ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LƯỜNG VĂN CỬU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 10 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TỨ
QUẬN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2015 – 2019
Thái Nguyên – năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LƯỜNG VĂN CỬU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 10 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TỨ
QUẬN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K47 – QLĐĐ - N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Anh
Thái Nguyên – năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa quản lý tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các
phòng ban và phòng đào tạo của trường đại học nông lâm.
Được sự giúp đỡ Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa quản
lý tài nguyên và ban giám đốc công ty cổ phần tài nguyên và môi trường
phương bắc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin
học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ
1:1000 xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường đại học nông lâm
thái nguyên, ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên và bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty cổ phần tài
nguyên và môi trường phương bắc, các chú, các anh trong đội đo đạc đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô, đóng góp
của bạn bè để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Lường Văn Cửu
năm 2019
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
MBảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực .......................... 16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2018 .............................................. 44
Bảng 4.2: Số liệu tọa độ các điểm lưới địa chính xã tứ quận ......................... 48
Bảng 4.3: số liệu tọa độ lưới đo vẽ sau bình sai ............................................. 49
Bảng 4.5: Số liệu thống kê diện tích tờ bản đồ số 10 ..................................... 72
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 : Bản đồ xã Tứ quận ......................................................................... 32
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ I xã Tứ quận ...................................................... 44
Hình 4.3: Trút dữ liệu từ máy đo đạc điện tử.................................................. 46
Hình 4.4 : Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .......................................... 47
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu............................................... 48
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 48
Hình 4.7: Nhập số liệu đo ............................................................................... 49
Hình 4.8: Nhập số liệu đo ............................................................................... 49
Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 50
Hình 4.10 : Tạo mô tả trị đo ............................................................................ 51
Hình 4.11: Một số điểm đo chi tiết ................................................................. 51
Hình 4.12 : Một số thửa đã được nối. ............................................................. 52
Hình 4.13: Tự động tìm, sửa lỗi clean ............................................................ 57
Hình 4.14 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 58
Hình 4.15 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 58
Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 59
Hình 4.17 : Bản đồ sau khi phân mảnh ........................................................... 60
Hình 4.18 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ............................................. 61
Hình 4.19 : Đánh số thửa tự động ................................................................... 61
Hình 4.20: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 62
Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 63
Hình 4.22: Đánh số thửa tự đông .................................................................... 64
Hình 4.23 : Sửa bảng nhãn thửa ...................................................................... 64
Hình 4.24 : Tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 65
Hình 4.25 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 66
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BĐĐC
Bản đồ địa chính
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TNMT
Bộ Tài nguyên & Môi trường
TT
Thông tư
TQ
Tuyên Quang
UTM
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC
Bản đồ địa chính
TS
Tiến Sĩ
UBND
Ủy ban nhân dân
HN-72
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ................................................... 4
2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính ........................... 28
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 33
2.3 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 34
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 36
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung ................................................................................................... 36
3.3.1. Điều kiện tự nhiên xã Tứ Quận ............................................................. 36
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tứ Quận................................ 36
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 36
3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ................... 37
3.3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp .......................................................... 37
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 37
3.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu đo ............................................................... 37
3.4.3. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 38
3.4.4 Phương pháp xây dựng bản đồ............................................................... 38
vi
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 39
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tứ Quận ................................. 39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 41
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã ........................................... 44
4.2.1. Hiện trạng quỹ đất ................................................................................. 44
4.2.2.Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 45
4.3 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Tứ Quận .............. 46
4.3.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 46
4.3.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. .................................................. 47
4.3.3. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 48
4.4. Đo vẽ bản đồ địa chính................................................................................ 50
4.4.1. Đo vẽ chi tiết BĐĐC ............................................................................... 50
4.4.2. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis và Emap ................. 52
2. Nhập và hiển thị số liệu ............................................................................... 55
3. Hiển thị sửa chữa số liệu đo ........................................................................ 56
4.4.3. In ấn, kiểm tra, nghiệm thu và lưu trữ................................................... 71
4.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp ............................................................. 73
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 74
5.1. Kết luận .................................................................................................... 74
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống không
những của con người mà của mọi sinh vật; đặc biệt là hoạt động sống của con
người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con
người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là
nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành
nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối
quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất
đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa
học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
2
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, với sự
phân công, giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa quản
lý tài nguyên, đội đo đạc thuộc công ty cổ phần tài nguyên và môi trường
phương bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến
hành nghiên cứu đề tài:“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:1000 tại xã Tứ Quận, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang..”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần
mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính. Thành lập 1 tờ BĐĐC
tỷ lệ 1:1000 cho xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Bản đồ địa chính được thành lập bằng công nghệ số nên có độ chính
xác cao thuận lợi cho việc cập nhật và lưu trữ, tổng hợp, chỉnh lý biến động
đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn
hiện nay.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất
đai cho UBND các cấp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
3
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng
tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu
liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần
thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã
hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá
trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất,
các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ,
và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,
trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.1.2 Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí,
ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng
đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất
đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được
xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo
cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa
5
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của
đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng
bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của
bản đồ cơ bản quốc gia.
a. Khái niệm địa chính
“Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh
giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử
dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm
trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”[7].
b. Bản đồ địa chính gốc
“Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không
chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,
các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong
khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay
cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để
thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (
sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính
cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc” [7].
c. Bản trích đo địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một
đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay
nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để
6
xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban
nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể
hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa
bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
d. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các
cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới
hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất;
ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh
giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản
đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện
tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải
thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp
ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ...)
không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ
địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của
đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà
đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì
ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó
và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
e. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính
loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất
7
được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên
bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý
sau khi đăng ký quyền sử dụng đất.
f. Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm
tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 156.6 m²
g. Trích đo địa chính
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại
khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa
đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
h. Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng
đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất
trong phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết
kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông.
8
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp.
2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm
có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý
đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và
các yếu tố tham chiếu.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng
dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính
cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các
đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng
như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường
bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực
địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất
đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường
9
được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính,
các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của
khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa
danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa
này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau,
thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được
gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
+ Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai
được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất
gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng
được đặt từ lâu đời.
+ Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt
động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành
chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai[5]. 2.1.1.5.
Phân loại bản đồ địa chính
10
a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7].
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy
địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử
dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới
dạng toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc
hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in
ra thành bản đồ giấy[7].
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên
bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều
ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông
thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông
tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn
chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số
cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó
tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời
cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên
một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng
không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể
11
hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn
định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở
được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các
thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi
đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng
phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến
các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi
có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc
nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi
tiết từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết
theo yêu cầu quản lý đất đai.
2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
12
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có
chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5].
b. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các
điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể
hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao
hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp
với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5].
c. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của
đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố
là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5].
d. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối
với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5].
e. Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ
lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác
định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các
tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều
tầng...
- Xem thêm -