BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN
ỨNG DỤNG CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN VÀO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn “ Ứng dụng công cụ quyền chọn vào thị
trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tác giả.
Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu ở phần tài liệu tham khảo, số liệu
được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép của bất cứ công trình
nghiên cứu nào trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 12 năm 2010
Người thực hiện luận văn
TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn thạc sĩ “ Ứng dụng công cụ quyền chọn vào thị trường chứng
khoán Việt Nam” được hoàn thành là kết quả của một quá trình học tập, nghiên
cứu và vận dụng những tri thức được học trong suốt 2 năm ở lớp cao học Tài chính
Doanh Nghiệp khóa 17– Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM với mong muốn góp
phần giải quyết những vướng mắc để sớm hình thành thị trường giao dịch quyền
chọn chứng khoán tại Việt Nam trong thời gian tới.
Kết quả này không chỉ là sự phấn đấu của bản thân mà còn có sự trợ giúp của Quý
Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại Trường, đặc biệt là Tiến sỹ Nguyễn
Thị Uyên Uyên đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và nội
dung đề tài.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 12 năm 2010
Người thực hiện luận văn
TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN ……………………………………………………………………………… 1
1.1 Tổng quan về quyền chọn......................................................................................... 1
1.1.1 Giới thiệu về quyền chọn…………………………………………………….. 1
1.1.2 Vai trò của hợp đồng quyền chọn……………………………………………. 1
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế…….……………………………………………….. 1
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp….……………………………………………….. 2
1.1.2.3 Đối với nhà đầu tư…….……………………………………………….. 2
1.2 Tổng quan về quyền chọn chứng khoán………………………………….............. 3
1.2.1 Quyền chọn chứng khoán…………………………………………………….. 3
1.2.2 Tính hai mặt của quyền chọn chứng khoán…………………………………… 3
1.2.3 Những tiêu chuẩn của hợp đồng quyền chọn chứng khoán………………….. 4
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu……..………………….. 6
1.2.4.1 Giá cổ phiếu cơ sở và giá thực hiện…………………………………….. 6
1.2.4.2 Thời gian đáo hạn……………………………………………………….. 7
1.2.4.3 Sự biến động của giá cổ phiếu cơ sở…………………………………….. 7
1.2.4.4 Lãi suất không rủi ro…..……………………………………………….. 8
1.2.4.5 Cổ tức…………………..……………………………………………….. 8
1.2.5 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn cổ phiếu….…………………. 8
1.2.5.1 Quyền chọn mua và cổ phiếu – Quyền chọn mua được phòng ngừa……. 8
1.2.5.2 Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ……………….. 10
1.2.5.3 Quyền chọn mua và quyền chọn bán lai tạp……………………..…….. 12
1.2.6 Các điều kiện cần có để triển khai và đảm bảo phát triển bền vững hoạt động
giao dịch quyền chọn chứng khoán………………………….….………………….. 13
1.2.6.1 Quy mô lớn mạnh của thị trường chứng khoán…………………..…….. 13
1.2.6.2 Sự am hiểu của nhà đầu tư về công cụ quyền chọn………………..……. 14
1.2.6.3 Hàng hóa trên thị trường chứng khoán………….………………..…….. 15
1.2.6.4 Cơ sở pháp lý cho thị trường quyền chọn……….………………..…….. 15
1.2.6.5 Nguồn nhân lực phục vụ cho thị trường quyền chọn……………..…….. 15
1.2.6.6 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ……………….……………..…….. 16
1.2.6.7 Năng lực giám sát của cơ quan Nhà nước………….……………..…….. 16
1.3 Kinh nghiệm về tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán tại một số nước
trên thế giới……………………………………………………………….................... 17
1.3.1 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (Mỹ)………………………..17
1.3.1.1 Cơ cấu tổ chức………………………………………………………….. 17
1.3.1.2 Giao dịch và thanh toán…………………………………………………. 18
1.3.1.3 Cơ chế giám sát.………………………………………………………….20
1.3.2 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Tokyo (Nhật)……………………….. 21
1.3.2.1 Cơ cấu tổ chức………………………………………………………….. 21
1.3.2.2 Giao dịch và thanh toán…………………………………………………. 22
1.3.2.3 Cơ chế giám sát.………………………………………………………….24
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam………………….25
1.3.3.1 Nhận xét về sàn giao dịch quyền chọn Chicago và Tokyo…………….. 25
1.3.3.2 Bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam ………….. 27
Kết luận Chương 1…………………………………………………………………
29
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
VÀ SỰ CẦN THIẾT ỨNG DỤNG CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN VÀO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ……………………………………….. 30
2.1 Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam qua các giai đoạn phát triển.............30
2.1.1 Giai đoạn 2000-2005: giai đoạn khởi động của thị trường.................……….. 30
2.1.2 Năm 2006: Sự phát triển đột phá của thị trường chứng khoán…. …………….32
2.1.3 Năm 2007: Năm thị trường chứng khoán bùng nổ………….………. ………..35
2.1.4 Năm 2008: Năm thị trường chứng khoán nhiều biến động…………... …….. 40
2.1.5 Năm 2009: Thị trường chứng khoán tăng trưởng bất ngờ và ấn tượng............ 43
2.1.6 Năm 2010: TTCK tiếp tục tăng trưởng cùng với sự phục hồi của nền kinh tế. 46
2.1.7 Nhận định thị trường chứng khoán sau 10 năm hình thành và phát triển……. 48
2.2 Các rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam…………………………............ 49
2.2.1 Rủi ro từ việc làm giá chứng khoán………………………………………….. 49
2.2.2 Rủi ro từ việc công bố thông tin….………………………………………….. 50
2.2.3 Rủi ro từ tính thanh khoản thấp của chứng khoán đầu tư…………………….. 51
2.2.4 Rủi ro từ vấn đề bảo mật thông tin của công ty chứng khoán…………………53
2.2.5 Rủi ro từ hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng………………………..53
2.3 Nguyên nhân của những rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam….............. 54
2.3.1 Nguyên nhân từ các quy định, chính sách của Chính phủ……………………..54
2.3.2 Nguyên nhân từ các công ty niêm yết………………………….…………….. 55
2.3.3 Nguyên nhân từ nhà đầu tư…………………………………………………… 56
2.4 Tác động của những rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam….................... 56
2.4.1 Đối với thị trường chứng khoán……………………….…………………….. 56
2.4.2 Đối với nhà đầu tư……………………………………………………………..57
2.5 Sự cần thiết của việc ứng dụng công cụ quyền chọn vào TTCK Việt Nam.……… 58
2.5.1 Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển…………….……………………. 58
2.5.2 Nâng cao tính cạnh tranh cho thị trường chứng khoán trong xu thế hội nhập 59
2.5.3 Tác động đến các công ty niêm yết ..………………………………………… 59
2.6 Những thuận lợi của việc ứng dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán…..………60
2.6.1 Khung pháp lý, thể chế chính sách…………………….…………………….. 60
2.6.2 Sức cung và sức cầu của thị trường ngày càng cao……….. …..…………….. 60
2.6.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin….…………… …..……………..62
2.7 Những khó khăn của việc ứng dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán…..………63
2.7.1 Khó khăn liên quan đến thị trường chứng khoán Việt Nam………………….. 63
2.7.1.1 Hệ thống pháp luật về chứng khoán…………………………………….. 63
2.7.1.2 Cơ chế quản lý, giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán………..64
2.7.1.3 Chất lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán còn thấp.…………….64
2.7.1.4 Thông tin cho thị trường thiếu minh bạch và công khai……………….. 65
2.7.1.5 Hệ thống cơ sở pháp lý cho quyền chọn chưa được xây dựng…………. 65
2.7.2 Khó khăn liên quan đến các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ quyền chọn…66
2.7.2.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin trên thị trường.................... 66
2.7.2.2 Năng lực của các thành viên tham gia thị trường……………..……….. 67
2.7.3 Khó khăn liên quan đến các nhà đầu tư…………………………………….….67
Kết luận Chương 2…..……………………………………………………………
68
CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM …........................... 70
3.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020.… 70
3.2 Các giải pháp nhằm ứng dụng công cụ quyền chọn chứng khoán vào thị trường
chứng khoán Việt Nam……………………………………………………..…..………71
3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý, thể chế chính sách cho thị trường chứng khoán và
xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động quyền chọn chứng khoán………………….. 72
3.2.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý, thể chế chính sách ...................…………….. 72
3.2.1.2 Xây dựng cơ sở pháp lý cho thị trường chứng khoán phái sinh………… 74
3.2.2 Tăng cường quản lý và giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán…….. 75
3.2.3 Xây dựng sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn……..….…………………….. 76
3.2.3.1 Cơ cấu tổ chức…………………………………………….…………….. 76
3.2.3.2 Cơ chế giao dịch………………………………………….…………….. 77
3.2.3.3 Xác định phí quyền chọn………………………………….…………….. 78
3.2.3.4 Quy định về giới hạn giá và số lượng…………………….…………….. 78
3.2.4 Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế………….. 79
3.2.4.1 Về phía Sở giao dịch chứng khoán…….…………………………………79
3.2.4.2 Về phía các công ty chứng khoán……….……………………………….79
3.2.5 Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin……………………………………….. 80
3.2.5.1 Về phía cơ quan Nhà nước……………………………….………………80
3.2.5.2 Về phía các công ty niêm yết……………………………….……………81
3.2.5.3 Về phía hiệp hội kinh doanh chứng khoán……………….…………….. 82
3.2.6 Nâng cao năng lực tư vấn của các tổ chức cung cấp sản phẩm quyền chọn
chứng khoán……………………………………….……………………………….. 82
3.2.7 Phổ biến, tuyên truyền và tư vấn kiến thức về quyền chọn đến các nhà đầu tư 83
3.2.8 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị
trường……………………………………………………………………………….. 84
3.2.8.1 Nâng cao chất lượng của các chứng khoán trên thị trường.…………….. 84
3.2.8.2 Đa dạng hóa các loại hàng hóa trên thị trường…………..…………….. 85
3.2.9 Nâng cao nhận thức và trình độ của nhà đầu tư trong việc sử dụng công cụ
quyền chọn chứng khoán……..…………………………………………………….. 86
3.2.10 Tăng cường kiểm soát thị trường giao dịch quyền chọn ..………………….. 87
Kết luận Chương 3……………………………………………………..…..………
87
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI……………………………………………………..…..……… 89
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
- Cao giá ITM: quyền chọn mua/quyền chọn bán được xem là cao giá ITM
nếu giá cổ phiếu cao/thấp hơn giá thực hiện.
- Kiệt giá OTM: quyền chọn mua/quyền chọn bán được xem là kiệt giá OTM
nếu giá cổ phiếu thấp/cao hơn giá thực hiện.
- Ngang giá ATM: khi giá cổ phiếu bằng giá thực hiện thì quyền chọn mua
hay quyền chọn bán được xem là ngang giá ATM.
-C
: giá quyền chọn mua hiện tại
-P
: giá quyền chọn bán hiện tại
- S0
: giá cổ phiếu hiện tại
-T
: thời gian đến khi đáo hạn
-X
: giá thực hiện
- ST
: giá cổ phiếu khi đáo hạn
-π
: lợi nhuận của chiến lược
- NC
: số quyền chọn mua
- NP
: số quyền chọn bán
- NS
: số cổ phiếu
- NC >(<) 0
: NĐT đang mua (bán) quyền chọn mua
- NP>(<) 0
: NĐT đang mua (bán) quyền chọn bán
- NS >(<) 0
: NĐT đang mua (bán) cổ phiếu
CTCP
: Công ty cổ phần
CTCK
: Công ty chứng khoán
CTNY
: Công ty niêm yết
CTQLQ
: Công ty quản lý quỹ
DN
: Doanh nghiệp
HNX
: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
: Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
IPO
: Phát hành lần đầu ra công chúng
NĐT
: Nhà đầu tư
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
SEC
: Ủy ban chứng khoán Mỹ
SGDCK
: Sở giao dịch chứng khoán
TPHCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK
: Thị trường chứng khoán
TTGDCK
: Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTLKCK
: Trung tâm lưu ký chứng khoán
UBCKNN
: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Quy mô thị trường từ năm 2000 đến năm 2005……………………. 40
Bảng 2.2: Quy mô thị trường đến 31/12/2006…………………………………. 41
Bảng 2.3: Quy mô thị trường đến 31/12/2007…………………………………. 44
Bảng 2.4: Quy mô thị trường đến 31/12/2008…………………………………. 49
Bảng 2.5: Quy mô thị trường đến 31/12/2009…………………………………. 54
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Mua quyền chọn mua………………………………………………. 6
Hình 1.2 : Bán quyền chọn mua………………………….……………………. 7
Hình 1.3 : Mua quyền chọn bán………………………….……………………. 9
Hình 1.4 : Bán quyền chọn bán…………………………..……………………. 10
Hình 1.5 : Quyền chọn mua được phòng ngừa………………………………… 20
Hình 1.6 : Quyền chọn bán bảo vệ…………………………………………….. 22
Hình 1.7 : Giao dịch trên thị trường quyền chọn CBOE………………………. 25
Hình 1.8 : Giao dịch trên thị trường quyền chọn TSE…………………………. 31
Hình 2.1 : Biểu đồ chỉ số sàn giao dịch HOSE và HNX năm 2006…………… 43
Hình 2.2 : Biểu đồ chỉ số sàn giao dịch HOSE và HNX năm 2007…………… 48
Hình 2.3 : Biểu đồ chỉ số sàn giao dịch HOSE và HNX năm 2008…………… 52
Hình 2.4 : Biểu đồ chỉ số sàn giao dịch HOSE và HNX năm 2009…………… 56
Hình 2.5 : Biểu đồ chỉ số sàn giao dịch HOSE và HNX đến 30/9/2010……… 59
Hình 2.6 : Kinh nghiệm sử dụng công cụ phái sinh của nhà đầu tư…….………83
LỜI MỞ ĐẦU
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt
động của thị trường chứng khoán là nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ
trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án
đầu tư. Do đó, phát triển và giữ vững sự ổn định của thị trường chứng khoán luôn là
mối quan tâm hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn ở tất cả các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào tháng 7 năm 2000, đánh dấu
một bước ngoặt lớn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu nền kinh tế thị
trường. Qua 10 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua những
giai đoạn thăng trầm và đang dần khẳng định vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, đầu tư chứng khoán không phải lúc nào
cũng mang lại lợi nhuận mà còn có những rủi ro rất lớn và không thể dự đoán trước.
Điều này lý giải cho việc chỉ số VN-Index tăng giảm thất thường, làm cho các nhà
đầu tư hoang mang và mất niềm tin vào thị trường vì họ chưa có một công cụ hiệu
quả nào để tự bảo vệ mình khi thị trường đi xuống. Do đó, vấn đề đặt ra cho thị
trường chứng khoán nước ta là phải đưa vào sử dụng và hoàn thiện các công cụ phái
sinh để đáp ứng kịp thời các nhu cầu bảo hiểm rủi ro hay tối đa hóa lợi nhuận cho
các nhà đầu tư trước những biến động của thị trường.
Một trong những công cụ hạn chế rủi ro hữu hiệu được ưa chuộng và áp dụng
hầu hết ở các nước phát triển là quyền chọn . Đây là công cụ tài chính khá phức tạp
nhưng lại có nhiều ứng dụng hữu ích và thiết thực đối với các nhà đầu tư. Việc
nghiên cứu nhằm mục đích ứng dụng và phát triển công cụ quyền chọn vào thị
trường chứng khoán Việt Nam là hết sức cần thiết. Trước những yêu cầu thực tiễn
nói trên, em quyết định chọn đề tài:”Ứng dụng công cụ quyền chọn vào thị trường
chứng khoán Việt Nam”.
2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quyền chọn, quyền chọn chứng khoán.
-
Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức sàn giao dịch quyền chọn
chứng khoán ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
trong việc phát triển công cụ quyền chọn cho TTCK Việt Nam.
-
Phân tích thực trạng TTCK Việt Nam qua 10 năm hình thành và phát triển,
từ đó nhận diện những rủi ro trên thị trường và ảnh hưởng của những rủi ro
này đến các chủ thể khác nhau trên thị trường.
-
Đánh giá sự cần thiết và những thuận lợi, khó khăn khi ứng dụng công cụ
quyền chọn vào TTCK Việt Nam.
-
Đề xuất các giải pháp cho việc triển khai công cụ quyền chọn vào TTCK
Việt Nam.
3.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-
Nghiên cứu các lý luận về công cụ quyền chọn và thị trường chứng khoán.
-
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ
khi mới thành lập vào năm 2000 đến tháng 9/2010.
4.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê – mô tả,
phân tích – tổng hợp, so sánh – đối chiếu, và phương pháp quan sát từ thực tiễn để
khái quát bản chất của vấn đề nghiên cứu.
5.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán đòi hỏi quyền lợi của nhà
đầu tư phải được đặt lên hàng đàu. Quyền chọn chứng khoán là công cụ hữu hiệu
phòng ngừa rủi ro và bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư. Do đó, việc nghiên cứu nhằm
phát triển thị trường quyền chọn song song với thị trường chứng khoán cơ sở là việc
làm có ý nghĩa to lớn trong việc củng cố niềm tin cho nhà đầu tư, góp phần vào sự
phát triển của cả nền kinh tế.
6.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
-
Chương 1 : Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn chứng khoán
-
Chương 2: Thực trạng thị trường chứng khoán và sự cần thiết của việc ứng
dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
-
Chương 3 : Các giải pháp nhằm ứng dụng công cụ quyền chọn vào thị trường
chứng khoán Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về quyền chọn
1.1.1 Giới thiệu về quyền chọn
Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong
đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài
sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay.
Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện hay
không thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở. Nếu người mua thực hiện
quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc phải bán (hay mua) tài sản cơ sở.
Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày đáo hạn, thời gian từ khi ký hợp
đồng quyền chọn đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của quyền chọn, mức giá xác
định áp dụng trong ngày đáo hạn gọi là giá thực hiện.
Tài sản cơ sở bao gồm : cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, ngoại
hối, kim loại quý hay nông sản…Nhưng nhìn chung nếu phân loại tài sản cơ sở thì
có thể chia quyền chọn thành quyền chọn trên thị trường hàng hóa, quyền chọn trên
thị trường tài chính và quyền chọn trên thị trường ngoại hối.
1.1.2 Vai trò của hợp đồng quyền chọn
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Dưới góc độ vĩ mô, sự hình thành và phát triển các giao dịch quyền chọn có
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, góp phần hoàn thiện hơn thị
trường phái sinh nói chung, từ đó hỗ trợ cho sự phát triển hiệu quả, ổn định của thị
trường các tài sản cơ sở (đặc biệt là thị trường ngoại hối và thị trường chứng khoán)
cũng như thị trường tài chính, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền
vững, hạn chế đến mức thấp nhất các hậu quả do các biến động thị trường gây ra.
2
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Quyền chọn như công cụ để quản trị rủi ro do cố định được mức giá của các
tài sản cơ sở ở một mức cố định phù hợp với mỗi DN, các DN có mức ngại rủi ro
cao, có thể sử dụng quyền chọn để chuyển phần lớn rủi ro này tới các nhà đầu cơ.
Do đó, việc thành lập và phát triển thị trường quyền chọn sẽ giúp các DN có
thêm một phương thức, công cụ hữu hiệu để thực hiện chiến lược quản trị rủi ro của
mình, giúp cố định được các chi phí đầu vào cũng như lợi nhuận đầu ra, đảm bảo sự
ổn định, dễ dàng cho việc dự báo, tính toán các dòng tiền ra vào của DN, từ đó giúp
cho việc lên kế hoạch, hoạch định các dự án kinh doanh dễ dàng hơn, hạn chế mức
tối đa các thiệt hại cho DN.
1.1.2.3 Đối với nhà đầu tư
Quyền chọn như công cụ bảo hiểm: một điều gây khó khăn cho các NĐT khi
đầu tư vào thị trường của các hàng hóa cơ sở là không có hàng hóa để bán khi thị
trường lên cao và không có tiền để mua khi thị trường xuống dốc. Quyền chọn ra
đời là một công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro, đầu tư giá xuống khi thị trường
tuột dốc. Điều này tạo cho NĐT bớt đi tâm lý sợ hãi khi thị trường tuột dốc và luôn
phải đặt ra câu hỏi:”Đâu là đáy của thị trường?” vì lúc này họ có thể đầu tư ở mọi
trạng thái của thị trường. Thêm vào đó, khi có sự đầu tư theo hai hướng ngược nhau
của các NĐT “mua lên” hoặc “bán xuống” sẽ tạo lực cản để thị trường không giảm
quá sâu hoặc tăng quá nóng.
Quyền chọn như công cụ đầu tư: thị trường của các hàng hóa cơ sở biến động
từng ngày, từng giờ. Với chức năng cố định giá , hợp đồng quyền chọn có thể được
các nhà đầu cơ sử dụng cho việc kinh doanh chênh lệch giá của mình.. Với khả
năng chịu rủi ro, và khả năng phân tích, dự báo, các nhà đầu cơ có thể sử dụng công
cụ quyền chọn để mua một hàng hóa cơ sở ở mức giá cố định nào đó (thấp hơn giá
của hàng hóa đó ở thị trường giao ngay) rồi bán lại ở thị trường giao ngay với mức
giá cao hơn so với giá thực hiện trong hợp đồng quyền chọn, nhằm thu được lợi
nhuận từ sự chênh lệch giá. Việc kinh doanh chênh lệch giá này chứa đựng nhiều
3
rủi ro, nhưng đây chính là lực lượng đông đảo tham gia các giao dịch quyền chọn ở
các nước, giúp tăng tính thanh khoản cho thị trường quyền chọn cũng như các thị
trường tài sản cơ sở khác như thị trường ngoại hối và thị trường chứng khoán.
1.2. Tổng quan về quyền chọn chứng khoán
1.2.1 Quyền chọn chứng khoán
Quyền chọn chứng khoán là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua
quyền chọn có quyền chứ không phải nghĩa vụ, mua hay bán một số lượng chứng
khoán cụ thể với một mức giá thực hiện đã được ấn định trước tại một thời điểm cụ
thể trong tương lai sau khi đã trả một khoản phí cho người bán quyền chọn ngay từ
lúc ký hợp đồng. Người bán quyền chọn có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo
các điều khoản đã thỏa thuận trước đó bất luận giá chứng khoán trên thị trường diễn
biến như thế nào, nếu như người mua quyền chọn thực hiện quyền của mình.
1.2.2 Tính hai mặt của quyền chọn chứng khoán
1.2.2.1 Tích cực
Quyền chọn chứng khoán là công cụ hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro trước
những biến động thất thường của thị trường, như là một chính sách bảo hiểm để
chống lại sự trượt giá của chứng khoán, ở mọi vị thế mua hay bán NĐT đều có thể
sử dụng quyền chọn để bảo vệ các rủi ro mà mình có thể gặp phải. Các NĐT có
khẩu vị rủi ro khác nhau, một số NĐT có khả năng chấp nhận rủi ro tốt hơn các
NĐT khác. Tuy nhiên, tất cả các NĐT đều muốn giữ cho khoản đầu tư của mình ở
một mức rủi ro có thể chấp nhận được.Thị trường quyền chọn cho phép những
người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng
chấp nhận nó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho những người phòng ngừa rủi ro, từ
đó giúp cho thị trường tài chính hiệu quả hơn.
Quyền chọn chứng khoán là công cụ bảo vệ lợi nhuận cho NĐT, đây là một
trong những đặc điểm nổi bật của quyền chọn. Khi nắm giữ tài sản cơ sở, để bảo vệ
mức lợi nhuận đã có được, NĐT có thể mua quyền chọn bán với một mức giá thực
4
hiện tốt nhất để bảo đảm rằng khi tài sản cơ sở sụt giảm, lợi nhuận vẫn không thay
đổi.
1.2.2.2 Hạn chế
Thứ nhất, quyền chọn chứng khoán sử dụng phương pháp đòn bẫy, nghĩa là sử
dụng một số tiền nhỏ để thực hiện một khoản đầu tư có giá trị lớn, điều này vừa là
mặt tích cực cũng là hạn chế của quyền chọn. Đòn bẫy cung cấp tiềm năng tạo ra tỷ
suất sinh lợi cao hơn từ khoản đầu tư ban đầu nhỏ hơn là đầu tư trực tiếp vào chứng
khoán. Tỷ suất sinh lợi cao thì rủi ro cũng cao hơn. Nếu giá chứng khoán không
đúng như dự đoán của NĐT, việc sử dụng đòn bẫy có thể gây ra cho NĐT những
khoản thua lỗ lớn.
Thứ hai, hiện tượng đầu cơ đối với các quyền chọn chứng khoán. Các nhà đầu
cơ có thể đầu cơ giá lên hoặc đầu cơ giá xuống bằng các quyền chọn mua và quyền
chọn bán mỗi khi họ nắm bắt được những thông tin có lợi cho mình. Việc đầu cơ
giá trên các hợp đồng quyền chọn làm cho giá cả chứng khoán biến động vượt khỏi
biên độ dự kiến và gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn thị trường.
1.2.3 Những tiêu chuẩn của hợp đồng quyền chọn chứng khoán
1.2.3.1 Điều kiện niêm yết
Sàn giao dịch quy định những cổ phiếu đủ điều kiện có thể giao dịch quyền
chọn, và những điều kiện tối thiểu mà một cổ phiếu phải đạt được để duy trì việc
niêm yết quyền chọn.
Tất cả các quyền chọn ở một dạng cụ thể - chọn mua hoặc chọn bán – đối với
một cổ phiếu đã định sẵn được xem là nằm trong một loại quyền chọn, Ví dụ, quyền
chọn mua Microsoft là một loại quyền chọn và quyền chọn bán Microsoft là một
loại khác. Một chuỗi quyền chọn là tất cả các quyền chọn của một loại định sẵn có
cùng giá thực hiện và ngày đáo hạn. Ví dụ, quyền chọn mua Microsoft vào tháng 9
giá 50 là một chuỗi, và quyền chọn bán Microsoft tháng 10 giá 45 là một chuỗi
khác.
5
1.2.3.2 Quy mô hợp đồng
Thông thường ở các thị trường của Mỹ, một hợp đồng quyền chọn giao dịch
trên sàn tiêu chuẩn gồm 100 cổ phiếu đơn lẻ. Vì vậy, nếu một NĐT mua một hợp
đồng, hợp đồng đó thật ra đại diện cho các quyền chọn mua 100 cổ phiếu. Trường
hợp ngoại lệ của quy mô hợp đồng tiêu chuẩn diễn ra khi hoặc cổ phiếu bị chia tách
hoặc công ty tuyên bố chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Trong trường hợp đó, số cổ
phiếu đại diện bởi một hợp đồng tiêu chuẩn được điều chỉnh để phản ánh thay đổi
trong mức vốn hóa của công ty.
1.2.3.3 Giá thực hiện
Trên sàn giao dịch quyền chọn, giá thực hiện được chuẩn hóa. Sàn giao dịch
quy định mức giá thực hiện có thể ký kết hợp đồng quyền chọn, việc thiết lập giá
thực hiện thường tuân theo quy luật là các mức giá thực hiện có khoảng chênh lệch
$2,5 nếu giá cổ phiếu thấp hơn $25, khoảng $5 nếu giá cổ phiếu từ $25 đến $200,
và trong khoảng $10 nếu giá cổ phiếu trên $200.
Mục tiêu của sàn giao dịch trong việc thiết lập giá thực hiện là cung cấp các
quyền chọn thu hút khối lượng giao dịch. Hầu hết các giao dịch quyền chọn đều tập
trung vào các quyền chọn mà giá cổ phiếu gần với giá thực hiện. Vì vậy, các sàn
giao dịch có xu hướng niêm yết các quyền chọn có giá thực hiện xoay quanh nhưng
rất gần giá hiện tại của cổ phiếu. Nếu giá cổ phiếu tăng, các mức giá thực hiện mới
gần với giá cổ phiếu hơn sẽ được bổ sung.
1.2.3.4 Ngày đáo hạn
Ngày đáo hạn của quyền chọn giao dịch trên sàn là ngày thứ bảy liền sau ngày
thứ sáu tuần thứ ba của tháng. Ngày cuối cùng mà quyền chọn giao dịch là ngày thứ
sáu tuần thứ ba của tháng.
Quyền chọn chứng khoán có chu kỳ theo tháng giêng, tháng hai và tháng ba.
Chu kỳ tháng giêng bao gồm : tháng giêng, tháng tư, tháng bảy và tháng mười; chu
kỳ tháng hai gồm : tháng hai, tháng năm, tháng tám và tháng mười một; chu kỳ
6
tháng ba gồm : tháng ba, tháng sáu, tháng chín và tháng mười hai. Các ngày đáo hạn
hiện có hiệu lực là tháng hiện tại, tháng tiếp theo và hai tháng tiếp theo trong chu kỳ
tháng giêng, tháng hai hoặc tháng ba mà chứng khoán được phân vào.
1.2.3.5 Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện
Hạn mức vị thế là số lượng quyền chọn tối đa mà một NĐT có thể nắm giữ về
một phía của thị trường. Sàn giao dịch quyền chọn ban hành hạn mức vị thế cho
từng chứng khoán, thay đổi trong khoảng 13.500 đến 75.000, phụ thuộc vào khối
lượng giao dịch của cổ phiếu và số cổ phiếu trôi nổi.
Hạn mức thực hiện là số quyền chọn tối đa có thể được thực hiện trong vòng 5
ngày làm việc liên tục bất kỳ bởi mỗi NĐT riêng lẻ hay một nhóm các NĐT cùng
hành động với nhau.
Mục tiêu của hạn mức thực hiện và hạn mức vị thế là nhằm ngăn cản từng cá
nhân hoặc một nhóm người có tác động đáng kể đến thị trường. Chúng thật sự ngăn
trở các NĐT lớn sử dụng quyền chọn trên sàn giao dịch, và chúng làm giảm tính
thanh khoản. Chúng có thể tổn hại sàn giao dịch thông qua việc buộc các NĐT có tổ
chức thực hiện giao dịch trên thị trường phi tập trung.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu
1.2.4.1 Giá cổ phiếu cở sở và giá thực hiện
Sự liên hệ giữa giá cổ phiếu cơ sở và giá thực hiện xác định một hợp đồng
đang trong tình trạng nào: đang lời, đang lỗ hay hòa vốn. Một quyền chọn mua đang
lời khi giá cổ phiếu cơ sở cao hơn giá thực hiện, đang lỗ khi giá cổ phiếu cơ sở thấp
hơn giá thực hiện và hòa vốn khi giá cổ phiếu cơ sở bằng giá thực hiện. Ngược lại
một quyền chọn bán đang lời khi giá cổ phiếu cơ sở thấp hơn giá thực hiện, đang lỗ
khi giá cổ phiếu cơ sở cao hơn giá thực hiện, hòa vốn khi giá cổ phiếu cơ sở bằng
giá thực hiện.
Những quyền chọn đang lời được xem là có giá trị thực. Giá trị thực là sự
chênh lệch giữa giá thực hiện và giá cổ phiếu cơ sở. Những quyền chọn có giá trị
- Xem thêm -