Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................2
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:..............................................2
1.Thực trạng:.................................................................................................2
2. Nguyên nhân:............................................................................................2
3. Biện pháp thực hiện...................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................3
Chương1:Mục tiêu và cấu trúc của môn mĩ thuật (lớp6).................................3
1.1. Mục tiêu của môn mĩ thuật (lớp 6).....................................................3
1.2. Cấu trúc của môn mỹ thuật,bài học “Màu Sắc” (lớp6)......................3
2.1. Thực trạng của học sinh.....................................................................4
a. Thuận lợi:………………………………………………………….4
b.Khó khăn:.........................................................................................4
2.2. Thực trạng của giáo viên:...................................................................4
a. Thuận lợi:........................................................................................4
b.Khó khăn:.........................................................................................5
Chương 2: Đặc điểm tâm sinh lí khi học bài Màu Sắc trên máy của lớp 6a7
nói riêng.............................................................................................................6
Chương 4: Các hình thức dạy học:....................................................................6
Chương 5: Phương pháp thiết kế UDCTT cho bài dạy Màu sắc môn mỹ thuật
(Lớp 6)...............................................................................................................6
1. Công việc chuẩn bị của giáo viên..........................................................6
2. Một số vấn đề cần chú ý khi thiết kế bài dạy UDCNTT.......................7
3. Cấu trúc bài dạy chung..........................................................................7
C. KẾT LUẬN:.................................................................................................8
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM..........................................................................8
Gv :
Trang 1
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để tạo hứng thú học tập cho các em học sinh đối với phân môn mĩ thuật
nói chung và UDCNTT vào dạy bài “ Màu sắc”nói riêng.
Trong cuộc sống cho dù ngoài vật chất có đầy đủ. Thì tinh thần không
thể thiếu được mà đặc biệt đó là nhu cầu cần thiết cho con người .Tạo óc thẩm mĩ
và sự hiểu biết rộng rải về màu sắc và đặc biệt hơn là các em được trực tiếp xem
những đoạn clip thực hành thực tế kĩ năng pha màu,tông màu…rất sinh động và
hấp dẫn.Rồi các em cũng được trực tiếp pha màu,biết được tông màu, độ đậm nhạt
của màu,màu đơn sắc nóng - lạnh,đa sắc nóng – lạnh.
Trên thực tế nhiều gia đình còn khó khăn nên việc mua dụng cụ cho con em
đi học còn thiếu nhiều như màu vẽ,giấy vẽ….phần nào cũng ảnh hưởng tới việc
học vẽ của các em. khi thực hành pha màu vẽ các em không có màu ,ngại mượn
của bạn bè,sợ pha màu sai…Nên các em chưa đam mê môn học,bài học .
Từ đó tôi rất trăn trở nên đã áp dụng phương pháp dạy học bằng cách
UDCNTT vào bài dạy màu sắc cho học sinh để cho các em tự tin,mạnh dạn hơn
khi học bài Màu Sắc.Giúp các em nắm vững kĩ năng lí thuyết và kĩ năng thực
hành,hiểu biết về sự cần thiết màu sắc trong cuộc sống và các em tự sáng tạo,tạo ra
những sản phẩm có màu sắc hấp dẫn phù hợp,cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
1.Thực trạng:
Những phương pháp dạy học thụ động như đọc – chép lí thuyết không thực
hành thực tế trước đây sẽ không hiệu quả.Mà học sinh ngày càng lười biếng học
hơn. Các các em thường trả lời bâng quơ khi giáo viên hỏi. Sao em không vẽ bài?
Sao em không thảo luận nhóm?. Em có mang dụng cụ học vẽ đến đây không? Em
thì trả lời là em không có bút chì,mẹ em chưa mua màu cho em… em không có
Gv :
Trang 2
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
giấy vẽ cô ơi?, em quên ở nhà rồi cô ạ . Hoặc các em vẽ mang tính cách đối
phó,nhìn sách vẽ theo,ngại pha màu ….
2. Nguyên nhân:
Là một giáo viên mĩ thuật mà không kiểm tra, quan tâm tới những em học sinh
thì các em cứ đổ thừa để cho qua, xong chuyện.Giáo viên không thực hành trực
tiếp,không có phương pháp dạy học hấp dẫn,không gây được sự hứng thú,không
sinh động hay chưa nêu gương tốt,chưa lồng ghép trò chơi vào bài dạy ….hoặc có
thể các em do nguyên nhân từ gia đình, xã hội …
3. Biện pháp thực hiện
- Là một giáo viên mỹ thuật tôi phải luôn chuẩn bị những đồ dùng, trực quan
sinh động, UDCNTT bài giảng powerpoint hình ảnh sinh động,lồng ghép trò chơi
vào bài học…, áp dụng phương pháp phù hợp để lôi cuốn sự thích thú học tập
hơn. Đồng thời nêu những tấm gương học tốt, chịu khó và sự chuẩn bị tốt của các
em khác…Bên cạnh đó giáo viên phải nhiệt tình,gần gủi các em ,hướng dẫn các
em thực hành tận tâm,tạo được niềm tin yêu từ các em
- Neáu giaùo vieân nhieät tình ñeå tìm ra phöông höôùng vaø bieän phaùp giaûi
quyeát cho caùc em .Töø ñoù phaùt huy taùc duïng giaùo duïc cuûa mình
-
Thöïc tiễn coù taùc duïng thuyeát phuïc raát lôùn ñoái vôùi caùc em. Toâi luoân neâu
göông nhöõng ñieån hình toát cuûa hoïc sinh trong lôùp veà caùc maët nhö : Trung thöïc,
töông trôï baïn, caàn cuø, khaéc phuïc khoù khaên ñeå ñi hoïc … Nhaèm daàn daàn hình
thaønh cho caùc em những phẩm chất tốt ,ñoàng thôøi khaéc phuïc nhöõng khuyết điểm
trong nhaän thức cuûa moät soá em .
- Vôùi nhöõng ñaëc ñieåm keå treân, toâi raát quan taâm ñeán vieäc toå chöùc nhöõng
nhoùm baïn, xaây döïng dö luaän uûng hoä vieäc laøm toát .
Gv :
Trang 3
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương1:Mục tiêu và cấu trúc của môn mĩ thuật (lớp6)
1.1. Mục tiêu của môn mĩ thuật (lớp 6)
-
Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh là bằng cách cảm thụ ,cách nhìn riêng của
từng em.
-
Trong cuộc sống các em càng yêu tích ,hiểu biết về cái hay cái đẹp để
càng yêu thích môn học mĩ thuật hơn nữa.
- Giúp các em tìm tòi, ra sức học tập không ngừng, đồng thời biết trân trọng,
biết tôn tạo, giữ gìn những vốn quý về nghệ thuật, mà bao thế hệ tiền nhân đã qua.
Lao động, sáng tạo không ngừng để lại cho thế hệ hôm nay.
1.2. Cấu trúc của môn mỹ thuật,bài học “Màu Sắc” (lớp6)
* Phân môn vẽ trang trí:
Trang trí là phân môn đòi hỏi tính sáng tạo,tính kiên nhẫn. Thông qua môn
học giúp cho học sinh những kiến thức cơ bản về cách pha màu đơn sắc,đa
sắc,đậm nhạt của màu ,sắc độ,các em tạo được hình tượng cảm nhận sâu sắc hơn
về vẽ đẹp truyền thống ,hiện đại.Tác phẩm của họa sĩ trong nước và thế giới nổi
tiếng đậm nhạt, sắc độ.
Chương 2: Thực trạng của việc dạy học :
2.1. Thực trạng của học sinh
a. Thuận lợi:
- Đa số học sinh ngoan lễ phép, siêng năng có ý thức trong học tập,hoạt động
nhóm, thích tìm tòi, sáng tạo
- Đa số học sinh có sách giáo khoa, cặp vẽ, màu vẽ…có phòng mĩ thuật
riêng,có máy chiếu UDCNTT.
- Có cơ sở vật chất có đủ.
Gv :
Trang 4
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
- Đa số phụ huynh có quan tâm tới việc học của con em.
b. Khó khăn:
- Trình độ tiếp thu kiến thức của các em chưa đồng đều
- Trang thiết bị dạy học chưa cung cấp đủ,màu vẽ chết không pha màu được.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm tới học tập của con em,xem là môn phụ.
- Nhiều học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng trong học tập mỹ thuật .
- Đồ dùng học tập như: sách giáo khoa, giấy vẽ, màu vẽ, gôm, chì …còn
thiếu.
- Chưa có nguồn nước dẫn tới phòng để rửa cọ, thực hành pha màu
c. Hiện tại:
- Trường có 30 lớp. Số học sinh toàn trường là 967 em
- Có đủ giáo viên giảng dạy mỹ thuật
- Có phòng học mĩ thuật riêng
- Có một số giá vẽ, tranh ảnh để phục vụ giảng dạy mỹ thuật dành cho khối
lớp 6 còn quá ít.
2.2. Thực trạng của giáo viên:
a.
Thuận lợi:
- Có phòng học mĩ thuật riêng,có máy chiếu UDCNTT để dạy học.
- Lồng ghép trò chơi, chạy phầm mềm pha màu trực tiếp cho học sinh thấy thì
các em càng hăng say học tập hơn.
- Về phía nhà trường luôn nhận được sự giúp đỡ, của ban giám hiệu cũng như
các đồng nghiệp .
b.
Khó khăn:
- Địa bàn xã rộng, học sinh đi học xa, có nhiều học sinh dân tộc trong một
lớp. Do đó chất lượng học mĩ thuật chưa đồng bộ.
Gv :
Trang 5
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
- Thiếu dụng cụ pha màu trực tiếp cho học sinh thầy tại lớp như: màu nước,lọ
thủy tinh… Hầu hết các em sử dụng màu sáp
Học sinh thiếu dụng cụ học tập nhiều.Nên các em ngại học bài màu sắc pha
màu,từ dó các em chưa nắm được đơn sắc, đa sắc nóng lạnh
- Một số em chú ý nhưng lại hạn chế tối đa về năng khiếu, đặc biệt không dám
lên bảng vẽ, thụ động trong việc phát biểu ý kiến ở phần lí thuyết, hỏi đáp trực
quan, hay như thảo luận nhóm….
- Nhằm giúp học sinh yêu thích môn học,bài học này tôi đã rút ra kinh
nghiệm và mạnh dạn áp dụng các phương pháp đặc trưng của bộ môn mỹ thuật,
đặc biệt là UDCTT vào bài giảng bằng những hình ảnh sinh động,trò chơi
….Nhằm giúp các em thích học mỹ thuật hơn.
+ Công tác tham mưu phối hợp:
- Các giáo viên dạy mĩ thuật phối hợp với nhà trường và đội thiếu niên tiền
phong để tổ chức vẽ tranh, báo tường, làm lồng đèn…nhân các ngày lễ, hội thi…
nhằm giúp các em đoàn kết hơn trong hoạt động tập thể, hứng thú hơn học tập lẫn
nhau, có tính sáng tạo hơn trong vẽ tranh của cá nhân, tập thể.…bằng những màu
sắc hấp dẫn.
Sau khi áp dụng các phương pháp UDCNTT vào lớp 6a7 ở HKI và
6a1.a2.a3.a4 ở HKI trên thì cho thấy kết quả học tập của lớp 6a7 cũng như một số
lớp trên thì nâng cao kết quả học tập rỏ rệt. Với lớp 6a5,6a6 không áp dụng ở HKI
phương pháp UDCNTT Thì kết quả cho thấy dưới đây.
VD: Khối 6 HKI năm học 2015– 2016 cho thấy kết quả như sau:
Lớp
Sĩ
HKI
số
6A1
34
6A2 32
A63 35
Gv :
Đ %
CĐ
34
100%
32
35
HKII
%
Đ
CẢ NĂM
Đ
100%
100%
Trang 6
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
6A4
6A5
6A6
6A7
TC
34
34
34
35
238
34
33
33
35
236
100%
97.1% 1
97.1% 1
100%
2
2.9%
2.9%
Chương 2: Đặc điểm tâm sinh lí khi học bài Màu Sắc trên máy của lớp 6a7
nói riêng.
-
Các em thường pha màu chưa định lượng ít hay nhiều màu để pha.Thường
là nặn nhiều màu để pha.
-
Các em thường thích màu nguyên chất để vẽ chứ không thích pha màu .vẽ
theo cảm xúc, vẽ theo cái mà các em nghĩ chứ không vẽ theo cái mà
các em nhìn thấy, các em vẽ theo cái mà mình thích chứ không tuân
thủ theo bố cục, trọng tâm, luật xa gần, ánh sáng, màu sắc…các em
thích vẽ màu nguyên chất không pha trộn màu.
Chương 3: Nguyên tắc dạy học
- Giáo viên xác định rỏ các mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và
hình thức dạy học. Là người chỉ dẫn Chỉ dẫn học sinh học tập nhằm đạt được
chất lượng và hiệu quả trong dạy và học.
- Giúp học sinh hiểu lí thuyết và vận dụng thực hành một cách tốt nhất
- Nguyên tắc phát huy tính tích cực độc lập sáng tạo của học sinh .Giúp học
sinh chủ động tích cực trong cách phối màu vẽ.
Chương 4: Các hình thức dạy học:
+ Đồ dùng dạy học : - Giáo viên chuẩn bị đầy đủ màu nước keo ,cọ,giấy vẽ
,lọ thủy tinh…
+ Phương pháp dạy học: Giúp học sinh nắm vững kĩ năng thực hành pha
màu vẽ.
Gv :
Trang 7
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
+
UDCNTT giáo viên cấn chạy phần mềm pha màu,trò chơi động pha màu
ghép màu…
+ Chuẩn bị câu hỏi ngắn gọn,dể hiểu theo trình tự và chuẩn mực.
Chương 5: Phương pháp thiết kế UDCTT cho bài dạy Màu sắc môn mỹ
thuật (Lớp 6).
1. Công việc chuẩn bị của giáo viên.
- Phải nghiên cứu sách giáo khoa, tham khảo tài liệu có liên quan.
- Tìm hiểu đối tượng học sinh lớp mình dạy
- Chuẩn bị cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
- Giáo viên thực hiện nội dung dạy học nhằm đạt mục tiêu bài học, kỹ năng
giải quyết bài dạy theo trình tự thời gian, từng đơn vị kiến thức với những phương
pháp dạy học UDCNTT tương ứng thích hợp với từng đối tượng học sinh.
2. Một số vấn đề cần chú ý khi thiết kế bài dạy UDCNTT.
- Nắm vững mục tiêu của bài học.
- Nắm vững cấu trúc chương trình và xây dựng kế hoạch, những yêu cầu cần
thiết của bài dạy.
- Nghiên cứu bài dạy ở sách giáo khoa và sách giáo viên.
- Cụ thể hóa trong thiết kế bài dạy trong nội dung, các hoạt động phải phù
hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện thực tế.
- Giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng dạy học.
-
Giáo viên chuẩn bị câu hỏi phải chính xác ,ngắn gọn, dễ hiểu, dễ đọc,
- Trình bày các hoạt động phải theo trình tự, lời nói giáo viên phải rõ ràng,
chuẩn mực.
3. Cấu trúc bài dạy chung.
a. Mục tiêu:
Gv :
Trang 8
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
* Kiến thức.
* Kỹ năng .
* Thái độ .
b. Chuẩn bị
* Giáo viên : Tài liệu tham khảo. Đồ dùng dạy học.Bài soạn UDCNTT.
* Học sinh: Đồ dùng học tập….
c. Tiến trình dạy học: Bao gồm các hoạt động
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát màu sắc thiên nhiên và màu ở
tranh vẽ có gì giống và khác nhau.
* Hoạt động2: Hướng dẫn học sinh các bước pha màu vẽ.
* Hoạt động 3: Học sinh thực hành pha màu.
* Hoạt động 4 : đánh giá kết quả học tập.
*
Củng cố dặn dò :
d. Rút kinh nghiệm:
Chương 6: Giải pháp khắc phục giúp học sinh yêu thích môn học mĩ thuật lớp
6 nói chung và bài màu sắc nói riêng
- Khi áp dụng phương pháp mới UDCNTT vào dạy học, chúng ta nên cân
nhắc lựa chọn và sử dụng cho từng lớp, từng bài, từng nhóm, từng đối tượng học
sinh . Để phát huy tiết dạy thì giáo viên cần chuẩn bị đồ dùng dạy học phải đẹp,
chạy phần mềm pha màu phải dễ nhìn, khoa học… chuẩn bị câu hỏi phải rõ ràng
trình tự, lời nói hấp dẫn của giáo viên phải để lôi cuốn, tạo hứng thú cho học sinh
học tập giáo viên phải lựa chọn phương pháp UDCNTT để dạy học phù hợp môn
học, kiểu bài nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của các em đây là
cách dạy học có hiệu quả nhất.
C. KẾT LUẬN:
Việc UDCNTT vào bài dạy màu sắc là vô cùng cần thiết.vì đây là mục
tiêu chính giúp các em hiểu và nhận biết màu sắc trong thiên nhiên ,trong cuộc
Gv :
Trang 9
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
sống.Từ đó các em có kĩ năng pha màu,vẽ màu và tạo ra được những sản
phẩm đẹp cho cuộc sống.
Vì vậy giáo viên là người phải có những pháp dạy học theo hướng tích cực,chủ
đạo hình thành cho các em những kĩ năng lí thuyết ,thực hành cần thiết cơ bản về
phân môn môn mĩ thuật trong đó đặc biệt là về màu sắc .
Cần có sự quan tâm của các cấp, các ngành bên cạnh đó cần cò những chính
sách hợp lí, luôn có sự đầu tư, đổi mới trong các phương pháp dạy học của người
giáo viên và cần có sự hỗ trợ của các đơn vị, địa phương nơi giáo viên công tác
Cần có sự quan tâm của các cấp, các ngành bên cạnh đó cần có những chính
sách hợp lí, luôn có sự đầu tư, đổi mới trong các phương pháp dạy học của người
giáo viên và cần có sự hỗ trợ của các đơn vị, địa phương nơi giáo viên công tác
Việc UDCNTT vào bài dạy màu sắc nhằm tạo hứng thú ,hấp dẫn đối với các
em học sinh học tập thì giáo phải có sự chuẩn bị tốt về pp dạy học,dụng cụ thực
hành đầy đủ,lời nói hấp dẫn,hình ảnh sinh động khi soạn giảng powerpoint,những
câu hỏi ngắn gọn.thì kết quả bài dạy sẽ đạt cao.
Với đề tài này còn rất nhiều thiếu sót mong sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của
quý thầy cô, quý bạn đọc đóng góp ý kiến xây dựng để đề tài được tốt hơn.
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua quá trình nghiên cứu tôi thấy rằng việc áp dụng sáng kiến trên áp dụng
vào việc dạy- học- học sinh. Người giáo viên cần đạt được yêu cầu sau đây:
- Giáo viên phải tổ chức lớp một cách thường xuyên và liên tục để học sinh
đi vào nề nếp .
- Giáo viên sử dụng phương pháp dạy – học một cách hợp lí để phát huy tính
tích cực tự giác của học sinh.
- Công việc của giáo viên và học sinh phải đưa lên hàng đầu .
- Đảm bảo về cơ sở vật chất, phòng, lớp học rộng rải để tổ chức lớp theo
nhóm thuận tiện hơn
Gv :
Trang 10
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
- Đối với phân môn mĩ thuật THCS nói chung và lớp 6 nói riêng giáo viên
phải biết khơi gợi, tranh ảnh minh họa đẹp,chạy phầm mềm pha màu phải hấp dẫn,
lời nói của giáo viên hấp dẫn to rỏ để thu hút sự tập trung chú ý của các em. Giúp
các em phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong từng kĩ năng lí thuyết và
thực hành, giúp các em hứng thú học tập hơn.
- Giáo viên cần nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, về năng khiếu.
Để có cách dạy và cách đánh giá bài vẽ của các em một cách đúng đắn.
- Khi hướng dẫn học sinh pha màu, làm bài vẽ giáo viên nêu yêu cầu cụ thể
của bài vẽ, động viên các em tìm ra cách pha màu theo đơn sắc,hay đa sắc…. Tùy
thuộc vào đối tượng học sinh mà có cách hướng dẫn, gợi mỡ sao cho phù hợp .
- Với những học sinh không pha ra được gam màu,tông màu thì giáo viên
phải động viên các em pha theo từng một theo sự làm mẫu,hướng dẫn của giáo
viên sẽ đẹp hơn.
- Dặn dò bài tập ở nhà phải cụ thể, nên lưu giữ bài vẽ của học sinh để trưng
bày
TÓM LẠI:
Là một giáo viên mĩ thuật thì cần phải biết nắm bắt, tiếp cận gần gũi với
học sinh để hiểu được tâm lí của các em, nguyện vọng của các em. Song phải
bình tĩnh, nhẹ nhàng tránh áp đặt, quát nạt các em, hướng dẫn cách pha màu phải
theo trình tự từng bước để học sinh dễ hiểu nhất,nhớ được lâu.Chấm phải được
công bằng, không thiênvị,chấm công khai trực tiếp tại lớp.
Trên đây là một số kinh nghiệm rút ra từ bản thân là UDCN TT vào giảng
dạy bài màu sắc mỹ thuật 6 cho lớp 6a7
Vậy kính mong các cấp lãnh đạo quan tâm hơn nữa về tinh thần và vật chất
như cung cấp màu vẽ,dụng cụ pha màu …để giảm bớt đi phần khó khăn về kinh tế
nhằm giúp các em đến trường ngày càng đông, càng thêm yêu mến môn học mỹ
thuật ./.
Gv :
Trang 11
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
An Bình, ngày 15/ 01/2016
Người viết
Nguyễn Thị Hồng Tâm
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Gv :
Trang 12
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC
Gv :
Trang 13
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Gv :
Trang 14
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Gv :
Trang 15
Ứng dụng CNTT vào bài dạy “Màu sắc” cho học sinh lớp 6a7.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………
Gv :
Trang 16
- Xem thêm -