Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học ứng dụng gis đánh giá thích nghi đất đai cây chanh tại tỉnh long an....

Tài liệu ứng dụng gis đánh giá thích nghi đất đai cây chanh tại tỉnh long an.

.PDF
32
127
144

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG GIS ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI CÂY CHANH TẠI TỈNH LONG AN Họ và tên sinh viên: TRỊNH HOÀNG BỬU Ngành: Hệ thống Thông tin Địa lý Niên khóa: 2012 – 2016 Tháng 7/2018 ỨNG DỤNG GIS ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI CÂY CHANH TẠI TỈNH LONG AN Tác giả TRỊNH HOÀNG BỬU Tiểu luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kĩ sư ngành Hệ thống Thông tin Địa lý Giáo viên hướng dẫn: KS. NGUYỄN DUY LIÊM Tháng 7 năm 2018 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện tiểu luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, các cơ quan, gia đình, bạn bè. Qua đây, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến: - Quý thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập. - Thầy KS. Nguyễn Duy Liêm đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, và hướng dẫn tôi hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp. - Gia đình và bạn bè luôn động viên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, cũng như trong lúc thực hiện đề tài. Trịnh Hoàng Bửu Khoa Môi trường và Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Số điện thoại: 0963252297 Email: [email protected] i TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng GIS đánh giá thích nghi đất đai cho cây chanh tại tỉnh Long An” đã được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3/2018 đến tháng 6/2018. Mục tiêu của đề tài bao gồm: xây dựng chỉ tiêu phân cấp thích nghi cho cây chanh tại tỉnh Long An và thành lập bản đồ thích nghi cây chanh trên địa bàn nghiên cứu. Phương pháp tiếp cận của đề tài là tiến hành thu thập tài liệu, số liệu đất đai, sản lượng, diện tích, các yếu tố ảnh hưởng tới cây chanh, các dữ liệu bản đồ làm dữ liệu đầu vào cho quá trình đánh giá. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc khung đánh giá đất đai theo FAO, tiến hành đánh giá thích nghi tự nhiên cây chanh theo 4 tính chất đất đai bao gồm thổ nhưỡng, thành phần cơ giới, độ sâu ngập và lượng mưa, cho ra bản đồ thích nghi cây chanh trên địa bàn tỉnh Long An. Kết quả của tiểu luận đã xây dựng bản đồ thích nghi cho cây chanh ở tỉnh Long An với các mức độ S3 (Thích nghi kém) và N (Không thích nghi). Theo đó, tỉ lệ S3 là 10,43% và N là 89,57% .Kết quả nghiên cứu này là thông tin hữu ích để đánh giá về mặt tự nhiên vùng đất thích hợp trồng cây chanh trên địa bàn tỉnh Long An. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i TÓM TẮT ...................................................................................................................................... ii MỤC LỤC.....................................................................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ vi DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................................... vii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 1 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 3 2.1. Tổng quan về cây chanh ....................................................................................................... 3 2.1.1. Xuất xứ và đặc điểm hình thái ..................................................................................... 3 2.1.2. Yêu cầu sinh thái (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, 2014) ..................................................................................................................................................... 3 2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................................................ 4 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 4 2.2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội................................................................................................ 8 2.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai........................................................................... 9 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 11 3.1. Dữ liệu................................................................................................................................... 11 3.2. Phương pháp......................................................................................................................... 11 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN ................................................................................. 15 4.1. Xây dựng bản đồ đơn tính phục vụ đánh giá thích nghi cây chanh .............................. 15 4.1.1. Bản đồ đất ..................................................................................................................... 15 4.1.2. Bản đồ thành phần cơ giới .......................................................................................... 16 iii 4.1.3. Bản đồ độ sâu ngập...................................................................................................... 17 4.1.4. Bản đồ lượng mưa ....................................................................................................... 18 4.2. Xây dựng bản đồ thích nghi tự nhiên cây chanh ............................................................. 19 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................. 22 5.1. Kết luận ................................................................................................................................. 22 5.2. Kiến nghị............................................................................................................................... 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 23 iv DANH MỤC VIẾT TẮT FAO Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông-Lương Liên hợp quốc) GIS Geography Information System (Hệ thống thông tin địa lý) N Non Suitable (Không thích nghi) S1 High Suitable (Thích nghi cao) S2 Monderately Suitable (Thích nghi trung bình) S3 Marginally Suitable (Ít thích nghi). v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Diễn biến quy mô chanh tại tỉnh Long An giai đoạn 2000 – 2013 ....................... 8 Bảng 3.1. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu ........................................................................... 11 Bảng 3.2. Các tính chất đất đai được chọn đánh giá thích nghi cây chanh.......................... 13 Bảng 3.3. Phân cấp các tiêu chí trong đánh giá thích nghi cây chanh .................................. 14 Bảng 4.1. Thống kê diện tích các loại đất tỉnh Long An........................................................ 15 Bảng 4.2. Thống kê diện tích theo thành phần cơ giới tỉnh Long An .................................. 16 Bảng 4.3. Thống kê diện tích theo độ sâu ngập tỉnh Long An .............................................. 17 Bảng 4.4. Thống kê diện tích theo lượng mưa tỉnh Long An ................................................ 18 Bảng 4.5. Thống kê diện tích thích nghi đất đai tỉnh Long An ............................................. 19 Bảng 4.6. Thống kê diện tích thích nghi đ ất đai theo lớp phụ tỉnh Long An ...................... 20 vi DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Long An ............................................................................... 4 Hình 3.1. Tiến trình thực hiện.................................................................................................... 12 Hình 4.1. Bản đồ loại đất tỉnh Long An ................................................................................... 16 Hình 4.2. Bản đồ thành phần cơ giới đất tỉnh Long An ......................................................... 17 Hình 4.3. Bản đồ độ sâu ngập tỉnh Long An ........................................................................... 18 Hình 4.4. Bản đồ lượng mưa tỉnh Long An ............................................................................. 19 Hình 4.5. Bản đồ thích nghi đất đai cây chanh theo lớp tỉnh Long An ................................ 20 Hình 4.6. Bản đồ thích nghi đất đai cây chanh theo lớp phụ tỉnh Long An ........................ 21 vii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây chanh được trồng ở Long An từ những năm 2000, với diện tích ban đầu chỉ khoảng 45 ha, tương ứng sản lượng 158 tấn. Tuy nhiên, chỉ 5 năm sau, diện tích chanh đã tăng đột biến từ 45 ha lên gần 1.000 ha, tương ứng sản lượng là 6.279 tấn. Nguyên nhân do người dân đã thấy được hiệu quả kinh tế của việc trồng chanh so với các cây trồng khác như lúa, mía hay khóm. Sau đó, từ năm 2005 đến nay diện tích chanh đã tăng lên khoảng 3,5 lần. Tính đến năm 2013, diện tích chanh đã đạt trên 3.500 ha với sản lượng đạt 68.460 tấn, một sản lượng đủ lớn để có thể cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu đi các nước trên thế giới (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, 2014). Đánh giá thích nghi đất đai nhằm cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất đai, làm căn cứ cho việc đưa ra những quyết định về việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung và quản lý đất đai nói riêng một cách hợp lý. Đánh giá thích nghi đất đai bằng công nghệ GIS đã và đang được ứng dụng mạnh mẽ và chứng tỏ được những ưu thế nổi bật so với các phương pháp đánh giá thích nghi thủ công truyền thống. Vì vậy, đề tài “Ứng dụng GIS đánh giá thích nghi đất đai cho cây chanh tại tỉnh Long An” được thực hiện nhằm góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, tránh lãng phí, đồng thời cũng mang lại nguồn lợi cho người nông dân, thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là ứng dụng GIS xây dựng bản đồ thích nghi đất đai cho cây chanh. Từ đó, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch và đưa ra những định hướng quy hoạch phát triển diện tích trồng cây chanh theo hướng hiệu quả hơn tại tỉnh Long An. Chi tiết các mục tiêu cụ thể của đề tài như sau: • Xây dựng chỉ tiêu phân cấp thích nghi cho cây chanh tại tỉnh Long An. • Thành lập bản đồ thích nghi cây chanh trên địa bàn nghiên cứu. 1 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu, đề tài này chỉ dừng ở việc đánh giá thích nghi đất đai dựa trên các yếu tố về đặc điểm tự nhiên cho việc trồng cây chanh trên địa bàn nghiên cứu, không xem tới các khía cạnh kinh tế xã hội, môi trường. Về không gian, phạm vi nghiên cứu của đề tài là trên địa bàn tỉnh Long An. 2 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về cây chanh 2.1.1. Xuất xứ và đặc điểm hình thái Chanh thuộc họ cây có múi (Citrus spp.), có tên khoa học là Citrus aurantiifolia hay Citrus limon có nguồn gốc từ các nước Đông Nam Á và được trồng ở Việt Nam từ rất lâu đời. Do đặc tính thích nghi rộng ở nhiều vùng sinh thái nên chanh được trồng phân tán rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, 2014). Chanh là một loài cây nhỏ, cao từ 1-3 m. Thân có gai, lá hình trứng, dài từ 5,5-11 cm, rộng từ 3,5-6 cm, mép hình răng cưa. Hoa trắng, mọc đơn độc hay từng chùm 2-3 hoa. Vỏ quả màu xanh, chuyển sang vàng khi chín. Quả chia nhiều múi. Dịch chua. Vỏ quả lá chanh có nhiều tinh dầu (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, 2014). 2.1.2. Yêu cầu sinh thái (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, 2014) a) Nhiệt độ Chanh có thể sống và phát triển ở 13-39ºC, thích hợp nhất từ 23-29ºC, ngừng sinh trưởng dưới 13ºC và chết ở -5ºC. Nhiệt độ không những ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây mà còn ảnh hưởng đến phẩm chất và sự phát triển của trái. b) Lượng mưa Cây chanh cần lượng mưa khoảng 1.000-2.000 mm/năm. Ở Long An lượng mưa hàng năm trung bình là 1.625 mm, nhưng lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm, do đó vườn trồng cây chanh ở đây vào mùa nắng cần phải tưới nước. c) Thổ nhưỡng Đất phải có tầng canh tác dày ít nhất là 0,6 m và thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình. Đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, pH nước từ 5,5-7, có hàm lượng hữu cơ cao trên 3%, không bị nhiễm mặn, mực nước ngầm thấp dưới 0,8m. d) Ánh sáng Số giờ nắng trung bình để cây chanh phát triển tốt ở khoảng 1800 – 2000 giờ/năm. 3 e) Nước Cây chanh cần nhiều nước, nhất là trong thời kỳ phân hóa mầm hoa, ra hoa, kết trái. Tuy nhiên, cây rất sợ úng nước, nếu trồng ở đất thấp, mực nước ngầm cao và không đào mương lên líp để trồng dễ đưa đến tình trạng thối rễ. Mặt khác, chanh cũng cần có yêu cầu về chất lượng nước tưới, lượng muối NaCl tối đa 3 g/lít nước và không được kéo dài hơn hai tháng. 2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.2.1. Điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lí Long An là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Long An là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là có chung đường ranh giới với Thành phố Hồ Chí Minh bằng hệ thống giao thông đường bộ như tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50. Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Long An Tỉnh Long An có diện tích là 4.493,8 km2 , chiếm 1,35% diện tích cả nước và bằng 11,06% diện tích của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tọa độ địa lý trải dài từ 105°30'30'' đến 106°47'02'' kinh độ Đông và 10°23'40'' đến 11°02'00'' vĩ độ Bắc. 4 Về tiếp giáp, phía Đông giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh, phía Bắc giáp với tỉnh Svay Rieng, Vương Quốc Campuchia, phía Tây giáp với tỉnh Đồng Tháp và phía Nam giáp với tỉnh Tiền Giang. b) Địa hình Tỉnh Long An có địa hình đơn giản, bằng phẳng nhưng có xu thế thấp dần từ phía Bắc - Đông Bắc xuống Nam - Tây Nam. Địa hình bị chia cắt bởi hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây với hệ thống kênh rạch chằng chịt. Phần lớn diện tích đất của tỉnh Long An được xếp vào vùng đất ngập nước. Địa hình nơi này có độ cao biến đổi từ 0,45 m đến 6,5 m, các khu vực đất thấp chiếm tới 66% diện tích tự nhiên. Địa hình của Long An được chia thành ba dạng chính như sau (Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An, 2014a): • Vùng bậc thềm phù sa cổ, nằm dọc biên giới Campuchia (thuộc các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, TX. Kiến Tường) và giáp tỉnh Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh (thuộc huyện Đức Hòa và phần diện tích nhỏ Đức Huệ). Đây là vùng địa hình chuyển tiếp giữa vùng đồi núi Đông Nam Bộ và vùng ĐBSCL, có cao độ trên 2 m. • Vùng đồng bằng ngập lụt thuộc vùng trũng nhất Đồng Tháp Mười, thuộc các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, TX. Kiến Tường. Đây là vùng bị ngập sâu trong mùa lũ nhưng lại thiếu nước ngọt trong mùa khô, cao độ trung bình đến dưới 1m. • Vùng đồng bằng cửa sông, từ phía Bắc quốc lộ 1A xuống phía Đông Nam tỉnh, thuộc địa bàn TP. Tân An, các huyện Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước, Cần Giuộc và phía Nam huyện Thủ Thừa, Bến Lức. Đây là vùng địa hình bằng phẳng, ít ngập lũ, có cao độ 1-2 m. c) Khí hậu Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. Trong năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Long An có những đặc điểm khí hậu sau (Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An, 2014b): 5 • Về nhiệt độ: Nền nhiệt cao và ổn định qua các năm, trung bình từ 26- 28°C, tổng tích ôn lớn, dao động trung bình nhiều năm từ 9.600- 10.200°C/năm. Nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong năm có sự biến động nhỏ, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4, tháng 5 trong năm. • Về nắng: Tổng số giờ nắng trong nhiều năm dao động khoảng 2.200- 2.800 giờ, trạm Tân An số giờ nắng đo được trong năm luôn thấp hơn trạm Mộc Hóa, sự chênh lệch này biến thiên ngày càng lớn các năm gần đây (từ năm 2008 trở về đây). Số giờ nắng trung bình trong ngày dao động từ 6- 7,5 giờ, tháng có số giờ nắng cao nhất thường vào tháng 3, tháng có số giờ nắng thấp nhất thường vào các tháng mùa mưa. • Về lượng mưa: tỉnh có lượng mưa trung bình năm khoảng 1.450- 1.750 mm, mang đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ và có sự phân bố theo mùa rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm. Thời gian mưa nhiều trong năm thường trùng thời gian lũ về, song song đó là yếu tố địa hình trũng thấp của vùng Đồng Tháp Mười làm cho ngập lụt gia tăng trên diện rộng. d) Thủy văn Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt của tỉnh Long An nối liền với sông Tiền và hệ thống sông Vàm Cỏ là các đường dẫn tải và tiêu nước quan trọng trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Sông Vàm Cỏ Đông dài trên 200 km, bắt nguồn từ Campuchia, qua tỉnh Tây Ninh và vào địa phận Long An bổ sung nước tưới cho các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức và hạn chế quá trình xâm nhập mặn của tuyến Vàm Cỏ Đông qua cửa sông Soài Rạp. Sông Vàm Cỏ Đông nối với Vàm Cỏ Tây qua các kênh ngang và nối với sông Sài Gòn, Đồng Nai bởi các kênh Thầy Cai, An Hạ, Rạch Tra, sông Bến Lức. Phần sông chảy trên địa bàn Long An dài khoảng 150 km. Sông Vàm Cỏ Tây dài trên 250km, cũng bắt nguồn từ Campuchia chảy vào Long An qua các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hoá, Tân Thạnh, Thanh Hoá, Thủ Thừa, thành phố Tân An, Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước. Phần sông chảy trên địa bàn Long An dài khoảng 186 km. 6 Sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây hợp lưu thành sông Vàm Cỏ dài 35 km, rộng trung bình 400 m, đổ ra cửa sông Soài Rạp và thoát ra biển Đông. Sông Rạch Cát (Sông Cần Giuộc) nằm trong địa phận tỉnh Long An dài 32 km, lưu lượng nước mùa kiệt nhỏ và chất lượng nước kém do tiếp nhận nguồn nước thải từ khu vực đô thị TP. Hồ Chí Minh, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt của dân cư. e) Thổ nhưỡng Về phương diện địa chất - trầm tích chỉ có nhóm đất xám (phù sa cổ) thuộc trầm tích Pleistocene, phần còn lại có nguồn gốc từ lắng tụ của phù sa trẻ, trầm tích Holocene. Phần lớn đất Long An được tạo thành ở dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ nên đất có dạng cấu tạo bời rời, tính chất cơ lý rất kém, các vùng thấp, trũng tích tụ nhiều độc tố làm cho đất trở nên chua phèn. Tỉnh Long An có các loại đất chính như sau (Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An, 2014a): • Nhóm đất phèn: có tổng diện tích là 234.903 ha chiếm 52,29% diện tích đất tự nhiên, có ở hầu hết các huyện và tập trung diện tích lớn ở khu vực Đồng Tháp Mười. • Nhóm đất xám: có diện tích 103.553 ha chiếm 23,05% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các huyện có ranh giới với nước Campuchia, tỉnh Tây Ninh và TP. HCM gồm huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, TX. Kiến Tường, Mộc Hóa, Đức Huệ, Đức Hòa. • Nhóm đất phù sa: có diện tích 87.495 ha, chiếm 19,45% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở ven sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. • Nhóm đất mặn: có diện tích 8.765 ha, chiếm 1,95% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các huyện phía Nam (vùng hạ). • Các loại đất khác bao gồm đất ao hồ sông suối, đất than bùn phèn và đất cát giồng có diện tích 14.524 ha chiếm 3,23% diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất sông suối ao hồ 14.119 ha. Nhìn chung, thổ nhưỡng của Long An vừa mang những nét đặc thù của vùng Đồng bằng sông Cửu Long; vừa mang sắc thái riêng của vùng đất chua, phèn, mặn; nên không hoàn toàn thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, cần có những giải pháp riêng định hướng phát triển cho từng vùng, nhất là việc quy hoạch và định hướng cho nền nông nghiệp của tỉnh. 7 2.2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội a) Dân cư Năm 2015, dân số toàn tỉnh là 1,485 triệu người. Mật độ dân số toàn tỉnh là 330 người/km2 (Cục Thống kê tỉnh Long An, 2015). b) Kinh tế - xã hội Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2014 đạt 19.524,6 tỷ đồng (theo giá cố định 1994), tốc độ tăng trưởng 11% (KH 11,5%), bằng với tăng trưởng năm trước nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra; trong đó: khu vực I tăng 3,1% (KH 3,5%); khu vực II tăng 14,7% (KH 15,5%) khu vực III tăng 11,8% (KH 12%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: khu vực I chiếm tỷ trọng 27,3% giảm 2,8% so với năm 2013; khu vực II chiếm 41,5% tăng 1,6% so với năm 2013; khu vực III chiếm 31,2% tăng 1,2% so với năm 2013. GDP bình quân đầu người năm 2014 khoảng 44,5 triệu đồng/người/năm (Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An, 2014). c) Thực trạng sản xuất cây chanh tại tỉnh Long An Sự phát triển quy mô cây chanh ở tỉnh Long An giai đoạn 2000-2013 được thể hiện qua bảng 2.1. Bảng 2.1. Diễn biến quy mô chanh tại tỉnh Long An giai đoạn 2000 – 2013 Chỉ tiêu Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Năm 2000 Năm 2005 Năm 2013 45 1.000 3.500 3,511 6,279 19,560 158 6.279 68,460 (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, 2014) Cây chanh được trồng ở Long An từ những năm 2000, với diện tích ban đầu chỉ khoảng 45 ha, tương ứng sản lượng 158 tấn chỉ đủ phục vụ nội tiêu. Tuy nhiên, chỉ 05 năm sau, diện tích chanh đã tăng đột biến từ 45 ha lên gần 1.000 ha, tương ứng sản lượng là 6.279 tấn, đã bắt đầu phục vụ cho xuất khẩu. Điều này do người dân đã thấy được hiệu quả kinh tế của việc trồng chanh so với các cây trồng khác như lúa, mía hay khóm. Sau đó, từ năm 2005 đến nay diện tích chanh đã tăng lên khoảng 3,5 lần, đến năm 2013, diện tích chanh đã lên trên 3.500 ha tương ứng sản lượng đạt 68.460 tấn, một sản 8 lượng đủ lớn để có thể cung cấp cho các thị trường chanh nội địa và xuất khẩu đi các nước trên thế giới. 2.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã bắt đầu xuất hiện vào cuối năm 1960 và đến nay đã phát triển hoàn chỉnh khả năng thu nhận, lưu trữ, truy cập, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ quá trình thành lập quyết định trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực đánh giá đất đai phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, sau đây là một số nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai tiêu biểu: • Đề tài “Ứng dụng GIS đánh giá thích nghi đất đai phát triển cây dâu tằm địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng” của Trần Xuân Thành (2008). Với mục tiêu tổng quát của đề tài là sử dụng kỹ thuật phân tích không gian trong GIS để đánh giá thích nghi đất đai cho phát triển cây dâu tằm trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Phương pháp thực hiện của đề tài là sử dụng phương pháp phân tích không gian, phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn kết hợp phương pháp chuyên đề, phương pháp luận đánh giá thích nghi đất đai theo tiêu chuẩn FAO. Kết quả cuối cùng của nghiên cứu là xây dựng mô hình đánh giá thích nghi 04 cấp độ cho phát triển cây dâu tằm trong vùng không gian toàn huyện Lâm Hà. • Đề tài “Ứng dụng GIS và ALES đánh giá thích nghi cây mía tại tỉnh Long An”, của Nguyễn Quỳnh Anh (2011). Mục tiêu đề tài là ứng dụng GIS và ALES xây dựng bản đồ phân vùng thích nghi đất đai cho phát triển cây mía tại tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, đề xuất, hỗ trợ ra quyết định quy hoạch phát triển diện tích trồng mía theo hướng thích nghi đất đai trê địa bàn tỉnh. Sử dụng các phương pháp phân loại của FAO, chồng lớp trong GIS. Kết quả của đề tài là bản đồ thích nghi cây mía trên địa bàn tình Long An, bản đồ đề xuất trồng mía. • Đề tài “Ứng dụng GIS và đánh giá đa tiêu chuẩn (AHP) trong đánh giá thích nghi cây điều huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước” của Thượng Ngọc Thảo (2014). Với mục tiêu tích hợp GIS và AHP đánh giá thích nghi đất đai nhằm xác định phương án bố trí quy hoạch vùng trồng cây điều theo hướng ổn định bền vững, sử dụng phương pháp bản đồ và công nghệ GIS, phương pháp phân tích thứ bậc AHP, phương pháp giải tích và phân tích thống kê, phương pháp xử lý và phân tích hiệu quả tài chính của 9 các loại hình sử dụng đất. Kết quả sau khi thực hiện là bản đồ đề xuất quy hoạch vùng trồng điều ở huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. • Đề tài “Phân vùng thích nghi tự nhiên theo thời vụ cho cây đậu phộng tại tỉnh Long An” của Ngô Thị Tuyết Trinh (2016). Mục tiêu đề tài là ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân vùng thích nghi tự nhiên theo thời vụ cho cây đậu phộng tại tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, đề xuất, hỗ trợ ra quyết định quy hoạch phát triển diện tích trồng đậu phộng theo hướng thích nghi đất đai trên địa bàn tỉnh. Phương pháp thực hiện của đề tài là sử dụng phương pháp luận đánh giá thích nghi đất đai theo tiêu chuẩn FAO và ứng dụng GIS để thành lập bản đồ. Kết quả đánh giá là vụ Hè Thu có diện tích thích nghi cao hơn so với vụ Đông Xuân (17,295%), phân bố chủ yếu ở những huyện có nền đất xám, phù sa và có tỷ lệ cát pha cao như huyện: Đức Hòa, Đức Huệ, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa. Thành phần cơ giới và loại đất vẫn là hai yếu tố làm hạn chế sự thích nghi cây đậu phộng, nhưng bù lại trong vụ Hè Thu, lượng mưa cao làm khả năng sinh trưởng của cây đậu phộng tăng, nhất là thời kỳ ra hoa và quả. Nếu ở vụ Đông Xuân, lượng mưa là yếu tố hạn chế sự thích nghi thì với vụ Hè Thu lượng mưa được xem là yếu tố làm tăng khả năng thích nghi của cây đậu phộng. 10 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Dữ liệu Dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được mô tả chi tiết ở Bảng 3.1 Bảng 3.1. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu STT 1 2 3 Dữ liệu Mô tả Nguồn Bản đồ đất tỉnh Tỉ lệ: 1: 100.000. Định dạng: Mapinfo Phân viện Quy Long An (tab). Thuộc tính mô tả: thổ nhưỡng, hoạch và Thiết kế thành phần cơ giới, độ sâu ngập, Nông nghiệp miền lượng mưa. Nam Bản đồ hành Tỉ lệ: 1: 100.000. Định dạng: Mapinfo Sở Môi trường và chính tỉnh Long (tab). Thuộc tính mô tả: Ranh giới Tài nguyên tỉnh An hành chính các huyện. Long An Yêu cầu sinh Yêu cầu sinh thái cây chanh bao gồm: Sở Nông nghiệp và thái cây chanh nhiệt độ, lượng mưa, thổ nhưỡng, ánh Phát triển Nông sáng, nước. thôn tỉnh Long An (2014) 4 5 Yêu cầu sử dụng Yêu cầu sinh thái cây chanh bao gồm: Bộ Khoa học và đất với cây cam, nhiệt độ, lượng mưa, thổ nhưỡng, ánh Công nghệ (2010) quýt, bưởi. sáng, nước. Yêu cầu sử dụng Aruleba Joseph đất với cây Olusegun và chanh Ayodele Olufemi Julius, 2015 3.2. Phương pháp Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo Hình 3.1. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan