ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VIỆT TIẾN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ TRONG THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 30 TỈ LỆ
1:1000 XÃ THUẦN MỸ HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên & môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VIỆT TIẾN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ TRONG THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 30 TỈ LỆ
1:1000 XÃ THUẦN MỸ HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên & môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2015 – 2019
GV Hướng Dẫn
: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Được sự giúp đỡ Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên và Ban giám đốc Công ty Cổ phần tài nguyên Môi
trường biển, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin
học thành lập bản đồ địa chính xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội“
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông
Lâm Thái nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Ngô Thị Hồng Gấm đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần
tài nguyên Môi trường biển, các chú, các anh trong đội đo đạc đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô, đóng
góp của bạn bè để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Việt Tiến
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ .............................. 12
Bảng 2.2 : Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ................................. 19
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ........................ 19
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Thuần Mỹ năm 2015 ........................ 37
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính
..................................................................................................................... 39
Bảng 4.3. Số lần đo quy định ...................................................................... 40
Bảng 4.4. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định.................. 40
Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ........ 41
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc ......................................................................... 42
Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau khi bình sai hệ tọa độ
phẳng VN-2000 Ellipsoid : WGS-84 .......................................................... 43
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger .............................................. 8
Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM ........................................................... 9
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ..................... 14
Hình 2.4: Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ......... 16
bằng ảnh ...................................................................................................... 16
Hình 2.5: Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh ........................................... 17
Hình 2.6: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ............................................ 22
Hình 2.7:Trình tự đo.................................................................................... 24
Hình 2.8 Giao diện MicroStation SE .......................................................... 25
Hình 2.9 Thanh công cụ thuộc tính ............................................................. 26
Hình 2.10 Thanh công cụ Primary .............................................................. 26
Hình 2.11 Thanh công cụ chuẩn ................................................................. 26
Hình 2.12 Thanh công cụ chính .................................................................. 26
Hình 2.13 Bảng Snap Mode ........................................................................ 27
Hình 2.14 Task ............................................................................................ 27
Hình 2.15 Cửa sổ Working Units. ............................................................... 28
Hình 2.16 Các tính năng của phần mềm ..................................................... 31
Hình 2.17: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Vietmap 32
Hình 4.1 : Sơ đồ lưới khống chế ................................................................. 45
Hình 4.2: Kết quả tính tọa độ mặt phẳng, chiều cao ................................... 46
Hình 4.3: Nhập file XYH vừa xuất ra ......................................................... 46
Hình 4.4: Kết quả sau khi phun điểm lên bản vẽ tổng ................................ 47
Hình 4.5: Kết quả nối vẽ của ngày đo ......................................................... 47
Hình 4.6: Kết quả đo những ngày tiếp theo ................................................ 48
Hình 4.7: Kết quả phân mảnh tỷ lệ 1:1000 ................................................. 53
Hình 4.8: Tìm sửa lỗi .................................................................................. 53
Hình 4.9: Tạo vùng hoặc tạo topology ........................................................ 54
Hình 4.11: Kết quả vẽ khung bản đồ địa chính ........................................... 55
Hình 4.13: Bảng vẽ nhãn rảnh tay cho 1 tờ bản đồ hoặc nhiều tờ bản đồ .. 56
Hình 4.15: Bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................. 57
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BĐĐC
Bản đồ địa chính
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TCĐC
Tổng cục địa chính
TNMT
Bộ Tài nguyên & Môi trường
TT
Thông tư
UBND
Ủy ban nhân dân
UTM
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
v
MỤC LỤC
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa và kết quả thực tiễn của đề tài ................................................. 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ................................................................ 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ................................ 4
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .................................................. 8
2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 13
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ....................... 13
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ............. 13
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ........................ 14
2.3.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không............................ 15
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa........................................................ 18
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .................................................... 18
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ....... 19
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ...................................................... 20
2.4.4. Lưới khống chế đo vẽ........................................................................ 21
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ........................................................... 21
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ................................................................ 21
2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử .... 22
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính . 25
2.6.1 Microstation SE .................................................................................. 25
2.6.2. VIETMAP ......................................................................................... 30
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 33
vi
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................... 33
3.2. Nội dung ............................................................................................... 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 34
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .............................. 35
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Thuần Mỹ ......................... 35
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 35
4.1.2. Đặc điểm về Kinh tế xã hội ............................................................... 36
4.1.3. Công tác quản lý đất đai .................................................................... 36
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng
phần mềm Microstation SE và VietmapXM ............................................... 38
4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ .......................................... 38
4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và
VietmapXM ................................................................................................. 45
4.3 Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 57
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 59
5.1. Kết luận ................................................................................................ 59
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 61
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng
quý giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không
gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống,
nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con
người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức
quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản
lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học
và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ
địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn
cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu
hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người
quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa
chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống
bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, Công ty Cổ phần tài nguyên Môi trường
biển đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán:
Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính xã Thuần Mỹ huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu xã Thuần Mỹ, được sự phân công của Ban giám hiệu nhà
2
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ phần tài
nguyên môi trường biển, với sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Ngô Thị
Hồng Gấm em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Ứng dụng công nghệ tin học
thành lập bản đồ địa chính tờ số 30 tỷ lệ 1:1000 xã Thuần Mỹ huyện Ba
Vì thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đo vẽ thành
lập tờ bản đồ địa chính số 30 tỷ lệ 1:1000 xã Thuần Mỹ huyện Ba Vì thành
phố Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa và kết quả thực tiễn của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS, vận dụng kiến thức vào thực tế
+ Thu thập kinh nghiệm, kiến thức thực tế, tự rút ra kinh nghiệm
- Trong thực tiễn
+ Hiểu rõ hơn các quy trình tạo lập bản đồ địa chính trên cả lý thuyết
và thực tế, được tham gia thực địa
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ
TN&MT.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, xã, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. (Điều 4, luật đất đai 2013).
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính. Vì
vậy, bản đồ địa chính thể hiện tính chất chung của bản đồ là tính địa lý, tính
kinh tế và tính pháp lý phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất,
từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành
thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi
nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng
thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc
cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người
ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ
địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các
quy định cụ thể, chi tiết trong “ Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục địa
chính (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) ban hành.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
4
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho
ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng
một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới
dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ
địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất.
Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố:
Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng...Ở những vùng có độ
chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu
phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ
biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, xã. Mỗi bộ bản đồ có
thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh
nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong
quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ
bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có
liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên
5
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa
chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ
hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của
đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố
đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói
riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức
các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một
đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở
thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh
dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố
đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và
diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau,
thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa
đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông
thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi.
Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao,
độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay
cùng loại cây trồng.
6
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, xã: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
- Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố
sau: Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các
điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là
yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới
hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp
thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa
giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang
được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín
dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo
vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc
thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản
đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất
theo mục đích sử dụng.
7
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn
ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn
phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà
ở, nhà làm việc,...Các công trình được xây dựng theo mép tường phía
ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà,
nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ
chức xã hội, doanh trại quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,...Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ.
Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong
khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông
ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
8
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng
lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể
hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ
đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện
yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi
chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể
hiện trên hình sau.
* Lưới chiếu Gauss - Kruger
Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
9
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến
giữa không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký
hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến
biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
* Phép chiếu UTM
Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ
và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 =
0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với
kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều
nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và
Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi
chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của
phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
10
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều
sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công
bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090.
2.1.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương
pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông
việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ
vuông góc phẳng. Theo khoản 5 điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy
định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính như sau:
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành
các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với
một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích thước khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính 1:10.000 định dạng trên giấy là 60 x 60
cm, tương ứng với diện tích là 3600 ha ngoài thực địa.
11
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn ki lô mét (km)
của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ Y của
điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành
các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với
một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 định dạng trên giấy là 60 x
60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số
đầu là số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô
mét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương
ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong
tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định dạng trên giấy là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000,
gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km
tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm,
tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
12
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành
16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng
với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 định dạng trên giấy là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16
theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000,
gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200: Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100
ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với
một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm,
tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số
thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) số thứ tự ô vuông.
Tỷ lệ
bản đồ
1:25000
1:10000
1:5000
1:2000
1:1000
1:500
1:200
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Kích
Cơ sở
Diên Ký hiệu
thước Kích thước
để chia
tích đo thêm
Ví dụ
bản vẽ thực tế (m)
mảnh
vẽ (ha)
vào
(cm
Khu đo 48*48 12000*12000 14400
25-340 493
1:25000 60*60 6000*6000 3600
10-334 499
1:10000 60*60 3000*3000
900
331.502
1:5000 50*50
100*100
100
149
331.502-9
1:2000 50*50
500*500
25
A,b,c,d 311.502-9-d
331.502-91:2000 50*50
250*250
6,25 (1)..(16)
(16)
1:2000 50*50
100*100
1,0
14100 331 502-9-100
(Nguồn: Tổng cục Địa chính, 1999)
- Xem thêm -