BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LƯƠNG ĐỨC LƯU
øNG DôNG G¦¥NG B¸N DÉN HÊP THô B·O HßA (SESAM)
§Ó PH¸T XUNG LASER NG¾N
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
NGHỆ AN - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LƯƠNG ĐỨC LƯU
øNG DôNG G¦¥NG B¸N DÉN HÊP THô B·O HßA (SESAM)
§Ó PH¸T XUNG LASER NG¾N
Chuyên ngành: Quang học
Mã số: 60.44.01.09
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN HOÀI SƠN
NGHỆ AN - 2012
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành nhờ quá trình nỗ lực của bản thân và sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Đoàn Hoài Sơn. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến thầy về sự giúp đỡ quý báu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô trong
khoa Vật lý, Khoa đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập tại cơ sở đào tạo.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 9 năm 2012
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1.
PHƯƠNG PHÁP MODE-LOCKING PHÁT XUNG
LASER NGẮN VÀ ỨNG DỤNG................................................3
1.1.
Phương pháp khóa mode dọc trong buồng cộng hưởng (modelocking).......................................................................................................3
1.1.1.
Nguyên lý hoạt động của phương pháp mode-locking............................3
1.1.2.
Phương pháp mode-locking chủ động......................................................5
1.1.3.
Phương pháp mode-locking thụ động......................................................6
1.1.4.
So sánh mode-locking thụ động và mode-locking chủ động...................7
1.2.
Các ứng dụng của xung laser ngắn..........................................................9
1.2.1.
Ứng dụng xung laser ngắn trong vật lý, sinh học và hóa học...............10
1.2.2.
Ứng dụng laser xung ngắn trong thông tin quang................................10
Chương 2.
GƯƠNG BÁN DẪN HẤP THỤ BÃO HÒA (SESAM)............12
2.1.
Giới thiệu gương bán dẫn hấp thụ bão hòa – SESAM.........................12
2.2.
Gương bán dẫn hấp thụ bão hòa (SESAM)...........................................13
2.2.1.
Cấu trúc điển hình của gương bán dẫn hấp thụ bão hòa
(SESAM)..................................................................................................13
2.2.2.
Gương Bragg............................................................................................14
2.2.3.
Các lớp chống phản xạ............................................................................15
2.3.
Các thông số cơ bản của SESAM...........................................................16
2.3.1.
Thông lượng bão hòa...............................................................................17
2.3.2.
Cường độ bão hòa Isat...............................................................................17
2.3.3.
Độ sâu biến điệu.......................................................................................17
2.3.4.
Các mất mát chưa bão hòa.....................................................................17
2.3.5.
Thời gian hồi phục hấp thụ.....................................................................18
2.4.
Các cấu trúc khác nhau của SESAM.....................................................19
1
2.4.1.
Gương hấp thụ bão hoà Fabry-Perot khử cộng hưởng độ nét
cao
(high-finesse antiresonant Fabry-Perot saturable
absorber)..................................................................................................22
2.4.2.
SESAM có phủ lớp chống phản xạ (Antireflection-Coated
SESAM)....................................................................................................23
2.4.3.
Gương hấp thụ bão hoà Fabry-Perot khử cộng hưởng độ nét
thấp
(low-finesse antiresonant Fabry-Perot saturable
absorber)..................................................................................................26
Chương 3.
3.1.
PHÁT XUNG LASER NGẮN SỬ DỤNG SESAM.................29
Cấu hình buồng cộng hưởng của hệ laser Nd:YVO4 sử dụng
SESAM được bơm bằng laser bán dẫn..................................................29
3.2.
Nguồn bơm laser diode...........................................................................30
3.2.1.
Nguồn nuôi laser diode (LDD)................................................................30
3.2.2.
Bộ làm mát cho laser diode (ATC-03H).................................................32
3.2.3.
Laser diode ATC-C2000-808-3...............................................................32
3.3.
Gương bán dẫn hấp thụ bão hoà (SESAM)...........................................33
3.4.
Sơ đồ thí nghiệm......................................................................................34
3.5.
Tìm hiểu các kết quả thực nghiệm.........................................................35
3.5.1.
Độ rộng xung laser mode-locking thụ động...........................................35
3.5.2.
Tần số lặp lại xung...................................................................................36
3.5.3.
Công suất của laser mode-locking..........................................................37
KẾT LUẬN............................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................40
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, các hệ thống thông tin quang và viễn thông đã
phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế xã hội.
Một trong những khả năng để phát triển các hệ thống thông tin quang hiện đại là sử
dụng các laser phát xung cực ngắn, tần số lặp lại cao.
Có nhiều phương pháp phát xung laser ngắn, ứng dụng trong KHCN. Trong
đó phương pháp mode–locking cho phép tạo ra xung laser ngắn, có tần số lặp lại
cao, đáp ứng tốt các yêu cầu của hệ thống thông tin quang. Với kỹ thuật mode–
locking, phương pháp mode–locking thụ động sử dụng các môi trường hấp thụ bão
hòa thường được sử dụng phổ biến hơn do nó có thể tạo ra xung ngắn hơn và tần số
lặp lại cao.
Kỹ thuật mode–locking thụ động sử dụng SESAM đang là phương pháp hiệu
quả nhất để phát triển các laser phát xung ngắn có tần số lặp lại cao dùng trong
thông tin quang. Ở Việt Nam đã có một số trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển hệ laser xung ngắn (picôgiây, femtôgiây), trong đó có kỹ thuật phát xung laser
ngắn nhờ gương bán dẫn hấp thụ bão hòa (SESAM - SEmiconductor Saturable
Absorber Mirror) . Đây là một kỹ thuật phát xung ngắn, có cấu hình không quá phức
tạp, có tính khả thi cao trong điều kiện nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng này, chúng tôi lựa chọn đề tài ”Ứng dụng
gương bán dẫn hấp thụ bão hòa (SESAM) để phát xung laser ngắn” cho đề tài
luận văn của mình.
Cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Phương pháp mode–locking phát xung laser ngắn và ứng
dụng: Tìm hiểu về kỹ thuật mode–locking phát xung laser ngắn và ứng dụng trong
vật lý, hóa học cũng như sinh học, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin quang.
Chương 2: Gương bán dẫn hấp thụ bão hòa (SESAM): Các tính chất và
thông số vật lý của SESAM cũng như các cấu trúc của nó.
2
Chương 3: Phát xung laser ngắn sử dụng SESAM: Tìm hiểu hệ laser
Nd:YVO4 mode-locking thụ động sử dụng SESAM để tạo xung có độ rộng khoảng
13 ps và tần số lặp lại từ 30 - 100 MHz.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù rất cố gắng nhưng bản luận
văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô, các cán bộ khoa học và đồng nghiệp.
3
Chương 1
PHƯƠNG PHÁP MODE–LOCKING
PHÁT XUNG LASER NGẮN VÀ ỨNG DỤNG
Hiện nay, có nhiều kỹ thuật để tạo xung laser ngắn: kỹ thuật biến điệu độ phẩm
chất trong buồng cộng hưởng (Q-switching), tách năng lượng buồng cộng hưởng
hay buồng cộng hưởng kết xuất (Dumping Cavity), phản hồi phân bố (Distributed
Feedback), buồng cộng hưởng dập tắt (Quenching Cavity), kích thích sóng chạy
(Traveling Wave Excitation - TWE), lọc lựa thời gian - phổ (Spectro Temporal
Selection - STS), quá độ buồng cộng hưởng (Resonator Transient). Tuy nhiên, để
đảm bảo phát được các xung laser ngắn, tần số xung lớn thì phải sử dụng các kỹ
thuật mode-locking. Một kĩ thuật phát xung laser ngắn rất hiệu quả hiện nay cho
phép tạo các xung laser ngắn cỡ picôgiây đến femtôgiây đã được sử dụng, đó là
phương pháp tạo xung laser ngắn bằng kĩ thuật mode-locking thụ động sử dụng
gương bán dẫn hấp thụ bão hoà (SESAM). Với phương pháp này, ta có thể tạo được
các xung laser ngắn (picôgiây tới femtôgiây) có tần số lặp lại và độ ổn định cao
cũng như công suất lớn với cấu hình laser nhỏ gọn, đáp ứng được những yêu cầu
cần thiết trong thông tin quang.
1.1. Phương pháp khóa mode dọc trong buồng cộng hưởng (mode-locking)
1.1.1. Nguyên lý hoạt động của phương pháp mode-locking
Khi không có các yếu tố lọc lựa tần số bên trong buồng cộng hưởng, laser
dao động đồng thời với rất nhiều mode cộng hưởng. Bức xạ laser phát ra có độ rộng
phổ nhất định, trong đó có chứa các mode dọc do sự phân bố trường được hình
thành trong buồng cộng hưởng quang học.
Một cách tổng quát, xét buồng cộng hưởng với chiều dài L và trục buồng cộng
hưởng lấy theo trục Oz. Một sóng phẳng với bước sóng lan truyền theo phương
gần trục (hợp với Oz một góc nhỏ ) thì do sự phản xạ của các gương, trong buồng
4
cộng hưởng sẽ xuất hiện hiện tượng giao thoa sóng. Điều kiện giao thoa cực đại
Độ khuếch đại
được cho bởi: 2 L cos m (m là số nguyên cỡ 106 với ánh sáng vùng quang học).
fc
fR
f
Tần số
Đối
mode
Hình 1.1. Mô tả các mode dọc trong buồng cộng hưởng.
dọc
với các
(lan
truyền theo phương trục Oz: góc 0 ) thì: 2 L m 2 L / m . Khi đó, hai mode
dọc liên tiếp trong buồng cộng hưởng sẽ cách nhau một khoảng:
c
, (c là vận
2L
tốc ánh sáng trong chân không). Quan hệ về pha giữa các mode này là ngẫu nhiên,
tuy nhiên nếu có thể thực hiện khóa pha giữa các mode dao động đồng thời này thì
sẽ đạt được sự chồng chập phù hợp của các biên độ mode.
Khi hai điều kiện sau đây được thỏa mãn:
Laser cần phải có một số mode dọc khá lớn.
Các mode này phải cách đều nhau về tần số và đồng bộ với nhau về pha
thì các mode sẽ giao thoa với nhau và laser có thể phát ra một chuỗi xung ngắn tuần
hoàn. Khoảng thời gian giữa hai xung liên tiếp bằng thời gian mà ánh sáng laser
thực hiện một chu trình trong buồng cộng hưởng. Độ dài của mỗi xung tỷ lệ nghịch
với độ rộng vạch khuếch đại hiệu dụng của môi trường laser, hay nó tỷ lệ nghịch với
số lượng mode của laser.
5
Đây là nội dung của việc phát xung ngắn bằng kỹ thuật mode-locking. Kỹ
thuật này phụ thuộc vào phổ khuếch đại của môi trường hoạt chất hoặc là số lượng
các mode dọc được tạo nên.
Có hai phương pháp tạo xung ngắn bằng kĩ thuật mode-locking: phương pháp
mode-locking chủ động và phương pháp mode-locking thụ động.
1.1.2. Phương pháp mode-locking chủ động
Phương pháp mode-locking chủ động là phương pháp sử dụng một bộ biến
điệu đặt trong buồng cộng hưởng (điện quang hoặc âm quang) được điều khiển bởi
một tín hiệu cao tần bên ngoài để đồng bộ các xung theo thời gian một chu trình
buồng cộng hưởng. Để khoá pha của các mode, cần tạo ra sự biến điệu tuần hoàn
của các thông số buồng cộng hưởng với tần số bằng hoặc là bội tần số đi lại của
photon trong buồng cộng hưởng.
Phương pháp mode-locking chủ động được chia làm hai loại: sử dụng phương
pháp biến điệu biên độ (AM) và phương pháp biến điệu tần số (FM) [1].
Trong phương pháp biến điệu biên độ (AM), người ta đặt một thiết bị biến
điệu trong buồng cộng hưởng. Khi điều khiển thiết bị này bằng một tín hiệu điện
sẽ tạo ra sự điều biến biên độ hình sin của ánh sáng bên trong buồng cộng hưởng
với tần số f. Nếu tần số biến điệu f này khác với khoảng cách mode = c/2L thì
chỉ dẫn đến sự biến điệu biên độ trường của mỗi mode. Nếu tần số biến điệu f bằng
khoảng cách mode = c/2L, khi đó sẽ có sự trao đổi năng lượng giữa các mode.
Sự tương tác giữa các mode này dẫn đến sự đồng bộ về pha hay các mode được
khóa pha. Khi chúng truyền qua bộ biến điệu bên trong buồng cộng hưởng, chúng
cũng được biến điệu và tạo ra các mode mới với = o 2f. Nếu cứ tiếp tục như
vậy dẫn tới tất cả các mode trong phổ khuếch đại đều bị khóa pha và tham gia vào
quá trình hoạt động của laser.
Phương pháp mode locking chủ động biến điệu tần số (FM) sử dụng thiết bị
biến điệu dựa trên hiệu ứng quang điện. Thiết bị này, khi đặt trong buồng cộng
hưởng laser và được điều khiển với một tín hiệu điện sẽ tạo ra sự dịch tần biến thiên
6
hình sin rất nhỏ khi có ánh sáng truyền qua nó. Chỉ ánh sáng có tần số không bị thay
đổi khi truyền qua bộ biến điệu (tức độ dịch tần bằng 0) sẽ tạo ra xung ánh sáng hẹp.
Số mode buồng cộng hưởng càng nhiều thì độ rộng xung mode-locking thu được
càng ngắn và công suất xung mode-locking càng lớn. Hình 1.2 mô tả hình ảnh các
xung laser mode-locking phụ thuộc số lượng các mode được khoá pha.
IL
N=5
T=1/
a)
T=2d/c
t
IL/10
N=15
b)
t
Hình 1.2. Xung laser ra của hệ laser xung mode-locking.
với 5 mode bị khoá.
với 15 mode bị khoá.
Ngoài ra người ta còn sử dụng kỹ thuật mode-locking đồng bộ hay bơm đồng
bộ. Nguồn bơm sẽ tự biến điệu để tạo xung ngắn. Thông thường, các nguồn bơm
này là một laser mode-locking. Kỹ thuật này đòi hỏi tương hợp giữa chiều dài buồng
cộng hưởng và biến điệu của nguồn bơm.
1.1.3. Phương pháp mode-locking thụ động
Bộ hấp thụ bão hòa là môi trường có hệ số hấp thụ giảm khi cường độ ánh
sáng truyền qua nó tăng; do đó nó truyền các xung cường độ lớn với sự hấp thụ khá
7
nhỏ. Thời gian hồi phục của bộ hấp thụ bão hoà phải ngắn hơn thời gian một chu
trình đi lại trong buồng cộng hưởng, nếu không sẽ hình thành nhiều xung. Ban đầu,
môi trường laser phát bức xạ tự phát làm tăng các thăng giáng ngẫu nhiên theo thời
gian của mật độ năng lượng. Một vài thăng giáng này có thể được khuếch đại tới
một mức độ nào đó mà thăng giáng có thể truyền qua bộ hấp thụ bão hòa với suy
giảm nhỏ. Các công suất nhỏ hơn của thăng giáng này có sự suy giảm mạnh hơn và
bị hấp thụ. Kết quả là một xung công suất lớn có thể được tạo ra bên trong buồng
cộng hưởng. Việc điều chỉnh nồng độ của chất màu có thể làm thăng giáng ban đầu
trở thành một xung hẹp liên tục bên trong buồng cộng hưởng, do đó tạo thành chuỗi
xung mode-locking.
1.1.4. So sánh mode-locking thụ động và mode-locking chủ động
Trong phương pháp mode-locking chủ động, một tín hiệu cao tần bên ngoài
được đưa vào để điều khiển bộ biến điệu đặt bên trong buồng cộng hưởng nhằm
đồng bộ các xung laser theo thời gian một chu trình buồng cộng hưởng. Trong
phương pháp mode-locking thụ động, sự biến điệu được tạo ra trực tiếp bởi các
xung laser. Tức không cần sự đồng bộ ngoài và bộ biến điệu thụ động có thể cho
phép tạo các xung ngắn với tần số xung lớn hơn nhiều.
Đối với mode-locking chủ động, sự biến điệu của độ suy hao được kiểm soát
từ bên ngoài và nó không thể tạo ra sự biến đổi nhanh cho cường độ xung. Với
mode-locking bị động, sự biến điệu của độ suy hao xác định bởi chính bản thân
dạng xung, như vậy cho phép tạo ra cửa sổ khuếch đại tổng ngắn hơn nhiều.
Các laser mode-locking chủ động thông thường có thời gian và phổ dạng
Gauss. Ngược lại, phương pháp mode-locking thụ động cho thời gian và phổ có
dạng hyperbolic không phụ thuộc vào thời gian phản ứng của bộ hấp thụ. Để khoá
pha các mode, các phương pháp mode-locking chủ động có thể là biến điệu biên độ,
biến điệu tần số hay bơm đồng bộ, va chạm xung. Trong thực tế, các thiết bị biến
điệu được điều khiển từ bên ngoài hoặc đặt bên ngoài buồng cộng hưởng sẽ được
dùng để chủ động can thiệp vào sự biến điệu có chu kỳ của độ suy hao trong buồng
8
cộng hưởng. Do đó nó rất nhạy với các thăng giáng của tần số (do biến điệu bên
ngoài) và khoảng cách giữa hai mode dọc liên tiếp của buồng cộng hưởng (c/2L), vì
vậy kỹ thuật mode-locking chủ động khó đạt tới chế độ xung nhỏ hơn picô giây.
Bảng 1.1. So sánh một số kỹ thuật mode-locking khác nhau (công suất trung bình 1W).
Kỹ thuật
Mode-locking
chủ động
Mode-locking
thụ động
Thiết bị modelocking
Laser
Độ dài
xung
Năng lượng
xung
Tế bào Pockels
Argon liên tục
He-Ne liên tục
Nd:YAG xung
300 ps
500 ps
100 ps
10 nJ
0,1 µJ
10 mJ
Bộ hấp thụ bão
hoà chất màu;
SESAM
Màu, liên tục
Nd:YAG
1 ps
1 – 10 ps
1 nJ
1 nJ
Màu, liên tục
Tâm màu
1 ps
1 ps
10 nJ
10 nJ
Laser bơm
Mode-locking
mode-lock và
bằng bơm đồng
phù hợp chiều
bộ
dài BCH
Các phương pháp mode-locking bị động có thể sử dụng các bộ hấp thụ bão hoà
hoặc dựa trên hiệu ứng Kerr quang học. Các laser màu xung mode-locking thụ động
thường sử dụng cơ chế bão hoà phi tuyến trong các bộ hấp thụ bão hoà (thường là
các cu-vet đựng các dung dịch màu hữu cơ và gương bán dẫn hấp thụ bão hòa
(SESAM) mà ta sẽ nghiên cứu kỹ sau đây). Vì có các suy hao trong bộ hấp thụ, để
đạt tới ngưỡng dao động thì độ khuếch đại của môi trường hoạt tính phải đủ lớn,
thời gian hồi phục của môi trường và bộ hấp thụ phải đủ ngắn so với thời gian một
chu trình buồng cộng hưởng, và thời gian hồi phục của các chuyển dời tại bức xạ
khuếch đại trong môi trường hoạt tính dung dịch màu phải có cỡ thời gian một chu
trình buồng cộng hưởng. Phương pháp mode-locking thụ động khá đơn giản, có thể
áp dụng cho cả laser liên tục cũng như laser xung (do vậy, đòi hỏi nỗ lực thực
nghiệm ít hơn kỹ thuật mode-locking chủ động và không cần những thiết bị phức
tạp). Tuy vậy, trong công nghệ laser màu chúng có nhược điểm là bị hạn chế về khả
9
năng chọn được các cặp chất màu hấp thụ bão hoà và các chất màu của hệ phát laser
tương thích. Bên cạnh đó, chúng tạo ra các xung tương đối yếu và vùng điều chỉnh
được bước sóng khá hẹp.
Tóm lại, mode-locking là phương pháp khá phổ biến để phát xung quang cực
ngắn. Nhược điểm là không thực hiện được với các xung đơn hay xung có tần số lặp
lại thấp, giá thành cao và yêu cầu khắt khe về thiết bị. Nhưng nó có ưu điểm là cho
phép phát được các xung laser ngắn nhất hiện nay khi tổ hợp với một số kỹ thuật
nén xung khác.
1.2. Các ứng dụng của xung laser ngắn
Ngày nay laser đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu khoa học cũng như ứng dụng kỹ thuật. Đi sâu vào các ngành như quang
phổ, phân tích chuẩn đoán, môi trường, khoa học vật liệu, công nghệ sinh học hay y
học, ở đâu chúng ta cũng thấy bóng dáng của laser. Nhờ có laser, quang phổ laser đã
có được những thành tựu vĩ đại trong ngành vật lý nguyên tử, vật lý phân tử, vật lý
plasma, vật lý chất rắn, phân tích hóa học và cho tới cả những ngành ít liên quan
như nghiên cứu môi trường, y học hay công nghệ sinh học… Laser xung ngắn đã
được lựa chọn do nó có các đặc tính phù hợp với rất nhiều ứng dụng như:
Độ rộng xung cực ngắn.
Tần số lặp lại xung cao.
Công suất đỉnh lớn.
Những tiến bộ mới đây của các laser xung cực ngắn điều chỉnh được bước
sóng có ảnh hưởng quan trọng tới việc nghiên cứu của rất nhiều ngành: vật lý, hóa
học và sinh học. Các xung laser cực ngắn này còn cho phép thực hiện các ứng dụng
tương lai trong ngành truyền thông với tốc độ truyền tối đa, hay theo dõi, điều khiển
các quá trình siêu nhanh trên thang đo nguyên tử hay phân tử cũng như trong lĩnh
vực nghiên cứu cơ bản.
10
1.2.1. Ứng dụng xung laser ngắn trong vật lý, sinh học và hóa học
Do laser phát ra xung có độ rộng cực ngắn nên nó cho phép độ phân giải thời gian
rất cao. Nhờ đó, một lĩnh vực ứng dụng khoa học quan trọng của các laser xung ngắn
đã ra đời, đó là quang phổ phân giải thời gian. Các nhà khoa học dựa vào quang phổ
phân giải thời gian để nghiên cứu các quá trình xảy ra nhanh theo thời gian trong vật lý,
hóa học hay sinh học. Một laser mode-locking có thể mô tả chuyển động của các đối
tượng di chuyển cực nhanh như các nguyên tử hay điện tử, do đó có thể đo được các
quá trình hồi phục của các hạt tải trong chất bán dẫn, quá trình động học của các phản
ứng hóa học hoặc điều khiển các phản ứng hóa học một cách định hướng để tổng hợp
các hợp chất mà bằng các phương pháp khác rất khó đạt được…
Ngoài ra, cũng có thể kiểm tra các tiến trình chức năng của các linh kiện điện
tử nhờ các xung laser siêu ngắn, và có thể theo dõi xem liệu các xung điện sẽ
chuyển động như thế nào qua các vi mạch.
Một lĩnh vực ứng dụng lớn khác bao gồm tất cả những ngành ở đó cần tới ánh
sáng có cường độ rất mạnh, chẳng hạn như các thí nghiệm tổng hợp hạt nhân, trong
việc gia công vật liệu hay phẫu thuật mắt. Ngoài ra người ta cũng cần tới ánh sáng
cường độ mạnh cả trong ngành quang phổ 2 photon. Khả năng tách chiết một cách
kết hợp trong một thời gian rất ngắn một lượng năng lượng cao được tích trữ trong
các hệ khuếch đại laser nhờ sử dụng các hệ phát-khuếch đại femtogiây đã tạo ra các
hệ laser tương đối nhỏ gọn có công suất đỉnh tới vài chục TW. Chúng được ứng
dụng trong các thí nghiệm vật lý nguyên tử đa photon để phát các chùm tia X cực
mạnh. Các xung cực ngắn - năng lượng lớn đã được sử dụng để nghiên cứu rất nhiều
hiệu ứng quang phi tuyến.
1.2.2. Ứng dụng laser xung ngắn trong thông tin quang
Với độ đơn sắc và kết hợp cao, các tia laser đã được sử dụng rộng rãi và nhanh
nhất trong ngành thông tin liên lạc [1]. Sử dụng tia laser để truyền tin tức có ưu
điểm: So với sóng vô tuyến, dải sóng truyền tin của laser lớn gấp nhiều lần (vì dải
tần số mà laser có thể thực hiện được lớn hơn sóng vô tuyến). Ví dụ với sóng vô
11
tuyến, tần số sử dụng là 104 ¸ 3´1011 Hz thì với các laser quang học hoạt động
trong vùng phổ nhìn thấy có tần số trong khoảng 3´1012 ¸ 15´1015 Hz nên dải sóng
truyền tăng lên đến 5´104 lần. Do đó, với bức xạ laser nằm trong khoảng 0,4 ¸ 0,8
mm và với mỗi kênh truyền tin là 6,5 MHz thì sử dụng laser ta có thể có gần 80´105
kênh truyền cùng một lúc và lớn gấp 105 lần kênh truyền khi sử dụng sóng ngắn.
Do năng lượng lớn nên tia laser có thể đi xa hơn sóng vô tuyến. Hiện nay, với
laser người ta có thể truyền tin với khoảng cách truyền là 100.000 km. Với các bước
sóng thích hợp, người ta có thể truyền tin hiệu quả ở các môi trường khác nhau.
Ngoài ra, các laser với tần số xung lặp lại cỡ GHz là thành phần quan trọng
trong nhiều ứng dụng của thông tin. Chúng có thể được sử dụng trong các hệ thống
viễn thông dung lượng lớn, trong các thiết bị chuyển mạch quang (photonic
switching devices), sự kết nối quang học và sự phân phối xung clock (clock
distribution). Trong tương lai, các xung clock được sử dụng trong các chip được tích
hợp rất cao VLSI (Very Large Scale Integrated), các chùm điện tử phân cực của các
máy gia tốc điện tử và kỹ thuật lấy mẫu quang điện tốc độ cao sẽ dựa trên các chuỗi
xung cỡ GHz [7].
Khi tốc độ truyền dữ liệu tăng, các laser mode-locking với bước sóng biến đổi
xung quanh vùng 1,55 mm sẽ trở thành linh kiện quan trọng trong viễn thông và
thông tin quang. Các hệ thống truyền dẫn tần số 10 GHz thậm chí cao hơn thường
được sử dụng xung RZ (return-to-zero) và kỹ thuật quản lý tán sắc soliton (soliton
dispersion management techniques).
12
Chương 2
GƯƠNG BÁN DẪN HẤP THỤ BÃO HÒA
Với mục đích tạo ra các xung có độ rộng ngắn, tần số lớn để ứng dụng trong
thông tin quang, phương pháp chế tạo các nguồn laser xung ngắn dựa trên kỹ thuật
mode-locking được lựa chọn. Kỹ thuật mode-locking thụ động được sử dụng hiệu
quả hơn kỹ thuật mode-locking chủ động vì nó cho phép tạo ra các xung laser ngắn,
công suất lớn và độ ổn định cao, đặc biệt có thể cho tần số lặp lại xung cao. Với việc
phát triển của công nghệ trong lĩnh vực khoa học vật liệu bán dẫn, việc tạo ra các
gương bán dẫn hấp thụ bão hòa (SESAM) cho kỹ thuật mode-locking thụ động có
một ý nghĩa quan trọng trong kĩ thuật phát laser xung ngắn. Với các đặc điểm nổi
bật của SESAM như: kích thước nhỏ gọn, phổ mở rộng từ vùng nhìn thấy tới vùng
hồng ngoại, thời gian hồi phục nhanh…, phương pháp phát xung laser ngắn dựa trên
kĩ thuật mode-locking sử dụng SESAM đang là kĩ thuật tạo xung ngắn được sử dụng
phổ biến và là phương pháp tạo xung laser ngắn hữu hiệu nhất hiện nay.
Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu các tính chất và thông số vật lý cũng
như cấu trúc của gương bán dẫn hấp thụ bão hòa (SESAM).
2.1. Giới thiệu gương bán dẫn hấp thụ bão hòa – SESAM
Các thiết bị SESAM hiện nay đã được sử dụng rộng rãi và trở thành linh kiện
quan trọng không thể thiếu trong các nguồn laser cực ngắn mode-locking thụ động.
Việc sử dụng bộ hấp thụ bão hòa để tạo xung cực ngắn đã được ứng dụng từ rất
sớm. Trước đây, bộ hấp thụ bão hòa thường sử dụng là các chất màu nhưng do tuổi
thọ ngắn, độc và quá trình điều khiển phức tạp, nên sau đó người ta sử dụng các bộ
hấp thụ bão hòa ở trạng thái rắn như các tinh thể Cr:YAG. Tuy nhiên, bộ hấp thụ
bão hòa rắn cũng chỉ hoạt động trong vùng bước sóng nhất định, thời gian hồi phục
và các mức bão hòa giới hạn.
Khi phát minh ra chất bán dẫn, việc chế tạo bộ hấp thụ bão hòa bằng vật liệu
bán dẫn có thể khắc phục được nhược điểm của bộ hấp thụ bão hòa rắn vì vật liệu
13
bán dẫn có thể hấp thụ ở một vùng bước sóng tương đối rộng (từ vùng khả kiến cho
tới vùng hồng ngoại) và có thể điều chỉnh các thông số của chúng như: thời gian hồi
phục, thông lượng bão hòa… bằng cách thay đổi các thông số chế tạo.
Các kết quả lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra rằng các laser rắn được bơm
bằng laser diode mode-locking thụ động hầu như không hoạt động trong chế độ liên
tục (không có Q-Switch), việc này đã giới hạn các ứng dụng thực tế của chúng. Vấn
đề được giải quyết khi phát minh ra gương SESAM đầu tiên vào năm 1992 (bộ hấp
thụ bão hòa Fabry-Perot khử cộng hưởng). Việc phát minh ra SESAM là bước nhảy
vọt quan trọng để chế tạo ra laser Nd:YAG và Nd:YLF mode-locking liên tục. Cũng
với phương pháp này người ta đã nâng cao các thông số quan trọng của laser như:
độ rộng xung, công suất, tần số lặp lại xung...
Ngày nay, cấu trúc thiết kế của SESAM ngày càng được hoàn thiện giúp cho
việc chế tạo các hệ laser phát xung ngắn với tần số lặp lại cao, công suất lớn và độ
ổn định cao.
2.2. Gương bán dẫn hấp thụ bão hòa (SESAM)
Đế GaAs
2.2.1. Cấu trúc điển hình của gương bán dẫn hấp thụ bão hòa (SESAM)
xung
Gương Bragg GaAs/AlAs
lớp hấp thụ giếng
lượng tử InGaAs
Hình 2.1:
của SESAM
hoạt(SEmiconductor
động trong vùngSaturable
Gương
bán Cấu
dẫn trúc
hấp điển
thụ hình
bão hòa
- SESAM
1064nm. Trên đế GaAs tạo một gương Bragg GaAs/AlGaAs. Nằm
Absorber Mirror) là một cấu trúc gương kết hợp với bộ hấp thụ bão hòa, tất cả đều
dưới lớp trên là một lớp hấp thụ giếng lượng tử InGaAs dày 10nm.
14
làm bằng công nghệ bán dẫn. Thông thường, thiết bị này gồm có một gương Bragg
và một lớp hấp thụ bão hòa đơn giếng lượng tử ở gần bề mặt.
2.2.2. Gương Bragg
Gương Bragg (còn được gọi là gương
1/4 bước sóng) là một cấu trúc gồm một chuỗi Tia tới
Chùm tia
phản xạ
các lớp xen kẽ với hai loại vật liệu quang học
khác nhau, độ dày quang học của mỗi lớp
nK
tương ứng với 1/4 bước sóng thiết kế của
nH
gương ứng với tia tới vuông góc; nếu gương
nL
được thiết kế cho góc tới lớn hơn thì các lớp
nH
cần phải dày hơn.
nL
Nguyên lý hoạt động có thể được hiểu
nH
như sau: Mỗi mặt phân cách giữa hai vật liệu
nS
tạo thành một phản xạ Fresnel. Đối với bước
sóng thiết kế, chiều dài đường đi quang học
khác nhau giữa sự phản xạ từ các mặt phân
Hình 2.2. Cấu trúc của gương Bragg.
cách là 1/2 bước sóng, hơn nữa hệ số phản xạ đối với các mặt phân cách có các dấu
xen kẽ. Do đó, tất cả các thành phần đã phản xạ từ mặt phân cách giao thoa với
nhau, dẫn tới sự phản xạ mạnh. Hệ số phản xạ đạt được xác định bằng số các cặp và
chiết suất tỉ đối giữa các lớp vật liệu. Độ rộng phổ phản xạ xác định chủ yếu bởi
chiết suất tỉ đối.
Trễ tán sắc nhóm của gương Bragg triệt tiêu tại bước sóng thiết kế và nhỏ
trong phần lớn độ rộng phổ phản xạ. Tuy nhiên, tán sắc xảy ra tại biên của vùng
bước sóng này thì đáng kể.
Hệ số phản xạ R của gương Bragg được tính theo công thức:
1 Y
R
1 Y
2
với Y (n H / n L ) 2 p (n H ) 2 / n s
trong đó (2p+1) là số các lớp có chiết suất cao và thấp.
- Xem thêm -