TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ SINH THÁI
…………………o0o………………
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỂ TÀI:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI
TỪ CÁC CHẤT THẢI CỦA
NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT MÌ
Tháng 11, năm 2012
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................4
1.1.
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................4
1.2.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.........................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN..........................................................................................5
2.1.
KHÁI QUÁT CHUNG.....................................................................................5
2.2.
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT MÌ........................................................6
2.3.
TÌNH HÌNH CHẤT THẢI................................................................................7
2.4.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỪ CÁC CHẤT THẢI CỦA NGÀNH.7
2.4.1.
Với bã mì:...................................................................................................8
2.4.2.
Với nước thải............................................................................................11
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN TINH BỘT MÌ............................................12
3.1.
QUY TRÌNH...................................................................................................12
3.2.
THUYẾT MINH QUY TRÌNH......................................................................14
3.3.
CÔNG DỤNG CỦA TINH BỘT MÌ..............................................................14
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TỪ CÁC CHẤT
THẢI TRONG NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT MÌ..................................................15
4.1.
QUY TRÌNH...................................................................................................15
4.2.
THUYẾT MINH QUY TRÌNH......................................................................17
4.3.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI ĐỐI VỚI CHẤT THẢI................17
4.3.1.
Bã mì:.......................................................................................................17
4.3.1.1.
Tìm hiểu về bã mì:.............................................................................17
4.3.1.2.
Quy trình:...........................................................................................18
4.3.1.3.
Thuyết minh quy trình:......................................................................19
4.3.2.
Vỏ mì:......................................................................................................20
4.3.2.1.
Quy trình:...........................................................................................20
4.3.2.2.
Thuyết minh quy trình:......................................................................21
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 2
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4.4.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI................21
4.4.1.
Quy trình..................................................................................................21
4.4.2.
Thuyết minh quy trình:.............................................................................23
4.4.2.1.
Đối với nước thải rửa củ mì:..............................................................23
4.4.2.2.
Đối với nước thải sản xuất tinh bột:...................................................23
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ....................................................................24
5.1.
KẾT LUẬN.....................................................................................................24
5.2.
KIẾN NGHỊ....................................................................................................24
CHƯƠNG 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................25
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 3
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trong số ngành nghề có vai trò quan trọng đang hoạt động và góp phần
gây ô nhiễm môi trường phải kể đến ngành chế biến tinh bột mì. Do quy mô sản xuất
còn chưa phát triển, do chứa ứng dụng các công nghệ sinh thái trong các mắc xích đầu
ra của quy trình chế biến.
Phần lớn, nước thải sản xuất tinh bột mì chưa qua xử lý, xả thẳng xuống hệ
thống kênh rạch hoặc các khu đất tự thấm nước, làm cho môi trường sống ở đây có
nhiều lo ngại. Nước thải tinh bột mì với lưu lượng lớn và hàm lượng chất hữu cơ quá
cao gây mùi hôi, nước có màu đỏ do phản ứng chuyển hóa của CN - . Nước thải này sẽ
ngấm vào mạch nước ngầm làm cho các giếng nước không thể sử dụng cho mục đích
sinh hoạt, nước thải ứ đọng trong các mương rãnh cũng bốc mùi hôi.
Bên cạnh đó, quá trình chế biến tinh bột mì còn thải ra một khối lượng lớn bã mì
và vỏ mì. Các chất thải rắn này đặt biệt là bã mì, nếu không xử lý chúng thì sau khi
thời tiết thay đổi chúng sẽ bốc mùi chua nồng rất khó chịu cho người dân khu vực xung
quanh và thấm vào đất làm cho đất bị chua và thoái hóa.
Vì vậy, để phát triển một cách bền vững, việc tìm kiếm giải pháp công nghệ
thích hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, từng bước cải tiến các nhà máy, làng
nghề chế biến tinh bột mì và góp phần tăng hiệu quả kinh tế là việc làm cần thiết. Để
làm được vấn đề này thì việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI đối với các chất
thải đầu ra trong quy trình chế biến tinh bột mì sẽ giải quyết được vấn đề bức xúc này.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI từ các chất thải đầu ra trong ngành chế
biến tinh bột mì.
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 4
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Hình 1: Bãi chứa mì tại nhà máy chế biến mì ở Tây Ninh
2.1.
KHÁI QUÁT CHUNG
Với nền kinh tế đang trên đà phát triển hiện nay, do yêu cầu phát triển của
ngành chăn nuôi và ngành chế biến thực phẩm từ khoai mì gia tăng. Sản lượng khoai
mì hằng năm đạt khoảng 3 triệu tấn. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn dự
báo sản lượng chế biến tinh bột khoai mì vào năm 2010 của nước ta đạt 600.000 tấn
sản phẩm. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho sự
phát triển sản xuất. Vì sản xuất càng nhiều thì lượng chất thải càng lớn. Ước tính trung
bình hằng năm gần đây ngành chế biến tinh bột khoai mì (bao gồm nhà máy chế biến
và hộ gia đình) đã thải ra môi trường 500.000 tấn thải bã và 15 triệu m3 nước thải.
Thành phần của các loại chất thải này chủ yếu là các hợp chất hữu cơ, nước thải…..
Trong điều kiện khí hậu của nước ta, chúng sẽ nhanh chóng bị phân hủy gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí, ảnh hưởng đến môi trường
sống của cộng đồng dân cư trong khu vực. Hiện nay, ở một số nhà máy chế biến tinh
bột nồng độ COD trong nước thải lên đến 13.000 mg/l, vượt gấp trăm lần so với chỉ
tiêu cho phép. Điều này cho thấy ngành tinh bột đang đứng trước nhu cầu phải phát
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 5
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
triển nhưng môi trường khu vực hiện tại và tương lai lại phải đứng trước nguy cơ gánh
chịu hậu quả do chất thải tinh bột mang lại.
Hình 2 : Nước thải của nhà máy chế biến tinh bột mì ở Tây Ninh
2.2.
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT MÌ
Trên thế giới, mì được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để làm lương
thực- thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Mì chủ yếu trồng trên đất nghèo và dùng
kỹ thuật canh tác truyền thống.
Sản lượng mì thế giới năm 2006/2007 đạt 226,34 triệu tấn củ tươi so với 2005/2006 là
211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn.(FAO, 2008).
Việt Nam hiện được xem là nước xuất khẩu tinh bột mì đứng thứ 3 trên thế giới sau
Thái Lan và Inđônêxia (Bộ NN&PTNT, 2002). Năm 2001, nước ta đã xuất 160.000 tấn
tinh bột mì, chiếm 60% tổng sản lượng, còn 40% được dùng cho nội tiêu như trong
công nghiệp chế biến bột ngọt, bánh kẹo, dược phẩm, thức ăn gia chăn nuôi,...
Cả nước hiện có khoảng 41 nhà máy chế biến tinh bột mì với thiết bị tương đối hiện
đại, trong đó có 24 nhà máy ở phía Nam và 17 nhà máy ở phía Bắc với tổng công suất
3130 tấn sản phẩm/ngày).
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 6
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
BIÊU ĐÔÔ THÊ HIÊN HƯƠNG SƯ DUNG CU MÌ TƯƠI TAI VIÊT NAM - 2007
12%
17%
49%
Bán
Thức ăn gia suc
Chêê biêên thu công
Tiêu thu tươi
22%
Hình 3: Biểu đồ thể hiện hướng sử dụng củ mì tại Việt Nam
2.3.
TÌNH HÌNH CHẤT THẢI
Nước sử dụng trong chế biến tinh bột mì tập trung chủ yếu ở công đoạn rửa củ
và lọc lắng tinh bột. Với công nghệ chế biến mì ở các làng nghề hiện nay, mức tiêu thụ
nước khoảng 4–5 m3/tấn củ tươi. Gây ô nhiễm đáng kể nhất là các cơ sở chế biến ở các
làng nghề, nơi tập trung đông dân cư. Bã mì ở các cơ sở cơ sở nhỏ và làng nghề
thường chất đống để tự phân hủy theo thời gian, còn nước thải thường được xả thẳng ra
cống rãnh không nắp, tràn ra đường làng và vào đồng ruộng, ảnh hưởng đến tầng nước
mặt cho tưới tiêu và mạch nước ngầm cho sinh hoạt, đồng thời gây mùi hôi thối, mất
mỹ quan và là nơi ruồi muỗi sinh nở và phát triển.
2.4.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỪ CÁC CHẤT THẢI CỦA NGÀNH
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 7
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
2.4.1. Với bã mì:
Hình 4: Bã mì tại nhà máy chế biến
Vấn đề còn tồn lại của ngành chế biến mì hiện nay là cần giải quyết cấp bách là
lượng bã thải. Trong khoai mì lượng bã thải chiếm 10% khối lượng củ tươi. Có nghĩa
với một nhà máy có công suất 80 tấn bột/ ngày thì sẽ thải ra khoảng 30 tấn bã khô
tương đương hàng trăm tấn bã ướt.
-
Hình 5: Bã mì khô đổ ra khu vực cạnh nhà dân
Công ty Vedan đã từng chở bã mì đổ ra biển để tôm cá ăn, gây ô nhiễm nước
biển. Sau đó công ty lại chở bã chôn ở các hố sâu trên vùng núi xa của tỉnh
(thực chất là phân tán ô nhiễm). Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam phối
hợp với công ty Vedan đã tiến hành chôn bã mì cho hoại mục hay lên men vi
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 8
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
-
sinh để làm phân bón, nhưng không mang lại kết quả. Gần đây, công ty đã sấy
khô bã sau khi vắt sơ bộ. Tuy nhiên việc sấy rất tốn kém do bã không được vắt
đến độ ẩm phù hợp. Một số cơ sở chế biến nhỏ vắt bã sơ bộ rồi phơi 5 – 7 ngày
nắng vào mùa khô, hoặc 10 -15 ngày vào mùa mưa để bán bã khô cho cơ sở chế
biến thức ăn chăn nuôi.
Đối với Nhà máy chế biến tinh bột mì ở Tây Ninh thì huy động một lượng lớn
công nhân để bốc vác, vận chuyển và phơi trên những sân phơi lớn.
Hình 6: Công nhân khuâng vác bã mì tại nhà máy Tây Ninh
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 9
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Hình 7: Xe vận chuyển bã mì ra bãi chứa bã mì
Hệ lụy của cách làm này là vấn nạn ô nhiễm môi trường. Bã mì được phơi trên
những cánh đồng lớn với thời gian dài (10-15 ngày). Đó chính là những điều kiện tốt
cho việc sinh sôi nảy nở của các loại côn trùng có hại như ruồi, ve, bọ…… cùng với
mùi hôi bốc lên do quá trình lên men của tinh bột còn xót lại.
Hình 8: Bãi phơi bã mì lên mùi hôi thối
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 10
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Hình 9: Bãi chứa mì lâu năm không được xử lý
2.4.2. Với nước thải
Hình 10: Nước thải ô nhiễm tại nhà máy chế biến tinh bột mì
Tính chất nước thải ngành tinh bột mì mang tính chất axid và có khả năng phân
hủy sinh học. Đặc biệt với loại nước thải này là trong khoai mì có chứa HCN là một
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 11
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
axid có tính độc hại. Khi ngâm khoai mì vào trong nước HCN sẽ tan vào trong nước và
theo nước thải ra ngoài. Các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin,
đường có trong nguyên liệu củ mì tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòng
nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột mì. Nước thải sinh ra từ dây chuyền sản xuất
tinh bột mì có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ cao,
thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), TSS rất cao, các chất dinh dưỡng chứa
N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), …với
nồng độ rất cao và trong thành phần của vỏ mì và lõi củ mì có chứa Cyanua (CN -) một
trong những chất độc hại có khả năng gây ung thư.
stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
1
pH
-
4,5-5,3
QCVN 24:2009
Cột B
5,5-9
2
COD
Mg/l
10.000
50
3
BOD5 (200)
Mg/l
8.000
100
4
Cặn lơ lửng (SS)
Mg/l
2.300
100
5
Tổng Nito
Mg/l
170
30
6
Tổng Phôtpho
Mg/l
30
6
7
Cyanua ( CN-)
Mg/l
20
0,1
Hình 11: Bảng nồng độ ô nhiễm của nước thải của ngành
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN TINH BỘT MÌ
3.1.
QUY TRÌNH
Hình 12: Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến tinh bột mì
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 12
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Khoai mì
Nước
Rửa sơ bộ
Châêt thải răên
Rửa ướt
Nước thải
Châêt thải
răên
Căêt khuc
Nghiêền
Ly tâm tách bã
SO2
Dịch
Lăêng
TB loại 1
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Ly tâm tách dịch
TB loại 2
Làm nguội
Page 13
bã
Rửa tnh bột
Ly tâm văêt
Sâêy
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
3.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
1. Công đoạn rửa củ và bóc vỏ:
Mì được băng chuyền xích đưa vào thùng hình trụ, nằm ngang. Tại đây dưới sự
va đập của các củ mì với nhau và củ mì va đập vào thành lồng, vỏ lụa, đất, cát
được loại bỏ, đồng thời nước được phun vào để rửa củ.
2. Công đoạn nghiền:
Tại đây mì được chặt nhỏ và nghiền để phá vỡ cấu trúc tế bào nhằm giải phóng
tinh bột thành các hạt riêng.
3. Công đoạn tách chiết xuất:
Công đoạn 1: Tách bã thô:
Phần không bị lọt lưới được tách riêng và thu gom vào máng dẫn đưa đến hệ
thống tách tinh bột tận dụng. Phần tinh bột lọt lỗ lưới qua ống dẫn vào thùng
chứa sau đó được tách dịch bào.
Công đoạn 2: Tách dịch bào:
Dịch sữa tinh bột sau khi tách bã thô được bơm đến máy ly tâm, dịch tinh bột
được phân riêng qua ống dẫn xuống thùng chứa và bơm qua công đoạn tiếp
theo.
Công đoạn 3: Tách bã mịn:
Lượng bã thô và mịn được đưa đến thiết bị tách xác, tận dụng dịch sữa thu được
ở đây có nồng độ tinh bột thấp được bơm vào công đoạn nghiền để làm nhỏ và
quay trở lại các thiết bị tách chiết suất để tận thu tinh bột (loại 2).
- Ly tâm tách nước: Phần nước dịch lọt qua vãi và lưới lọc của máy ly tâm có
hàm lượng ly tâm thấp và được đưa vào máy mài.
- Công đoạn sấy khô và làm nguội: ở đây dưới tác dụng của dòng khí nóng với
vận tốc 15-20 m/s tinh bột sẽ được xé tơi và làm khô rất nhanh (2-3 giây), sấy ở
nhiệt độ 45-500C. Sau khi được làm khô tại đây hỗn hợp tinh bột (loại 1) và khí
nóng được đưa qua cyclone.
- Sàng, phân, loại, đóng bao: Tinh bột thu được sau công đoạn sấy được đưa vào
sàng phân loại và đóng gói.
3.3. CÔNG DỤNG CỦA TINH BỘT MÌ
1. Dùng làm chất độn:
Làm tăng hàm lượng chất rắn trong các loại súp đóng hộp, kem, chất bảo quản
hoa quả, dược phẩm.
2. Dùng làm chất gắn kết:
Gắn kết các sản phẩm và ngăn ngừa sự khô trong quá trình nấu như các loại
nước sốt và bảo quản thịt, .......
3. Dùng làm chất ổn định:
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 14
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Sử dụng tính giữ nước cao của tinh bột như dùng trong các loại kem, các loại
bột làm bánh, ....
4. Dùng trong ngành dệt :
Hồ sợi chỉ dọc để làm hạn chế đứt chỉ và chẻ sợi chỉ trên khung cửi (tinh bột
biến tính thích hợp hơn cho ứng dụng này)
Dùng trong in nhuộm trên vải sợi: làm quánh thuốc nhuộm, tác dụng như là chất
mang màu.
Hồ vải thành phẩm để cải thiện độ cứng và khối lượng vải.
5. Dùng làm chất làm đặc:
Sử dụng đặc tính tạo sệt, dùng trong súp, thực phẩm trẻ em, các loại nước sốt,
nước chấm, .....
6. Dùng trong ngành giấy:
Tăng độ bền, chịu gấp, chống thấm cho giấy .....
Cải thiện ngoại quan của giấy và độ bền.
Dùng cho các loại giấy tạo sóng, giấy cán tấm và thùng giấy các tông.
7. Dùng như chất kết dính trong các ngành công nghiệp:
Tấm trần thạch cao.
Thực phẩm chăn nuôi (thức ăn nuôi tôm cá và các động vật nuôi).
8. Dùng trong các ngành công nghiệp khác:
Bao bì nhựa có thể phân huỷ.
Công nghiệp lốp xe.
Công nghiệp gỗ dán.
Chất tẩy rửa.
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TỪ CÁC
CHẤT THẢI TRONG NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT MÌ
4.1. QUY TRÌNH
Hình 13: Quy trình ứng dụng CNST từ các chất thải của ngành chế biến tinh bột mì
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 15
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Cung cấp nhiệt cho lò
Thải ra
Khoai mì
Tinh bột mì
Châêt thải răên
Nước thải
Biogas
CH4
Xử lý
kị khí
Bã
mì
Cặn
bùn
còn
Phân
hữu
cơ
Cây
trồng
Xử
lý
hiếu
Nước đạt
tiêu chuẩn
Ao nuôi cá
Sản
xuất
cồn
Vỏ
mì
Nuôi trồng
nấm
Xác
còn lại
Chế biến thức ăn
cho gia súc
Nguồn tiếp nhận
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 16
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4.2.
THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Tại các nhà máy, làng nghề chế biến tinh bột mì thì đều thải ra môi trường nước
thải và chất thải rắn.
Đối với các chất thải rắn:
1. Bã mì:
Lên men để sản xuất cồn, phần xác còn lại đem chế biến và làm thức ăn cho
gia súc.
2. Vỏ mì:
Vỏ mì cùng với mùn cưa, rơm rạ để trồng nấm.
Đối với nước thải:
Nước thải sau khi đi qua song chắn rác để loại bỏ rác có kích thước lớn.
Sau đó được dẫn vào hầm xử lý kị khí để sinh khí BIOGAS, khí này được đốt
cháy để cung cấp nhiệt cho lò hơi trong quá trình chế biến tinh bột.
Phần nước còn lại được dẫn qua hồ hiếu khí để xử lý tiếp trước khi thải ra ngoài
môi trường.
4.3.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI ĐỐI VỚI CHẤT THẢI
4.3.1. Bã mì:
4.3.1.1.
Tìm hiểu về bã mì:
Thành phần
Hàm lượng (%)
Protein
1,82 – 2,03
Chất béo
0,09 – 0,2
Tro
1,61 – 2,38
Chất xơ
10,61 – 14,35
Tinh bột
60,84 – 65,9
Cacbonhydrat
72,19 – 79,51
Độ ẩm
80,16 – 85,5
Hình 14: Bảng thành phần của bã mì
Bã mì có độ ẩm trên 80% nên khi phơi dễ bị nhiễm khuẩn, sinh mùi khó chịu và
ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tại một số địa phương có nhà máy tinh bột mì,
người dân sinh sống trong khu vực lân cận, hằng ngày, lúc ăn cũng như lúc ngủ, họ
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 17
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
phải chịu mùi hôi thối nồng nặc của bã mì ngâm ủ, phơi và vận chuyển vung vải trên
đường.
Như vậy, vấn đề ô nhiễm tại các nhà máy tinh bột mì hiện nay là vấn đề cần
được giải quyết một cách khẩn trương. Bởi lẽ tình trạng này càng kéo dài thì môi
trường ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng, sức khoẻ người dân bị giảm sút và cuộc sống
của họ bị xáo trộn. Hơn nữa, công nghệ xử lí bã mì để sản xuất cồn vừa tạo ra cồn mà
còn làm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường do phơi bã mì để làm thức ăn cho gia súc.
4.3.1.2.
Bã mì
Quy trình:
Xử lý sơ bộ
Thanh trùng
Men giôêng
Làm nguội
Nhân giôêng
Lên men
Thu dịch
Châêt dinh dưỡng
Xác mì
Chưng câêt
Thức ăn cho gia suc
Côền
Hình 15: Sơ đồ quy trình ứng dụng CNST trong bã mì
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 18
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4.3.1.3. Thuyết minh quy trình:
Bã mì được thải ra từ công đoạn ly tâm tách dịch trong quy trình chế biến tinh
bột mì được đem đi xử lý sơ bộ để loại bỏ các loại đất, đá, cát, rác…….. không cần
thiết.
Sau đó bã mì được đưa qua để thanh trùng và làm nguội để tiếp tục đưa vào bộ
phận lên men.
Sản phẩm sau khi lên men sẽ tách dịch.
Sản phẩm sau khi tách dịch sẽ đem đi chưng cất. Sau khi chưng cất sẽ cho ra
cồn.
Phần còn lại sau khi tách dịch là xác mì sẽ được đem đi chế biến thức ăn cho gia
súc.
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 19
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4.3.2. Vỏ mì:
4.3.2.1.
Quy trình:
Vỏ mì
Bổ sung châêt dinh dưỡng
+ mùn cưa,
rơm
u đôêng
Đóng bịch
Đảo trộn, điêều chỉnh độ ẩmPhôêi trộn phu da
Nâêm
Chăm sóc
Đâêt phêê liệu
Câêy giôêng
Khử trùng
Nuôi trùn
Thức ăn cho gia câềm
Phân bón cho cây trôềng
Hình 16: Quy trình ứng dụng CNST trong vỏ mì
Thứ 5- tiếết 012- PV 335
Page 20
- Xem thêm -