Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ứng dụng mô hình camels trong quản trị rủi ro ngân hàng...

Tài liệu Ứng dụng mô hình camels trong quản trị rủi ro ngân hàng

.PDF
60
501
149

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2012” TÊN CÔNG TRÌNH: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH CAMELS ..................2 1.1 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam ............... 2 1.2 Các yếu tố của mô hình CAMELS ...................................................................................... 2 1.2.1 ố Yếu tố ..................................................... 2 1.2.1.1 T lệ an to n vốn tối t iểu ......................................................................................... 2 1.2.1.2 C 1.2.1.3 Hệ số 1.2.2 tl ng của c c cổ n ng c ản ởng lớn: ..................................................... 6 t i c n : ........................................................................................... 6 Yếu tố ) ............................................................ 7 1.2.2.1 Tài sản có là gì ? ........................................................................................................ 7 1.2.2.2 Các ch tiêu 1.2.3 Yếu tố 3 m 1.2.3.1 Giới t iệu c 1.2.3.2 C c 1.2.4 n gi c p tl Nă ng tài sản có ............................................................ 9 ực qu n trị) ................................................................ 11 ản ..................................................................................................... 11 ng c c tiêu t ức n gi tại Việt Nam .............................................. 12 Yếu tố 4: Earnings (L i nhuận) .................................................................................. 17 1.2.4.1 L i nhuận ................................................................................................................. 17 1.2.4.2 Các ch tiêu n gi ............................................................................................... 17 1.2.4.2.1 L i nhuận tr ớc thuế so với vốn chủ sở hữu ( ROE)..................................... 17 1.2.4.2.2 Hoạt ộng dịch v của ngân hàng ................................................................... 18 1.2.5 Yếu tố 5: Liquidity (tính thanh kho n) ....................................................................... 20 1.2.5.1 Khái niệm ................................................................................................................. 20 1.2.5.2 Một số tín hiệu trên thị tr ờng ể dự o n t n t an k oản của ngân hàng .. 21 1.2.5.2.1 C c tiêu c n gi k ả năng t an k oản của ngân ng t ng mại cổ phần tại Việt Nam ............................................................................................................... 22 1.2.5.2.2 Khả năng t an to n nga ............................................................................... 22 1.2.5.2.3 Tỷ lệ tối a của nguồn vốn ngắn hạn c sử d ng ể cho vay trung và dài hạn ............................................................................................................................. 23 1.3 C c tn iểm và xếp loại của mô hình CAMELS ......................................................... 24 m 1.3.1 ế m 1.3.2 .............................................. 24 ........................................................................... 24 1.3.2.1 Vốn tự c : -3 ến 1 1.3.2.2 C 1.3.2.3 Năng lực quản trị: 0 ến 1 1.3.2.4 L i nhuận: tối a 20 iểm ...................................................................................... 25 tl iểm ....................................................................................... 24 ng t i sản: 0 ến 3 iểm ......................................................................... 24 iểm .......................................................................... 25 Tính thanh khoản: tối a 1 1.3.2.5 ếp loại ........................................................................................................................ 27 1.3.3 1.3.4 iểm ........................................................................ 26 T ời gian t ực iện việc n gi ếp loại ............................................................... 28 CHƯƠNG 2: SO SÁNH MÔ HÌNH CAMELS CỦA VIỆT NAM VỚI MÔ HÌNH CAMELS CỦA CÁC NƯỚC KHÁC ..................29 2.1 So sánh mô hình CAMELS của Mỹ và Việt Nam ............................................................ 29 2.1.1 Mô hình của Mỹ ................................................................................................................. 29 2.1.1.1 Mức ộ an toàn vốn: ............................................................................................... 29 2.1.1.2 Ch t l 2.1.1.3 Năng lực quản trị: ................................................................................................... 33 2.1.1.4 L i nhuận: ............................................................................................................... 35 2.1.1.5 Tính thanh khoản .................................................................................................... 36 2.1.2 2.2 ng tài sản có: ............................................................................................. 31 So sánh với mô hình CAMELS của Việt Nam .......................................................... 38 So sánh mô hình CAMELS của Trung Quốc và Việt Nam ............................................. 38 2.2.1 Mô hình CAMEL Trung Quốc: ................................................................................. 39 2.2.2 S m:............................................................................................... 42 2.3 So sánh mô hình CAMELS của Nhật và Việt Nam................................................................ 44 CHƯƠNG 3: ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH CAMELS ...49 3.1 Ưu iểm: .............................................................................................................................. 49 3.2 N c iểm: ........................................................................................................................ 49 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VN Việt Nam NHTM Ngân hàng Thương mại NHNN, NHTW Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Trung ương DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tỷ lệ CAR ở một số ngân hàng Bảng 2: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NH Việt Nam qua các năm Bảng 3: Kết quả kinh doanh của các ngân hàng trong năm 2011 Bảng 4: So sánh cơ cấu điểm của 5 chỉ tiêu trong mô hình CAMEL áp dụng tại Việt Nam và Trung Quốc TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn ề tài: Tài chính là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Trong đó hệ thống ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế, huy động vốn từ các bộ phận thừa vốn và phân phối đến các khu vực cần vốn, nhờ đó góp phần vào sự tăng trưởng và thịnh vượng của quốc gia. Tuy nhiên bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009 cho thấy rằng hệ thống ngân hàng cũng chính là nguyên nhân cho khiến cho khủng hoảng ngày càng trở nên tồi tệ hơn do tính nhạy cảm với những biến động. Từ đó nhận thấy tầm quan trọng là phải áp dụng một hệ thống giám sát hoạt động ngân hàng hiệu quả. CAMELS là mô hình đánh giá xếp loại hoạt động của các ngân hàng được áp dụng tại Mỹ từ những năm 70 và đã cho thấy những kết quả nhất định. Vì vậy tại Việt Nam, thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ra quyết định áp dụng mô hình CAMELS vào việc xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần. Bài nghiên cứu đi vào tìm hiểu các yếu tố và các tiêu chuẩn đánh giá trong mô hình CAMELS áp dụng tại Việt Nam trong tương quan với mô hình CAMELS áp dụng tại Mỹ, Trung Quốc và Nhật, từ đó cho thấy các khác biệt trong điều kiện hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên, từ cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua thì có thể thấy một mô hình đánh giá xếp loại dù có nhiều ưu điểm và phát huy hiệu quả trong thời gian dài cũng không thể đảm bảo đánh giá tổng quát, toàn diện và đưa ra dự báo chính xác. Vì vậy bài nghiên cứu đi vào tìm hiểu các đặc điểm của mô hình FIRST để đi đến đề xuất kết hợp hai mô hình nhằm phát huy những ưu điểm của từng mô hình trong việc đánh giá được chính xác hơn. Nhờ đó có thể đưa ra các giám sát cần thiết, hỗ trợ thích hợp nhằm ngăn chặn các vụ sụp đổ ngân hàng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của thị trường tài chính và niềm tin của các nhà đầu tư. 2. M c tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu hướng đến việc hiểu rõ các đặc điểm của mô hình CAMELS đã được linh hoạt áp dụng tại Việt Nam, khác biệt cơ bản nào so với mô hình CAMELS gốc của Mỹ, so sánh với tình hình thực hiện đánh giá hoạt động ngân hàng tại các nước khác (Trung Quốc, Nhật). Thông qua so sánh để có cái nhìn khái quát hơn về thực tế áp dụng mô hình. Bài nghiên cứu còn hướng đến mục tiêu lớn hơn là nhận ra những ưu, nhược điểm của mô hình CAMELS. Từ những ưu, nhược điểm đó có thể đưa ra đề xuất thích hợp là kết hợp mô hình CAMELS và mô hình FIRST để khắc phục được các nhược điểm của mô hình CAMELS. 3. P ng p p ng iên cứu - Dịch thuật - So sánh với mô hình các nước khác - Mở rộng liện hệ với các vấn đề thực tiễn hiện nay của hệ thống NHTM 4. Nội dung nghiên cứu C ng 1: Phân tích các yếu tố trong mô hình CAMELS Tìm hiểu về 5 yếu tố cơ bản của mô hình CAMELS ở Việt Nam: -Mức độ an toàn vốn -Chất lượng tài sản của NHTM -Năng lực quản trị -Lợi nhuận -Tính thanh khoản C ng 2: So sánh mô hình CAMELS ở Việt Nam với Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản -Giới thiệu về mô hình CAMELS của Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản -Những điểm khác biệt khi Việt Nam áp dụng mô hình này so với mô hình của các nước khác C ng 3: Ưu n c iểm của mô hình 5. Đ ng g p của ề tài Bài nghiên cứu sẽ giúp cho người đọc có một góc nhìn tổng quát và cụ thể hơn trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính. Từ đó, có thể giúp họ đưa ra những nhận định về sức khỏe của hệ thống ngân hàng hay toàn bộ nền kinh tế. Đề tài cũng mở ra một hướng mới trong quá trình thẩm định năng lực thực sự của ngân hàng 6. H ớng phát triển của ề tài Mô hình CAMELS sẽ phát huy hiệu quả hơn nữa khi kết hợp với những mô hình khác, ví dụ: FRIST. Sự phù hợp và tương quan giữa 2 mô hình sẽ giúp nhà quản trị ngân hàng phát huy sức mạnh của mình và nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường kinh tế đầy phức tạp và biến động như hiện nay. 1 LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Với tư cách là trung gian tài chính, NHTM là loại hình doanh nghiệp kinh doanh đặc thù vì kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt là tiền tệ. Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng sẽ mở cửa mạnh mẽ với khu vực và trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít rủi ro cho hệ thống ngân hàng còn non yếu, vì vậy nó luôn đối mặt với các rủi ro trong vấn đề hoạt động kinh doanh như rủi ro thanh khoản, thiếu vốn để cạnh tranh, thua lỗ và mất thị phần... Thời gian qua, diễn biến phức tạp của nền kinh tế như lạm phát cao kèm theo hiện tượng đầu cơ... đã làm tiền đề cho các rủi ro dần bộc lộ. Do vậy, việc đánh giá dự báo “sức khỏe” các tổ chức tín dụng (TCTD) và đưa ra các giải pháp phù hợp, kịp thời luôn là yêu cầu không chỉ dành cho các nhà quản lý, cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng nhà nước ( NHNN) mà còn là việc vô cùng quan trọng đối với các nhà phân tích, đối tác kinh doanh và các nhà đầu tư. Tóm lại, để hệ thống ngân hàng Việt Nam có sức cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả thì việc nghiên cứu áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro của các ngân hàng thương mại là điều vô cùng cần thiết. Vì lí do đó, nhóm nghiên cứu đã quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu: “ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG” 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH CAMELS 1.1 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam Các Ngân hàng & các Định chế tài chính phi Ngân hàng trước hết là trung gian tài chính – Chúng đứng giữa và “đứng trong vòng vây” của 4 nhóm những người có vốn và cần vốn trong nền kinh tế gồm: Hộ gia đình, Doanh nghiệp, Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài. Có thể nói hệ thống ngân hàng chính là mạch máu của nền kinh tế. Các ngân hàng có hệ thống quản trị càng tốt, họ càng có đủ công cụ để phục vụ thị trường, đồng thời tự xây dựng được sự bảo vệ hạn chế rủi ro ở mức tối đa đối với các dịch vụ. Thời gian tới, khi hàng loạt các ngân hàng ngoại sẽ ồ ạt "đổ bộ" vào Việt Nam như dự đoán, đòi hỏi về công tác quản trị sẽ càng gay gắt hơn đối với nhà băng nội. Đó sẽ không chỉ là sức đề kháng cạnh tranh, mà còn là sức mạnh cho tính liên kết bền vững của cả thị trường liên ngân hàng. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền cho các đơn vị khác. 1.2 Các yếu tố của mô hình CAMELS 1.2.1 Yếu tố 1: Capital A quac Mức ộ an to n vốn : Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích vốn. 1.2.1.1 T lệ an to n vốn tối t iểu Để tìm hiểu về tỉ lệ an toàn vốn, đầu tiên phải hiều về cơ cấu vốn của ngân hàng C c u vốn: tập trung vào mức độ quan trọng tương đối của vốn tự có ( bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2):  Vốn c p 1: thước đo chủ yếu đánh giá sức mạnh, tiềm lực tài chính của một ngân hàng từ quan điểm của cơ quan quản lý, được định nghĩa trong Basel. 3  Vốn cấp 1 bao gồm các loại nguồn lực tài chính có độ tin cậy cao nhất và có tính thanh khoản tốt nhất, ở chủ yếu đề cập đến vốn cổ đông. Các ví dụ về vốn cấp 1 có thể kể đến: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi không hoàn lại và không tích luỹ, lợi nhuận giữ lại. Theo nghĩa này, vốn cấp 1 không hoàn toàn giống nhưng có liên quan mật thiết đến khái niệm vốn cổ đông, đây là phần chính nhưng không phải tất cả vốn cấp 1.  Ở Việt Nam, Vốn cấp 1 về cơ bản gồm1:  Vốn điều lệ  Lợi nhuận không chia  Các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.  Về mặt lý thuyết, nguyên nhân để dự trữ vốn là nó giúp các ngân hàng phòng vệ trước những rủi ro ngoài dự kiến. Khác với rủi ro ngoài dự kiến, rủi ro lường trước được thường đã có một phần trích riêng để phòng ngừa. Cụ thể hơn, vốn cấp 1 là một trong những thước đo tỉ lệ đủ vốn của Ngân hàng ,đó là tỉ lệ giữa vốn nòng cốt của ngân hàng với tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro. Tài sản điều chỉnh rủi ro là tổng tất cả các tài sản do ngân hàng nắm giữ được tính toán theo trọng số đối với rủi ro tín dụng theo một công thức do cơ quan quản lý (thường là Ngân Hàng Trung Ương) đưa ra. Hầu hết các ngân hàng Trung ương đều theo chuẩn BIS - Ngân hàng thanh toán quốc tế - để đặt ra những trọng số này. Các tài sản như tiền mặt, tiền xu thường có trọng số rủi ro là 0, trong khi các khoản vay không có bảo đảm có trọng số 100%. Tỉ lệ vốn cấp 1 được tính theo công thức: ́ ̀ Theo quy ước của Basel II thì tỉ lệ này phải trên 4 thì tổ chức tín dụng được coi là đủ vốn. 1 theo Quyết Định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống Đốc NHNN ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng 4  Vốn c p 2: là thước đo tiềm lực tài chính của một ngân hàng liên quan đến các dạng nguồn lực tài chính có độ tin cậy ở hàng thứ hai (sau vốn cấp 1), xét từ quan điểm của cơ quan quản lý ngành ngân hàng. Các dạng nguồn lực tài chính này được tiêu chuẩn hóa rất rõ ràng trong Basel I và không có gì thay đổi trong Basel II. Vốn cấp 2 được coi là có độ tin cậy, an toàn thấp hơn. Cơ quan quản lý của hầu hết các quốc gia, kể cả ban thống đốc của FED, đều áp dụng tiêu chuẩn về vốn này trong hệ thống pháp lý của mình. Có một vài cách phân loại vốn cấp 2, nếu theo chuẩn Basel I, vốn cấp 2 bao gồm:  Lợi nhuận chưa công bố.  Giá trị tài sản đánh giá lại.  Các khoản dự phòng rủi ro chung. Vốn cấp 2 tối đa bằng 100 * u vốn cấp 1. Trong vốn tự có không được tính các khoản sau:  Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các TSCĐ hay chứng khoán đầu tư do định giá lại  Tổng số vốn góp hoặc cổ phần trong tổ chức tín dụng khác  Phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của quỹ đầu tư, doanh nghiệp vượt mức 15% vốn tự có  Lỗ kinh doanh, kể cả lỗ lũy kế Từ hai chỉ tiêu vốn cấp I và cấp II, ta tính được tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR): ́ ́ ́ ́ Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ 5 có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu. Ở Việt Nam theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 tỉ lệ này được quy định là 9%. Theo chuẩn mực Basel II mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến là 8%. Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn: vốn cấp I(vốn nòng cốt) và vốn cấp II(vốn bổ sung), trong đó vốn cấp I được coi là có độ tin cậy và an toàn cao hơn. Đây có thể được coi là mức điều chỉnh để tiến gần hơn đến mức mà các ngân hàng thế giới hiện nay đang áp dụng là 10 - 11% cho giai đoạn đến năm 2019 theo Basel III. Tuy nhiên mức độ an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn thấp nếu so với hệ thống ngân hàng trong khu vực. Nếu so sánh mức bình quân 13,1% của các ngân hàng khu vực châu Á Thái Bình Dương (gồm 52 ngân hàng thuộc 10 nước) với tỷ lệ 12,3% của các ngân hàng các nước châu Á mới nổi (14 ngân hàng của Thái Lan, Indonesia, Malaisia, Philipin) thì tỷ lệ của các ngân hàng Việt Nam hiện nay còn thấp hơn nhiều chỉ trên 9%. ảng 1: Tỷ lệ CAR 1 số ngân hàng (%)2 2007 2008 2009 2010 9,2 8,9 8,11 10 Vietinbank ( Việt Nam) 11,62 11,45 8,06 8,02 DBS( Singapore) 13,4 14 s16,7 18,4 Bangkok ( Thái Lan) 14,54 13,79 15,51 16,09 VCB ( Việt Nam) 2 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTM qua các năm) 6 21,1 Madiri ( Insonesia) 15,7 15,6 -  Từ bảng trên, VCB và Vietinbank là 2 trong số những ngân hàng lớn của Việt Nam, nhưng tỷ lệ an toàn vốn (CAR) cũng chỉ ở mức 8 - 9 , trong khi đó, một số ngân hàng lớn tại khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ CAR cao hơn rất nhiều như ngân hàng DBS của Singapore đạt mức CAR là 18,4 Bangkok Bank của Thái Lan là 16,04 năm 2010, hay của ngân hàng năm 2010.  Cho đến hiện nay, việc công bố CAR chưa phải là bắt buộc. NHNN cũng chưa bao giờ cho biết thông tin đầy đủ về chỉ số này của cả hệ thống và từng TCTD. Vì vậy, thị trường không có đầy đủ dữ liệu để đánh giá. Lưu ý CAR của VN hiện thời vẫn chưa được tính theo tiêu chuẩn quốc tế mà chỉ dừng lại theo tiêu chuẩn kế toán VN vì thế NHNN cần tiếp tục nâng dần yêu cầu về CAR để đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống khi ngày càng nhiều NH hoạt động theo hướng Cty mẹ - con và nền kinh tế và thị trường tài chính VN ngày càng mở, hoạt động NH ngày càng trở nên rủi ro hơn. 1.2.1.2 C tl ng của c c cổ ng c ản ởng lớn: Đây là vấn đề rất đáng được quan tâm vì những cổ đông này là những người có ảnh hưởng rất lớn đến tình cũng như sức kho của tổ chức, một sự thay đổi cũng như suy yếu về tình hình tài chính của cá nhân họ cũng có thể đẩy tổ chức vào một tình thế khó khăn: thay đổi thành viên HĐQT do việc bán, thoái vốn, chuyển nhượng cổ phần cho các cá nhân khác (đặc biệt là đối thủ) , gây mất niềm tin ở những cổ đông khác. Hơn nữa về vấn đề lạm dụng quyền hạn của mình để thao túng giá chứng khoán, cổ phiếu cũng được đánh giá là hành động trực tiếp gây thiệt hại đến tổ chức hiện tại. Chính vì thế việc kiểm soát tình hình tài chính cá nhân có liên quan, ảnh hưởng lớn đến tổ chức tín dụng cũng phần nào giúp ta có thể hiểu được tình hình tổ chức tín dụng hiện tại. 1.2.1.3 Hệ số n t ic n : ̣ ́ ́ 7 (thông thường đối với các ngân hàng Việt Nam, con số trung bình là 12.5) Việc huy động vốn để cho vay là một trong những hoạt động chính yếu của ngân hàng, tuy nhiên, dưới áp lực trần lãi suất cũng như về khả năng thanh khoản của hệ thống, các ngân hàng thường bị giới hạn bởi một mức cho vay cố định, từ đó làm căn cứ để tính toán khả năng huy động đáp ứng như cầu cho vay của mình trên cơ sở đám bảo hoạt động của ngân hàng cũng như an toàn cho hệ thống. Nếu việc huy động quá nhiều tuy nhiên đầu ra cho vay không thực sự tốt (những khoản lãi thu không đúng hạn do khách hàng trễ hẹn, nợ có nguy cơ mất vốn, ) thì việc chi trả lãi tiền gửi cho khách hàng gửi tiền cũng sẽ dẫn đến một áp lực về chi phí đối với ngân hàng, đến một lúc nào đó sẽ dẫn đến kiệt quệ tài chính và khi đó đổ v là không thể tránh khỏi. 1.2.2 Yếu tố 2: Asset Qualit C tl ng t i sản c Chất lượng tài sản của NHTM là 1 chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng lực quản lý của một tổ chức tín dụng. Hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản có. →Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ v ngân hàng. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng. 1.2.2.1 Tài sản có là gì ? TS có được thể hiện ở bên tài sản có trên Bảng cân đối kế toán của NHTM đó. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM mà tài sản có bao gồm tài sản sinh lời (Chiếm từ 80-90% tổng tài sản có) và tài sản không sinh lời (chiếm từ 10-20% tổng tài sản có). TS có bao gồm 8 + Dự trữ (Reserves) + Cho vay (Loans) + Đầu tư (Investment) + Tài sản Có khác (Other Assets)  Dự trữ: Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng TW được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm: + Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng TW, tại các ngân hàng khác + Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi.  C p tín d ng (Credits): Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm: - Cho vay (Loans): -Chiết khấu (Discount) - Cho thuê tài chính (Financial leasing): - Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee) - Các hình thức khác (Other) 9  Đầu t Inv stm nt Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: - Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.  Tài sản Có khác: Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm: xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ ngoài ra còn các khoản phải thu, các khoản khác 1.2.2.2 Các ch tiêu  Ch t l n gi c tl ng tài sản có ng các khoản cho vay và ứng tr ớc cho khách hàng: Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua tỷ lệ nợ xấu, việc phân loại nợ và lập dự phòng của NHTM  Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng: - Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): 0% - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5% - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20% - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 50% - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100% 10  Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 so với tổng dư nợ Bảng 2: tỷ lệ n x u của hệ thống NH Việt Nam qua c c năm 3 2008 2009 2010 Toàn hệ thống ngân hàng 3,5 1,9 2,5 VCB 4,61 2,47 4,15 Viettin bank 1,81 0,61 0,66 BIDV 4,02 2,98 2,92 Agribank 3,25 4,15 _ ACB 0,89 0,41 0,37 Sacombank 0,59 0,64 0,62 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam những năm trước đây không phải là điều lo ngại vì tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng luôn thấp hơn 5 ( tiêu chuẩn quốc tế). Tuy nhiên từ năm 2009 đến năm 2010 thì tỷ lệ nợ xấu đã tăng từ 1,9% lên 2,5% và tiếp tục tăng vọt lên 2,91%/tổng dư nợ vào cuối tháng 7/2011. Không chỉ vậy các con số công bố chưa chắc đã phản ánh hết nợ xấu của các ngân hàng. Trong một phân tích gần đây, các chuyên gia Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội cho biết, theo tổ chức định mức tín nhiệm Fitch Rating, tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam là 13% trong khi con số này do NHNN tính toán chỉ là 2,37% (tính ở thời điểm 20/6/2011).  Ch t l ng của các khoản ầu t : chỉ tiêu này được đánh giá qua tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán trên tổng số dư các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán  C c u tài sản Có nội bảng: được thể hiện qua tỷ lệ tài sản có sinh lời so với tổng tài sản 3 Nguồn: báo cáo tài chính của các NHTM 11  Tài sản Có sinh lời: là tổng các khoản mục tài sản “có” có khả năng sinh lời của tổ chức tín dụng tại thời điểm 31/12 nhằm đánh giá xếp loại, bao gồm các khoản mục sau đây: - Tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác - Các khoản cho vay - Đầu tư chứng khoán - Góp vốn, đầu tư dài hạn, bất động sản đầu tư Tỷ lệ này càng cao thì càng tốt cho NHTM  Ch t l ng các khoản cam kết ngoại bảng: chỉ tiêu này được thể hiện qua tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng  Các khoản cam kết ngoại bảng bao gồm: các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không hủy ngang vô điều kiện và có thời điểm thực hiện cụ thể  Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng: là tỷ lệ giữa tổng số dư các khoản cam kết ngoại bảng thuộc nhóm 3,4,5 chia cho tổng số dư các khoản cam kết ngoại bảng. Tỷ lệ này càng nhỏ thì NHTM đó được đánh giá càng cao 1.2.3 Yếu tố 3: Management Năng lực quản trị) 1.2.3.1 Giới t iệu c ản Tại Việt Nam, theo Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần thì chỉ tiêu năng lực quản trị có mức điểm tối đa là 15 điểm, tối thiểu là 0 điểm. Nguyên tắc tính điểm là lấy số điểm tối đa trừ đi số điểm bị trừ ở từng chỉ tiêu. Theo Điều 7 Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa 15 điểm phài thỏa mãn đầy đủ 5 điều kiện : a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát đủ số lượng theo quy định. b) Ban hành đầy đủ, chuẩn hóa và thực hiện đúng các quy chế nội bộ. 12 c) Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tương xứng với quy mô ngân hàng và hoạt động hiệu quả, đảm bảo các rủi ro quan trọng luôn được nhận dạng, đo lường, kiểm tra, kiểm soát một cách liên tục. d) Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành có năng lực, đoàn kết, có ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành ngân hàng thương mại cổ phần. e) Đảm bảo các quy định của ngân hàng nhà nước về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu. Với mỗi điều kiện vi phạm, ngân hàng thương mại cổ phần sẽ bị trừ mức điểm tương ứng với từng điều kiện. 1.2.3.2 C c p ng c c tiêu t ức a) N â m b o m t trong - n gi tại Việt Nam m i cổ phần bị tr 3 m r r ờng h p không ều kiện sau : Không đủ số l ợng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát theo quy định của Ngân hàng Nhà n ớc và điều lệ của ngân hàng th ơng mại cổ phần ; Theo Điều 62 Luật các tổ chức tín dụng, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có không ít hơn 05 thành viên và không quá 11 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên độc lập. Hội đồng quản trị phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng. Cá nhân và người có liên quan của cá nhân đó hoặc những người đại diện vốn góp của một cổ đông là tổ chức và người có liên quan của những người này được tham gia Hội đồng quản trị, nhưng không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị của một tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước. Theo Khoản 2, Điều 44 Luật các tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có ít nhất 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ của tổ chức tín dụng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan