ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HUỆ ANH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 15 TỶ LỆ 1:500
THỊ TRẤN YÊN VIÊN – HUYỆN GIA LÂM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THÁNG 9 NĂM 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Quản lí đất đai
Lớp
: K47 - QLĐĐ - N02
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2015 - 2019
Thái Nguyên – năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HUỆ ANH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 15 TỶ LỆ 1:500
THỊ TRẤN YÊN VIÊN – HUYỆN GIA LÂM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THÁNG 9 NĂM 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Quản lí đất đai
Lớp
: K47 - QLĐĐ - N02
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Đình Thi
Thái Nguyên – năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em
đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu nhà trường, các Phòng
ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường. Trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo
điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình
đang học, được thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công
nghệ Á Châu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Nguyễn Đình
Thi đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần tư
vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu, các anh trong Đội đo đạc đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Huệ Anh
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ .............................. 16
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Yên Viên năm 2017 ....................... 36
Bảng 4.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản........................................................ 39
của lưới đường chuyền địa chính...................................................................... 39
Bảng 4.3. Số lần đo quy định............................................................................ 40
Bảng 4.4. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính
xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ................................. 40
Bảng 4.5. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ .............. 40
Bảng 4.6. Số liệu điểm gốc ............................................................................... 41
Bảng 4.7. Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng
vn-2000 kinh tuyến trục: 106°30' ellipsoid: wgs-84........................................ 42
Bảng 4.8. Tổng hợp các loại đất trong tờ bản đồ số 15 .................................... 57
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger ................................................................. 9
Hình 2.2. Phép chiếu UTM ............................................................................... 10
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính .......................... 14
Hình 2.4. Đặc điểm máy toàn đạc điện tử trong xác định vị trí điểm đo chi tiết .... 19
Hình 2.5. Phương pháp đo góc bằng đơn giản ................................................. 20
Hình 2.6. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis ........... 26
Hình 4.1: Vị trí địa lý thị trấn Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội .......................... 30
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ...................................... 45
bằng phần mềm Famis ...................................................................................... 45
Hình 4.3.Nhập trị đo ......................................................................................... 46
Hình 4.4. Kết quả nhập số liệu trị đo ................................................................ 46
Hình 4.5. Bảng chức năng hiển thị trị đo.......................................................... 47
Hình 4.6. Chức năng tạo mô tả trị đo ............................................................... 47
Hình 4.7. Kết quả tạo mô tả trị đo .................................................................... 48
Hình 4.8.Nối điểm ............................................................................................ 49
Hình 4.9.Kết quả nối điểm ................................................................................ 49
Hình 4.10.Tự động tìm, sửa lỗi Clean .............................................................. 50
Hình 4.11.Tạo vùng .......................................................................................... 51
Hình 4.12. Kết quả tạo vùng ............................................................................. 51
Hình 4.13. Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên.................... 52
Hình 4.14. Đánh số thửa tự động ...................................................................... 53
Hình 4.15. Kết quả sau khi vẽ nhãn thửa.......................................................... 54
Hình 4.16. Tạo khung bản đồ địa chính ........................................................... 54
Hình 4.17. Kết quả tạo khung ........................................................................... 55
Hình 4.18. Tờ bản đồ địa chính số 15............................................................... 56
iv
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Căn cứ pháp lý .......................................................................................................3
2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................3
2.3. Bản đồ địa chính ....................................................................................................4
2.3.1. Khái niệm ............................................................................................................4
2.3.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ................................................6
2.3.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................................9
2.3.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger. ................................................................................9
2.3.5. Phép chiếu UTM ..............................................................................................10
2.3.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ...................................11
2.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .......................................13
2.4.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính .............................13
2.4.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ........................................14
2.5. Thành lập lưới khống chế trắc địa .......................................................................15
2.5.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ....................................................................15
2.5.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ. ......................15
2.5.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ......................................................................17
2.6. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ...........................................................................17
2.6.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ................................................................................17
2.6.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ....................18
2.7. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính .................21
2.7.1.Phần mềm Microstation .....................................................................................21
2.7.2. Phần mềm Famis ...............................................................................................22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................27
v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...........................................................................27
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................27
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm ...........27
3.3.2. Công tác quản lý đất đai ...................................................................................27
3.3.3. Kết quả thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên từ số liệu đo chi
tiết tờ số 15. .................................................................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................28
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ..........................................30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Yên Viên ....................................30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................30
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .....................................................................................32
4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................33
4.1.4. Phân tích một số nội dung của công tác quản lý đất đai và sử dụng đất đai
của thị trấn Yên Viên ..................................................................................................35
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên từ số liệu đo chi tiết ...............37
4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ. ........................................................37
4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và Famis. ...........43
4.2.3. Phân mảnh bản đồ địa chính .............................................................................52
4.2.4.Đánh số thửa tự động .........................................................................................53
4.2.5. Vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ địa chính .......................................................53
4.2.5.2. Tạo khung bản đồ địa chính ...........................................................................54
4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 15
từ số liệu đo chi tiết .....................................................................................................56
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................58
5.1. Kết luận ................................................................................................................58
5.2. Đề nghị .................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................60
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt là
hoạt động sống của con người. Nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không
có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan
trọng. Đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhaulà tư liệu sản xuất
của ngành nông nghiệp.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và
kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính
hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó để bảo vệ quỹ đất
đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính
là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung
cấp thông tin cho người quản lý sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất
của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng
của hệ thống bản đồ địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội với sự phân
công giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên, đội đo đạc thuộc Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công
2
nghệ Á Châu với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Đình Thi em tiến hành
nghiên cứu đề tài:“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành
lập bản đồ địa chính tờ số 15 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Viên – huyện Gia Lâm –
thành phố Hà Nội”
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 tại
thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất
đai cho ủy ban nhân dân các cấp.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống
phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa
chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất tại thị trấn Yên Viên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
+ Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Trong thực tiễn:
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ
số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Căn cứ pháp lý
1. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
2. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
3. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Bản đồ địa chính.
4. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
5. Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản
đồ địa chính và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
địa chính;
6. Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai;
7. Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000;
2.2. Cơ sở thực tiễn
Tình hình đo đạc bản đồ địa chính một số địa phương trên cả nước:
Trong nhưng năm gần đây công tác đo đạc trên toàn quốc có nhiều đổi mới
điển hình được triển khai rộng khắp các tỉnh, thành phố, huyện, xã như:
- Tỉnh Phú Thọ: Đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã,
đạt 61,73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy
theo đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Trong năm 2013 triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên
4
địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy
lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân.
- Tỉnh Cao Bằng: Những năm gần đây công tác đo đạc của tỉnh đã triển
khai trên một số xã, huyện của tỉnh như ở 07 xã, thị trấn huyện Bảo Lâm và thị
trấn Nước Hai đã hoàn thành và nghiệm thu với khối lượng như sau: xây dựng
lưới địa chính 06 điểm, đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 với 192,6 ha
(trong đó 122,6 ha của thị trấn Nước Hai), đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 với 13.492,9 ha (vượt 3.806,2 ha so với kế hoạch). Sở đã chỉ đạo đơn vị
tư vấn lập Báo cáo khảo sát thành lập “Dự án xây dựng Hồ sơ địa chính và cơ
sở dữ liệu quản lý đất đai khu đo huyện Bảo Lạc”.
- Thành phố Hồ Chí Minh: Công tác đo đạc bản đồ địa chính được thực
hiện trên 24 quận huyện bằng phương pháp và phương tiện kỹ thuật số từ năm
1997. Đến nay, tổng diện tích đã được đo vẽ là 207.442,1 ha với 1.719.555
thửa đất và 19.323 tờ bản đồ địa chính chiếm 99,90 % so với diện tích toàn thành
phố, trong đó còn trên 203 ha (chưa đo chi tiết) thuộc khu vực sân bay Tân Sơn
Nhất - quận Tân Bình. Bản đồ địa chính được thành lập trên hệ tọa độ VN-2000
với các tỉ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 và 1:5000.
2.3. Bản đồ địa chính
2.3.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ, quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính
thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có
thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng
. Vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
5
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông
tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ
thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải
quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy
lợi, thông tin, địa vật đặc trưng,...Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả
về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
6
2.3.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.3.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là
một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn
và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng
bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ
bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối
với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường
cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên
trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định
đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể
coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn
tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín,
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có
một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con
đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo
quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm
góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
7
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường
xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có
sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.3.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm
cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với
đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các
đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các
cơ quan nhà nước.
8
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất:Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể
hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc,...Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công
trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,... Đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường
và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường,
đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ
hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,...
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn
hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên
bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì
9
phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần
phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo
vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.3.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong
khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản
đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.3.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger.
Hình 2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
10
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ
số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi
chiếu và gần xích đạo.
2.3.5. Phép chiếu UTM
Hình 2.2. Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1,
trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và
trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu
điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong
công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà
nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
11
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công nghệ địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm
quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh
và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ
định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.3.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 kilômét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 hécta (ha) ngoài
thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X,
03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
12
lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số
hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được
đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
13
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ).
2.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.4.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với
bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
- Xem thêm -