ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HỮU THÀNH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 15 TỈ LỆ 1/1000
TẠI XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HỮU THÀNH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 15 TỈ LỆ 1/1000 TẠI
XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Quản lý Đất đai
Lớp:
K48 - QLĐĐ - N01
Khoa:
Quản lý Tài nguyên
Khóa học:
2016 - 2020
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nông Thị Thu Huyền
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này, ngoài
sự cố gắng của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức
và chính quyền địa phương UBND xã Đức Mạnh và tập thể cán bộ trong Đội Sản
Xuất Số 5 thuộc Công Ty CP Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc. Để có được
kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại
Học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức trong
suốt quá trình học tập và thực tập vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới TS. Nông Thị Thu
Huyền đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thành đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc trong Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên
Và Môi Trường Phương Bắc, UBND xã Đức Mạnh và cán bộ các thôn đã giúp đỡ
em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tại địa phương.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều mặc dù đã rất cố gắng
nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em
hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Thành
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực ........................................11
Bảng 4.2: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1, xã Tân Thành,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .........................................................29
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính ............................................15
Hình 4.1: File định dạng CSV sau khi đưa vào máy tính .........................................31
Hình 4.2: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.txt” ......................................31
Hình 4.3: File số liệu sau khi được xử lý ..................................................................32
Hình 4.4: File số liệu sau khi đổi sang “txt” .............................................................32
Hình 4.5: Nhập điểm bằng phần mềm Microstation V8i ..........................................33
Hình 4.6: Nhập (Import) điểm chi tiết lên bản vẽ .....................................................33
Hình 4.7: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ ..............................................34
Hình 4.8: Tờ bản đồ số 15 trong quá trình nối thửa ..................................................35
Hình 4.9: Bản đồ sau khi phân mảnh ........................................................................35
Hình 4.10: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................36
Hình 4.11: Đánh số thửa tự động ..............................................................................36
Hình 4.12: Bảng gán thông tin khoanh đất từ nhãn ..................................................37
Hình 4.13: Vẽ nhãn thông tin khoanh đất .................................................................37
Hình 4.14: Tạo khung bản đồ địa chính ....................................................................38
Hình 4.15: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................38
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TNMT
Tài nguyên & Môi trường
TT
Thông tư
QĐ
Quyết định
TCĐC
Tổng cục Địa chính
CP
Chính Phủ
QL
Quốc lộ
UBND
Ủy ban nhân dân
UTM
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC
Bản đồ địa chính
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ..............................................................................3
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC ............................................................................3
2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ..............................................3
2.2. Các phần mềm thành lập bản đồ địa chính ........................................................16
2.2.1. Phần mềm MicroStation ..................................................................................16
2.2.2. Phần mềm thành lập bản đồ địa chính VietMap XM ......................................16
2.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................17
2.3. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử ...................................................................18
2.3.1. Khái niệm máy toàn đạc ..................................................................................18
2.3.2. Nguyên lí hoạt động của máy .........................................................................19
2.4 .Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh thái nguyên.........................................19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................21
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................21
vi
3.2.2. Thời gian tiến hành .........................................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Huyện Phú Bình ................................21
3.3.2. Tthành lập lưới khống chế và đo vẽ chi tiết ....................................................21
3.3.3. Thành lậ ptờ bản đồ địa chính số 15 xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên ......................................................................................................... 22
3.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp ......................................22
3.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................22
3.4.2. Khó khăn .........................................................................................................22
3.4.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................................22
3.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................22
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................22
3.5.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp ..................................................................22
3.5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo .........................................................................22
3.5.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính ..........................................................22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................23
4.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội của Huyện Phú Bình ....................................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................25
4.2. Thành lập lưới khống chế và đo vẽ chi tiết ........................................................27
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp .....................................................................................27
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên bằng phần mềm Microstation V8i, VietMap XM .......................................30
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ...................................................................................................30
4.3.2. Trút số liệu đo phần mềm đo sang máy tính ...................................................31
4.3.3. Xử lý số liệu ....................................................................................................31
4.3.4. Nhập số liệu đo................................................................................................33
4.3.5. Hiển thị trị đo ..................................................................................................33
4.3.6. Thành lập bản vẽ .............................................................................................34
vii
4.3.7. Kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu ....................................................................39
4.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................40
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................40
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................40
4.4.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................................41
PHẦN 5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ....................................................................42
5.1. Kết luận ..............................................................................................................42
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự nghiệp
phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu
vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông
nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con người. Song sự
phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất
phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp
phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ
bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới
từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì vậy bản đồ địa chính có
tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai.
Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng
các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp thiết, nhằm
nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần tự động
hóa trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử tin học đã và đang được ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực ngành
đất đai nói riêng.
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công
nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc
thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên
tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản lý đất đai việc nắm bắt
và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong công việc của mình là tối cần
thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo hành trang cho mai sau ra trường khỏi
bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự tìm tòi, phân tích, đánh giá của bản thân
2
cùng với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của TS. Nông Thị Thu Huyền, cùng
với sự giúp đỡ của các cán bộ trong Xí nghiệp phát triển công nghệ Trắc địa bản
đồ em đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử
thành lập mảnh bản đồ địa chính số 15 tỉ lệ 1/1000 tại xã Tân Thành, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
+ Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ
địa chính số 15 tỉ lệ 1:1000 tại xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Để
phục vụ cho công tác quản lívề đất đâi cho địa phương trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
+ Áp dụng quy trình công nghệ ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
nhanh đầy đủ và chính xác hơn.
+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số,
hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố
hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa
chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối
quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và
mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng
quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu..
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao,
phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số
nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp
mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng
thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết
khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.3.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính
mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn
4
thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc
và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng
hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường
bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất
định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh
giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau,
mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều
kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và
lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết hợp mạnh về
các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó
là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình...
2.1.3.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể
hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các
5
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc
trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của
đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là
số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính
cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,... Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, ...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,... Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính
chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,... Đo
vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5
mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một
6
nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác
các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng
và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.3. Phân loại bản đồ địa chính
a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa
chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y),
còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được
đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ
số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn
hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ chính
xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai
số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số
đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra
cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin
nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
7
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và
phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái
niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng
phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp
với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình
thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị
trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các
cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa
chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính
được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi
tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi
có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập
thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố
địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan
thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên
bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích
sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu
đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ
lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong
các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
2.1.3.4. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà
8
Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để
sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên
bản đồ bằng các ký hiệu quy ước.
b. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm
ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính
xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị
đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được
lưu trữ trong cơ quan Nhà nước.
c. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường
ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường biên.
Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu thửa,
diện tích, và mục đích sử dụng đất.
d. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với từng
thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai.
e. Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn
phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố định
như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường
ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các tính chất công trình như: Nhà
tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao,... chỉ thể hiện trên
bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung quan trọng khác.
f. Hệ thống giao thông
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường
trong làng, ngoài đồng,... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới
9
đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới
hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm
trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1
nét trên đường tim và ghi chú độ rộng.
g. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với hệ
thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm
đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của
kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm
trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì
phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi, kênh mương cần
phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
h. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
i. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi
chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ
thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
k. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…
2.1.3.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000
được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia
VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh
được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm đảm
bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể hiện
trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m0 = 0.9999. Điểm gốc của
10
hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X
= 0 km, Y = 500 km.
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn:
a = 6378137.0 m²
Độ dẹt:
f = 1/298,257223563
Tốc độ góc quay quanh trục:
= 7292115,0 x 10-11 rad/s
Hằng số trọng trường trái đất:
GM = 3986005 x 108 m3 s-2
+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được xác
định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS
cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính
(nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,
đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid WGS84 toàn cầu.
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi
trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản
lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất.
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc chọn
tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn.
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ
còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một đơn
vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau,
thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện
11
tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở
đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất
nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện chính
xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần tính diện
tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn
thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân loại tỷ lệ bản đồ
theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
Loại đất
Đất ở
Khu vực đo vẽ
Tỉ lệ bản đồ
Đô thị lớn
1:500,
Thị xã, thị trấn
1:500
Nông thôn
1:1 000, 1:500
Đồng bằng bắc bộ
1:2 000, 1:1 000
Đồng bằng nam bộ
1:5 000, 1:2 000
Đất lâm nghiệp
Đồi núi
1:5 000, 1:10 000
Đất chưa sử dụng
Núi cao
1:10 000
Đất nông nghiệp
1:200
c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500 km trùng
với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành chính của tỉnh.
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là
là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
- Xem thêm -