhân bản
Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận
Lưu trữ, sử dụng
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
7
2.2. Nội dung của bản đồ địa chính
- Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính (Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006):
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là
một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn
và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng.
Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các
đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy
nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác
định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó
có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
+ Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép
kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có
thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
8
+ Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
+ Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
+ Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu
trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp
ứng yêu cầu quản lý đất đai:
+ Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1
và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là
yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
+ Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt
của đường địa giới.
9
+ Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong.
+ Loại đất: Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện
6 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô
thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến
từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
+ Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ
cư đặc biệt là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác
ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công
trình còn biểu thị tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều
tầng…
+ Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội…
+ Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và tính
chất con đường. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các rãnh
thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chú tên riêng và hướng
dòng chảy.
+ Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý
nghĩa định hướng.
+ Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ
mốc quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông,
hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều”
10
2.3. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.3.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến
trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm
theo Thông tư này.
- Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của
mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố
nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn.
Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen
ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
- Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng
cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện
bằng các dấu chữ thập (+).
- Các thông số của file chuẩn bản đồ
+ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của
Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia
VN-2000.
+ Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
a) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);
b) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
c) Độ phân giải (Resolution): 1000;
d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin):
X: 500000 m, Y: 1000000 m.
11
- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu
là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03
chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông.
12
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông.
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của
- Xem thêm -