ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LƯỜNG CHÍ BẢO
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐẠC
ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH TỜ SỐ 48 TỶ LỆ 1:200 PHƯỜNG NGUYỄN DU,
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản Lý Đất Đai
Lớp
: K47 – QLĐĐ – N01
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Đỗ Sơn Tùng
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến
thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Xí nghiệp Tài Nguyên và
Môi Trường 3 em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin
học và phương pháp đo đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa
chính tờ số 48 tỷ lệ 1:200 phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản
lý tài nguyên và đặc biệt là Th.S Đỗ Sơn Tùng người đã trực tiếp hướng dẫn
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Xí nghiệp Tài
Nguyên và Môi Trường 3 đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Lường Chí Bảo
ii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iv
Danh mục các hình ............................................................................................ v
Danh mục các cụm từ viết tắt ........................................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .................................................................... 5
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC .................................................................. 5
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 5
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 6
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 8
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 13
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 13
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ............................ 14
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 15
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 15
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 15
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 17
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 17
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 17
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 18
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 21
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 21
2.6.2. Phần mềm FAMIS................................................................................. 22
iii
2.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 27
2.7.1. Phần mềm địa chính gCaDas ................................................................ 27
2.7.2 Phần mềm thành lập bản đồ địa chính VietMap XM............................. 29
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung ................................................................................................... 31
3.3.1.Khái quá về đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội phường Nguyễn Du .. 31
3.3.2. Khái quát thông tin dự án ...................................................................... 31
3.3.3. Đo vẽ, chỉnh lý, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 48........................... 31
3.3.4. Nhận xét kết quả.................................................................................... 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 31
3.4.3. Phương pháp phân tích và trình bày kết quả ......................................... 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 34
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ........................................................ 34
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 34
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 35
4.2. Khái quát thông tin dự án ......................................................................... 36
4.2.1. Khái quát dự án ..................................................................................... 36
4.2.2. Một số tài liệu bản đồ hiện có của phường Nguyễn Du ....................... 37
4.3. Đo vẽ, chỉnh lý, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 48............................... 39
4.4. Nhận xét kết quả....................................................................................... 55
4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 55
4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 55
4.3.3. Giải pháp ............................................................................................... 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ................................. 13
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 16
Bảng 4.1: Tọa độ sau khi bình sai ................................................................... 37
Bảng 4.2: Kết quả tổng hợp diện tích thay đổi của tờ bản đồ 48 .................... 53
v
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 9
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................. 10
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 14
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 18
Hình 2.5: Trình tự đo....................................................................................... 20
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis .......... 26
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 40
Hình 4.2: Phần mềm đổi định dạng file số liệu về file .dat ............................ 40
Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi về file .dat .................................................. 41
Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu về file txt .............................. 41
Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi về dạng .txt ................................................ 42
Hình 4.6: Nhập số liệu bằng FAMIS .............................................................. 42
Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 43
Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 44
Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................... 45
Hình 4.10: Bản đồ sau khi tạo topology.......................................................... 46
Hình 4.11: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất ................................................ 47
Hình 4.12: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 48
Hình 4.13: Thao tác để đánh số thửa .............................................................. 49
Hình 4.14: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 50
Hình 4.15: Tạo khung bản đồ .......................................................................... 51
Hình 4.16: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 52
Hình 4.17: Tờ bản đồ địa chính tờ số 48 ......................................................... 53
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TNMT
Tài nguyên & Môi trường
TT
Thông tư
QĐ
Quyết định
TCĐC
Tổng cục Địa chính
CP
Chính Phủ
QL
Quốc lộ
UTM
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC
Bản đồ địa chính
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có
đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái
hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách
mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và
cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang
ngày một rõ rệt như hiện nay.
Đo vẽ bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
những nội dung chính để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đây
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nội dung công việc
cấp bách của ngành Tài nguyên và Môi trường cả nước nói chung và của
thành phố Hà Nội nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ
thống tư liệu đồng bộ mang tính khoa học, cần thiết phải có bộ bản đồ và hồ
sơ địa chính chính quy theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, giúp
các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ quỹ đất đai hiện có, làm cơ sở thực hiện
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội,
gắn với việc bảo vệ môi trường sống, tạo cơ sở pháp lý, khoa học để người sử
2
dụng đất thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp
luật.
Hiện nay, quá trình phát triển, đô thị hóa dẫn đến nhiều công trình xây
dựng mới, đồng thời các dự án chỉnh trang đô thị, mở rộng, nâng cấp đường...
làm thay đổi hình thể các thửa đất, tách, hợp thửa đất, chuyển nhượng, thay
đổi tên đường phố, số nhà; việc xây dựng làm thay đổi cấu trúc nhà, công
trình… diễn ra khá phổ biến làm cho các thông tin của bản đồ địa chính và
các dữ liệu thuộc tính địa chính bị thay đổi, gây ra sự biến động đất đai ngày
càng tăng.
Do vậy phải tiến hành đo đạc chỉnh lý, cập nhật bản đồ địa chính để
hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính gắn liền với
việc hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính. Hệ thống bản đồ địa chính cần được rà soát, cập nhật,
chỉnh lý những biến động cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, đồng bộ
hoá số liệu quản lý bản đồ và hồ sơ địa chính ở các cấp, biên tập lại bản đồ và
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Căn cứ công văn số 320/UBND-TN&MT ngày 12 tháng 4 năm 2016
của Ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trưng về việc phối hợp triển khai Dự án
“Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai thành phố Hà Nội”
Căn cứ công văn 1331/UBND-TN&MT ngày 28 tháng 9 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trưng về việc thực hiện Dự án tổng thể hệ
thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.
Được sự thống nhất của UBND phường Nguyễn Du, sự phân công,
giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên, Xí nghiệp Tài nguyên và Môi trường 3 trực thuộc Tổng công ty Tài
nguyên và Môi trường Việt Nam cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo –
Th.S Đỗ Sơn Tùng em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ
3
tin học và phương pháp đo đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ
địa chính phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công
tác đo đạc chỉnh lý bản đồ, hoàn thiện hồ sơ địa chính, kê khai đăng ký cấp
giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai phường Nguyễn
Du theo thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
- Xác định được thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong khi
đo vẽ chỉnh lý bổ sung bản đồ địa chính.
- Đo đạc và hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính thống nhất theo tiêu
chuẩn quy phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối soát, chỉnh
lý, đo đạc bổ sung theo hiện trạng thực tế, hoàn chỉnh hệ thống bản đồ địa
chính đồng bộ với hệ thống hồ sơ địa chính.
- Kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu cho những thửa đất
chưa được cấp, cấp đổi giấy chứng nhận đất cho các cá nhân, tổ chức có nhu
cầu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo các quy chuẩn quy định. Đảm
bảo việc đăng ký đất đai và cập nhật dữ liệu được tiến hành đồng thời, liên
tục. Cập nhật dữ liệu thường xuyên là một hoạt động được thực hiện cùng với
việc chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản
đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phường Nguyễn Du, quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
1.3. Yêu cầu
- Hệ thống hồ sơ địa chính xây dựng phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ
thuật của quy phạm hiện hành, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ, khoa học và
thống nhất với các hệ thống bản đồ địa chính chính quy đã xây dựng.
4
- Công tác xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận và
đổi giấy chứng nhận của các phường được thực hiện ngay sau khi có bản đồ
địa chính được đo đạc, chỉnh lý.
- Giải pháp kỹ thuật phải phù hợp với điều kiện nhân lực, công nghệ,
trang thiết bị hiện có và phù hợp với đặc điểm của địa bàn triển khai, kế hoạch
thực hiện phải đảm bảo hợp lý, đạt tiến độ và tiết kiệm về kinh phí.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận [4].
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện
một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai [3].
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa
chính theo đơn vị cấp xã.
6
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[3].
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1.Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ
địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của
nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống
và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
7
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình[3].
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
8
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao,
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm
thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực
dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh
mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [3].
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
9
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản
đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM [3].
2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể Elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của Elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo [1].
10
2.1.5.2: Phép chiếu UTM
Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a= 6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
11
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090 [1].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000
được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ở thực địa[3].
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[3].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số
đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính[3].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000:
12
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông[3].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông[3].
- Bản đồ tỷ lệ 1:500:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn[3].
- Bản đồ tỷ lệ 1:200:
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
13
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông [3].
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
Cơ sở
Kích thước Kích thước
Diên tích Ký hiệu
Ví dụ
bản đồ để chia mảnh bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha) thêm vào
1:25000
Khu đo
48*48
12000*12000
14400
25-340 493
1:10000
1:25000
60*60
6000*6000
3600
10-334 499
1:5000
1:10000
60*60
3000*3000
900
331.502
1:2000
1:5000
50*50
100*100
100
149
331.502-9
1:1000
1:2000
50*50
500*500
25
A,b,c,d
311.502-9-d
1:500
1:2000
50*50
250*250
6,25
1:200
1:2000
50*50
100*100
1,0
(1)..(16) 331.502-9-(16)
14100
331 502-9-100
(Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)
2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử, Xí nghiệp Tài
Nguyên và Môi Trường 3 đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta
như: Hải Dương, Hà Nội... Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác
cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở Xí nghiệp Tài Nguyên và Môi Trường 3 em
tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc
điện tử đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 cho phường
Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Xem thêm -