Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu U thân não

.DOC
36
460
133

Mô tả:

1 Trường đại học Y – Dược Thái Nguyên Bộ Môn Ngoại CHUYÊN ĐỀ CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U THÂN NÃO Học viên : NGUYỄN TRUNG KIÊN Lớp : BSNT Ngoại K10 Thái Nguyên 2017 2 DANH TỪ VIẾT TẮT Cho : Choline Cr : Creatine DIPG : U thần kinh đệm cầu não lan tỏa (Diffuse Intrinsic Pontine Glioma) CT : Chụp cắt lớp vi tính (CTScanner) DSA : Chụp mạch não số hóa xóa nền (Digital Subtraction Angiography) GK : Xạ phẫu bằng dao gamma (Gamma Knife) IARC : International Agency for Research on Cancer IMRT : Xạ trị điều biến liều (Intensive Modulated Radiation Therapy) MRI : Magnetic Resonance Imaging MRS : Chụp cộng hưởng từ phổ (Magnetic Resonance Spectrum) NAA : N - acetyl aspartate PET/CT: Positron Emission Tomography/CTscanner RGS : Hệ thống dao gamma quay (Rotating Gamma Systeme) WHO : World Health Organization 3 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................4 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN.............................................................................5 1.1. Đặc điểm giải phẫu thân não ..................................................................5 1.1.1. Hình thể ngoài.......................................................................................5 CHƯƠNG II: CHẨN ĐOÁN...........................................................................10 2.1. Chẩn đoán lâm sàng...............................................................................11 2.2. Chẩn đoán hình ảnh u thần kinh đệm bậc thấp thân não.................13 2.3. Một số hình ảnh u thần kinh đệm bậc thấp thân não thường gặp....16 CHƯƠNG III: ĐIỀU TRỊ................................................................................22 3.1 Điều trị nội khoa......................................................................................22 3.2 Điều trị ngoại khoa..................................................................................23 3.2.1 Điều trị u thân não bằng xạ trị............................................................24 3.2.2. Điều trị u thân não bằng xạ phẫu......................................................25 3.2.3. Phương pháp can thiệp sinh học........................................................29 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................30 4 ĐẶT VẤN ĐỀ U não là thuật ngữ có tính quy ước để chỉ các u trong sọ, thuộc hệ thống thần kinh trung ương. Theo cơ quan ghi nhận ung thư quốc tế (IARC), hàng năm, tỷ lệ mắc u não từ 3 - 5/100.000 dân và con số này ngày càng tăng.Tần suất mắc bệnh chủ yếu gặp ở 2 nhóm tuổi từ 3 - 12 và 40 – 70 tuổi. Tại Mỹ tỷ lệ mắc u não là 4,5/100.000 dân [1],[2]; tỷ lệ tử vong đứng thứ 5 sau các bệnh ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư thực quản [3]. Ở Việt Nam, theo thống kê năm 2000, tỷ lệ mắc u não chiếm 1,3/100.000 dân [4]. U não xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong não như vùng thái dương,đỉnh, chẩm, hố sau cũng như ở thân não. U thân não bao gồm: u cuống não, u cầu não và u hành tủy; đây là vị trí quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng vận động, hô hấp, tuần hoàn của cơ thể. Chiếm tỷ lệ lớn ở thân não là u thần kinh đệm, u máu thể hang, một số ít có thể gặp là u lymphoma, ung thư di căn thân não. U thần kinh đệm thân não bao gồm u thần kinh đệm bậc thấpvà u thần kinh đệm bậc cao.Hiện nay tỷ lệ bệnh nhân mắc u thần kinh đệm thân não ngày càng gia tăng, bệnh tiến triển nhanh, tiên lượng thường rất xấu, điều trị khó khăn, thời gian sống ngắn và tỉ lệ tử vong cao. Điều trị u thần kinh đệm thân não chủ yếu vẫn là xạ trị chiếu ngoài, xạ phẫu bằng dao gamma, điều trị nội khoa và phẫu thuật. Tuy nhiên điều trị nội khoa chỉ mang tính chất tạm thời, xạ trị chiếu ngoài không nâng được liều tối đa cho u do trường chiếu rộng gây biến chứng tổn thương thần kinh trầm trọng. Phẫu thuật ít được đặt ra mặc dù những năm gần đây kỹ thuật sinh thiết định vị dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh như stériotaxique, hệ thống định vị thần kinh Neuronavigation với mục đích loại bỏ khối u và xét nghiệm mô bệnh học nhưng tỷ lệ biến chứng rất cao. Do vậy tôi thực hiện chuyên đề này với hai mục tiêu chính sau: 1. Trình bày cập nhật chẩn đoán u thân não. 2. Trình bày cập nhật các phương pháp điều trị u thân não. 5 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm giải phẫu thân não (cuống não, cầu não và hành tủy) Thân não bao gồm cuống não, cầu não và hành tủy. Thân não là một thành phần của não thuộc hố sau, phát sinh từ các túi não thứ tư, thứ năm là tiếp tục phần kéo dài của tủy. Thân não là nơi qua lại quan trọng giữa tủy và não, các đường vận động và cảm giác, các bó tiểu não và các bó liên hợp đều đi qua thân não. Thân não còn là nơi tập trung các trung tâm mà một số có liên quan tới sự sống (nhịp tim, nhịp thở...). Ở vị trí này có hầu hết các nhân dây thần kinh sọ, cấu tạo xám (nhân xám trung ương) và đặc biệt cấu tạo lưới [7]. Theo Nguyễn Cường tổn thương ở vị trí thân não thường để lại những hậu quả nặng nề, bệnh diễn biến nhanh với nhiều dấu hiệu thần kinh phong phú, di chứng tàn tật vĩnh viễn khó hồi phục [7]. 1.1.1. Hình thể ngoài 1.1.1.1. Hành tủy: hành tủy có hình lăng trụ đáy to ở trên bẹt từ trước ra sau. Giới hạn phía dưới của hành tủy ngang mức khớp chẩm đội, nằm trên mỏm nha đốt trục, hơi nghiêng ra phía trước phần trên của hành tủy nằm trên dốc(Clivus). Hành tủy có kích thước: cao 3cm, rộng 1,5-2,0cm, nặng 6-7gam, hướng không thẳng, chếch lên trên ra trước [7]. 1.1.1.2. Cầu não: giới hạn của cầu não rất rõ và trội hẳn lên. Ở dưới là rãnh hành cầu và lỗ chột Vicq Agyr ngăn cách hành cầu với hành tủy. Ở trên là rãnh cuống cầu và lỗ chột trên ngăn cách với cuống não. Cầu não có kích thước cao 2,5cm, rộng 3,5cm làm thành một đoạn rộng hơn là cao và ngược lại so với hành tủy. Hướng đi của cầu não chếch, họp với mặt phẳng nằm ngang một góc 20-25° [7]. 1.1.1.3. Cuống não: cuống não phát triển từ túi não giữa (não giữa). Giới hạn phía dưới của cuống não với cầu não là rãnh cuống cầu ở phía trước quan sát rõ, phía sau thì không rõ; phía trên cuống não rất khó phân biệt với gian não. Hai bên cuống não là dải thị và phía sau là củ sinh tư trước. Có kích thước dài 1,8cm, rộng 1,5-1,8cm hướng đi chếch lên trên và ra trước [7]. 6 Hình 1: giải phẫu thân não 1.1.2. Hình thể trong 7 Để nghiên cứu hình thể trong của thân não cần phải có nhiều thiết đồ cắt ngang cổ điển ở hành tủy, cầu não và cuống não [7]. 1.1.2.1. Cắt ngang qua bắt chéo vận động a. Chất xám: bị tan thành mảnh do các sợi bó tháp bắt chéo: đầu sừng trước thành nhân dây XII đồng thời có nhân vận động của dây X, sừng bên cũng bị tách và trở thành nhân dây XI, sừng sau bắt đầu phát triển thành 3 nhân Goll, Burdach và nhân dây V, kênh ống nội tủy bị đẩy về sau [7]. b. Chất trắng: bắt chéo của bó tháp, chiếm một khoảng rộng lớn ở 1/3 dưới hành tủy và hình thành chân của hành tủy [7]. 1.1.2.2. Cắt ngang qua phần trước của trám hành a. Chất xám: trám hành là 1 túi nhăn nheo, miệng túi chếch ra sau và vào trong, đáy túi đẩy ra ngoài, có 2 trám phụ ở bên cạnh miệng túi. Có bó trám gai thẳng và chéo đi xuống tủy sống, hệ thống trám mới liên lạc với thùy bên của tiểu não, còn trám phụ liên lạc với thùy giun [7].Các nhân dây thần kinh sọ: cũng như ở chất xám, tủy sống, các nhân dây thần kinh sọ phân mảnh bởi các biến chuyển ở thân não cũng sắp xếp theo đường vòng cung. Ở sàn não thất IV từ trong ra ngoài có nhân vận động của dây XII, các nhân thực vật của dây X và lên cao là nhân thực vật của dây IX, nhân cảm giác V, nhân bó đơn độc X [7]. b. Chât trắng: Ở giữa là dải băng Reil, sau nó là bó gai lưới thị, bó mái gai rồi dải nhỏ dọc sau. Ở phía bên: bó Flechsig vượt rãnh sau bên thành cuống tiểu não dưới. Bó Gowers ở phía chân của bó bên hành; ở giữa bó bên hành là bó hồng gai và ở đỉnh là bó gai thị [7]. 1.1.2.3. Cắt ngang qua phần trên rãnh hành cầu (từ trước ra sau) Bó tháp được tách ra thành nhiều bó nhỏ, các bó giữa, dải băng Reil giữa phía sau đó là bó mái gai và dải nhỏ dọc sau. Ở phía trên có 3 bó bên ở hành tủy đi lên: bó gai thị bên sát Reil giữa, bó hồng gai (nằm sau bó gai thị) và bó gai - tiểu não chéo (nằm bên ngoài bó hồng gai) [7].Ở sàn não thất IV, ở chất xám dưới ống nội tủy (từ trong ra ngoài): nhân của dây VI (xung quanh có các sợi trục của nhân dây VII làm thành một vòng), những nhân thực vật nước bọt trên nhân dây VII, nhân dây VI [7]. 8 1.1.2.4. Cắt ngang qua phần giữa cầu não (từ trước ra sau) Bó vận động luôn luôn bị phân mảnh. Bó cảm giác nối tiếp nhau từ trong ra ngoài: dải Reil, bó gai thị, bó thính giác (còn gọi là Reil bên), bó mái gai và dải nhỏ dọc sau. Ở phía bên còn có bó Gowers, bó hồng gai và chất lưới. Ở sàn não thất IV: nhân dây VII; nhân vận động, cảm giác dây V [7]. 1.1.2.5. Cắt ngang qua củ não sinh tư sau và trước Chân cuống não với các bó vận động kể từ trong ra ngoài là bó gối, bó tháp, bó thái dương cầu. Liềm đen (nhân hắc tố) có hình sừng bò bờ lõm ra sau. Các đường cảm giác tập hợp nhau ở lớp kề dưới (reil giữa bó gai thị, reil bên). Reil bên (bó thính giác) thành hình dấu phảy hướng về củ não sinh tư sau và thể gối trong [7]. Ở thiết đồ cắt ngang qua củ não sinh tư trước còn có tổ chức nhân đỏ với bắt chéo Forel ở phía trước và bắt chéo Wernekink ở phía sau. Nhân dây III ở trước kênh Sylvius cho các sợi đi ra phía trước qua cực dưới của nhân đỏ [7].Với cấu tạo như trên phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn u thân não rất khó thực hiện. U ở vị trí hành tủy phát triển ra phía ngoại vi có thể phẫu thuật qua đường hạch nhân tiểu não. Những khối u ở cầu não hay cuống não khó thực hiện hơn do đường vào tiếp cận u xa hơn nên gặp nhiều biến chứng nặng. 1.2. Các loại u thần kinh đệm bậc thấp, nguyên nhân và tiên lượng U thần kinh đệm bậc thấp thân não là những u xuất hiện ở vị trí cuống não, cầu não và hành tủy. U thần kinh đệm bậc thấp bao gồm u tế bào hình sao (Astrocytoma), u tế bào thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma), u hỗn hợp giữa sao bào và thần kinh đệm ít nhánh (Mixed Oligodendrogliomaastrocytoma). Trong đó chiếm tỷ lệ lớn ở thân não là u tế bào hình sao bao gồm u sao bào lông (Pilocytic Astrocytome), u sao bào thể lan tỏa (Diffuse Astrocytome). Đặc biệt gặp nhiều nhất là u sao bào lan tỏa [8]; u sao bào lan tỏa lại chia ra làm 3 loại: u sao bào sợi (Fibrilary Astrocytoma), u sao bào nguyên sinh (Protoplasmic Astrocytoma), u sao bào phồng (Gemistocytic Astrocytoma). Đối với u tế bào thần kinh đệm ít nhánh và u hỗn hợp giữa sao bào và tế bào thần kinh đệm ít nhánh ở thân não chiếm tỷ lệ ít hơn. Riêng u hỗn hợp giữa sao 9 bào và tế bào thần kinh đệm ít nhánh có 2 loại là u tế bào thần kinh đệm dưới ống nội tủy (Subependimoma), u biểu mô ống nội tủy (Ependimoma). Hiện nay về cơ chế sinh bệnh của u tế bào thần kinh đệm vẫn còn chưa được biết rõ ràng và đang tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu nhận thấy: 15% u thần kinh đệm có kèm hội chứng Neurofibromatose de Reckling Hausen (NF1), loại này ác tính nhiều hơn (Wanick 1994). Ngoài ra, một số yếu tố thuận lợi có thể gây ra u như: tiếp xúc với hóa chất, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt côn trùng, công nghệ hóa dầu, sóng điện từ [9]. Trong một vài năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về u thần kinh đệm cầu não lan tỏa (Diffuse Intrinsic Pontine Glioma, DIPG), nhờ sự tiến bộ của cộng hưởng từ và các kỹ thuật sinh thiết u. Các mẫu mô lấy được đủ lớn để có thể làm xét nghiệm di truyền. Kết quả của một số nghiên cứu từ 2010 - 2012 cho thấy các u thần kinh đệm bậc cao trẻ em có đặc điểm di truyền hoàn toàn khác với u thần kinh đệm bậc cao ở người lớn. Cụ thể là đột biến thêm đoạn ở một số nhiễm sắc thể 1q, 2p, 7p, 8q, 9q và đột biến mất đoạn ở 10q, 16q, 17p. Ở mức độ biểu hiện gen, DIPG đặc trưng bởi sự khuếch đại các thụ thể yếu tố phát triển có nguồn gốc từ tiểu cầu (Platelet Derived Growth Factor, PDGF (PDGFR)). Một phát hiện mới đây nhất trong các nghiên cứu di truyền của DIPG ở trẻ em là các đột biến ở histone H3 trên nhiễm sắc thể số 1. Histone H3 sẽ kích hoạt rất nhiều gen liên quan đến sự phát triển của thân não (cuống não, cầu não, hành tủy). Tuy nhiên còn nhiều câu hỏi cần phải giải quyết. Chẳng hạn như: tại sao các phác đồ hóa chất - như temozolomide - không hiệu quả trong DIPG lại có hiệu quả ở các glioma trên lều?. Tại sao imatinib - một chất ức chế DIPG nhằm vào PDGFRA - lại không cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân? Có phải sự phân bố thuốc kém là một trong các lý do cho những vấn đề trên? [10]. U thần kinh đệm thân não có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên 75% bệnh nhân chẩn đoán bệnh dưới 20 tuổi (một số nghiên cứu có ngưỡng là 16 tuổi), tỷ lệ mắc bệnh cao nhất nằm ở độ tuổi từ 5 đến 9 tuổi. Thời gian sống thêm của bệnh nhân nếu không điều trị thường chỉ vài tháng kể từ khi chẩn 10 đoán. Nếu được điều trị thích hợp thì 37% bệnh nhân sống sót sau 1 năm, 20% sống sót sau 2 năm và 13% sau 3 năm [11],[12],[13]. Ở trẻ em loại u thần kinh đệm thân não dạng tế bào hình sao lan tỏa gặp chủ yếu, đây là loại tế bào thần kinh đệm bậc thấp nhưng ác tính về mặt lâm sàng với các dấu hiệu tổn thương đa dây thần kinh sọ, mất vận động, triệu chứng của tiểu não. U tế bào hình sao lan tỏa có tiên lượng rất xấu, thời gian sống thêm trung bình khoảng 9 tháng, hầu hết trẻ em đều tử vong trong vòng 18 tháng từ khi bệnh được chẩn đoán, tương tự như các u nguyên bào thần kinh đệm (Glioblastome Multiforme) [12]. Phẫu thuật thường không thể thực hiện được và cũng không có vai trò gì với loại u thần kinh đệm này vì không làm thay đổi được tiên lượng bệnh [11],[13]. Mặc dù 75-85% bệnh nhân cải thiện triệu chứng sau xạ trị nhưng hầu hết u tế bào sao lan tỏa cầu não tái phát trở lại. Một số thử nghiệm lâm sàng cho thấy thời gian trung bình từ khi kết thúc điều trị tia xạ tới khi bệnh tiến triển là 5 8,8 tháng [11]. Thời gian sống thêm trung bình từ lúc khối u tiến triển đến khi bệnh nhân tử vong là 1 - 4,5 tháng, trong thời gian này việc kiểm soát các triệu chứng và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh là rất cần thiết [13]. CHƯƠNG II: CHẨN ĐOÁN Theo Nguyễn Phúc Cương [14] tiêu chuẩn vàng giúp xác định bản chất u thần kinh đệm bậc thấp thân não là xét nghiệm mô bệnh học. Tác giả Nguyễn Cường nghiên cứu về hệ thần kinh trung ương cho thấy thân não là nơi tập trung chi phối nhiều chức năng thần kinh quan trọng, u thân não nằm trong sâu nên khả năng sinh thiết hoặc phẫu thuật lấy mẫu bệnh phẩm khó thực hiện, nguy cơ chảy máu, nhiễm trùng, suy hô hấp và tử vong [7]. Mặc dù những năm gần đây ngành phẫu thuật ngoại khoa thần kinh phát triển mạnh mẽ, nhiều trang thiết bị, kỹ thuật được ứng dụng.Thomas Reithmeier và cs hồi cứu 104 bệnh nhân glioma thân não tại 5 trung tâm ở Đức (Freiburg: n = 73, Tübingen: n = 12, Munich: n = 10, Dresden: n = 7, Bonn: n = 2) từ 1997 đến 2007 trong đó 93 trường hợp được sinh thiết định vị lấy u, 11 bệnh nhân còn lại được thực hiện vi phẫu lấy u. Tỷ lệ biến chứng sau sinh thiết 11/93 bệnh nhân chiếm 11,8%, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 4/11 bệnh nhân chiếm 36,4% [15]. 11 Hơn nữa, nghiên cứu của Yin L Zhang L và Hasan Yerli cho thấy giá trị của cộng hưởng từ chẩn đoán u thần kinh đệm ở vị trí thân não là 95,3% [16], giá trị của cộng hưởng từ phổ chẩn đoán phân biệt u thần kinh đệm bậc thấp với u thần kinh đệm bậc cao có đối chiếu mô bệnh học cho thấy độ nhạy của phương pháp là 85%; độ đặc hiệu là 86%; giá trị dự báo dương tính là 94% [17].Vì vậy, chẩn đoán u thần kinh đệm bậc thấp thân não chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng, phương pháp chẩn đoán hình ảnh đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, xung cộng hưởng từ phổ. 2.1. Chẩn đoán lâm sàng 2.1.1. Triệu chứng lâm sàng chung Đau đầu: là triệu chứng phổ biến nhất của u não chiếm 50-60%, đau đầu dai dẳng tăng dần, đôi khi có từng cơn ngắn, đặc biệt tăng về ban đêm và gần sáng, đau có đáp ứng với thuốc giảm đau giai đoạn đầu nhưng sau đó đáp ứng kém hoặc không đáp ứng. Đau đầu có thể khu trú hoặc toàn bộ đầu. Nguyên nhân đau đầu là do sự chèn ép của u não với tổ chức vùng đáy sọ, xoang tĩnh mạch và màng cứng [18]. Nôn hoặc buồn nôn: thường xuất hiện muộn hơn đau đầu, có khi xuất hiện cùng với đau đầu. Nôn không liên quan đến yếu tố ăn uống hay sinh lý khác. Do tăng áp lực nội sọ kích thích các thụ cảm ở não thất IV. Vì vậy u ở thân não, tiểu não đè trực tiếp vào trung tâm nôn, biểu hiện bằng “nôn vọt” thường gặp ở trẻ em [18]. Phù gai thị: là triệu chứng khách quan nhất của u não khi có sự tăng áp lực trong sọ. Phù gai thị thường xuất hiện sau đau dầu và tùy theo vị trí của u nãogây đè ép, xâm lấn ảnh hưởng đến lưu thông dịch não tủy mà phù gai thị có sớm hay có muộn. Biểu hiện là mờ bờ gai, phù gai thị, xuất huyết gai thị cuối cùng là teo gai thị gây mất thị lực. Phát hiện phù gai thị bằng soi đáy mắt [18]. Động kinh: gặp khoảng 30% u não, chủ yếu u ở trên lều tiểu não. Những cơn động kinh từng phần (cục bộ) hoặc toàn bộ [18]. Rối loạn tâm thần: thay đổi tính tình, hay cáu gắt, trầm cảm, chậm chạp và giảm trí nhớ cũng thường gặp trong u não [18]. 12 2.1.2. Dấu hiệu thần kinh khu trú a. Các hội chứng cuống não + Hội chứng Weber: là hội chứng biểu hiện liệt dây III thẳng và liệt nửa người chéo. Thường là do căn nguyên rối loạn mạch máu ở vị trí khối u, biến chứng lọt cực hải mã thùy thái dương [7]. + Hội chứng Benedikt: gây ra do tổn thương chủ yếu ở nhân đỏ, gồm có các cử động bất thường: run, múa giật, múa vờn, tăng trương lực, liệt dây VI và liệt nhẹ nửa người [7]. b. Các hội chứng cầu não + Hội chứng Milliard Gubler: là hội chứng biểu hiện ở nơi tổn thương có liệt VII ngoại biên thẳng, ở dưới nơi tổn thương có liệt vận động trung ương (tháp) chéo. Có nhiều thể giải phẫu lâm sàng của hội chứng Milliard Gubler: cổ điển có thể ở trong và ngoài trục; có thể phối hợp với dây VI, VII và là thể thường gặp nhất; có thể liệt nửa người chéo và liệt VII ngoại biên hai bên; hoặc liệt nửa người hai bên và liệt VII ngoại biên một bên hoặc VII ngoại biên hai bên [7]. + Các hội chứng Foville Hội chứng Foville cầu não trên: biểu hiện chung là mất vận động phối hợp liếc ngang dây III cùng bên và dây VI đối bên không phối hợp hoạt động; thường có kèm theo liệt nửa người. Hội chứng này là do tổn thương bó vỏ nhân quay mắt, quay đầu hay tổn thương bó dọc sau. Khi bó này bị tổn thương ở trên chỗ bắt chéo gây ra liệt liếc mắt chéo với liệt nửa người [7]. Hội chứng Foville cầu não dưới: liệt nửa người chéo và liệt liếc mắt [7]. + Hội chứng cầu não trên hay hội chứng Raymond-Cestan: liệt nhẹ nửa người chéo, hội chứng cảm giác chéo, liệt dây VI, VII nhánh thẳng, hội chứng Foville chéo, hội chứng tiểu não thẳng, có những động tác bất thường (tăng động tác) do xâm phạm cuống tiểu não trên, nhân đỏ, cuống não. + Hội chứng góc cầu tiểu não: thường do u dây VIII gây rối loạn dây VIII sau đó liệt VIII, VI, V; liệt nửa người chéo, hội chứng tiểu não và hội chứng tăng áp lực nội sọ [7]. 13 c. Các hội chứng hành tủy + Hội chứng hành tủy trước hay cạnh giữa của Foix: biểu hiện liệt nửa người và tê nửa người chéo (trừ mặt) và liệt XII thẳng [7]. + Hội chứng bên hành hay hội chứng Wallenberg: liệt vòm, thanh đới, hầu, hội chứng tiểu não bên tổn thương kèm theo tê nửa người, có dị cảm và đau, liệt nhẹ nửa người thoảng qua bên đối diện [7]. + Hội chứng hành tủy sau: tổn thương X-XI gây liệt nửa bên vòm màng khẩu cái họng với rối loạn nuốt, nhịp thở, phát âm [7]. 2.2. Chẩn đoán hình ảnh u thần kinh đệm bậc thấp thân não 2.2.1. Chụp cắt lớp vi tính (CT.Scanner, CT) Ưu nhược điểm của chụp CT + Ưu điểm: Chụp CT là một tiến bộ vượt bậc trong chẩn đoán hình ảnh. Trong chẩn đoán u não nói chung, độ nhạy của chụp CT là trên 95%, độ chính xác là 80%. Đặc biệt trong các chẩn đoán tổn thương xương : xương sọ, xương cột sống và các xương khác trong cơ thể [19]. + Nhược điểm: Do vẫn sử dụng tia X, cường độ chùm tia lớn nên người bệnh sẽ chịu một liều xạ nhất định sau mỗi lần chụp. Đối với những khối u không bắt thuốc cản quang hay u nền sọ do nhiễu xương thì hình ảnh u rất khó xác định [20]. 2.2.2. Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging, MRI) Ưu, nhược điểm của MRI + Ưu điểm: Chụp MRI có nhiều tính ưu việt bởi độ phân giải cao; quan sát ở cả 3 mặt phẳng ngang, mặt phẳng đứng ngang, mặt phẳng đứng dọc; thấy rõ hình ảnh và những biến đổi về cấu trúc của các tổ chức; đánh giá được liên quan của tổn thương với các cấu trúc lân cận. Ngoài ra, MRI còn thấy được hình dòng chảy như mạch máu, tái tạo được không gian 3D [21], [22], [23]. 14 + Nhược điểm: MRI khó thực hiện được cho những bệnh nhân mang kim loại trong người do nhiễu từ, giá thành chụp MRI còn cao, chưa thể áp dụng rộng rãi ở mọi cơ sở y tế. 2.2.3. Chụp cộng hưởng từ phổ (Magnetic Resonance Spectrum, MRS) Qua nhiều thập kỷ nghiên cứu, các nhà thần kinh học nội khoa, thần kinh học ngoại khoa và các nhà ung bướu học đã có được những cơ sở để thấy rằng MRS là một công cụ cận lâm sàng hữu ích [17],[24]. Trên hình ảnh MRS của nhu mô não bình thường, sự khác biệt chủ yếu là chất xám có nhiều Cr (creatinin) hơn chất trắng. Cho đến nay MRS đã được sử dụng trong các bệnh lý như u não, viêm não, nhồi máu não hay rối loạn chuyển hóa [17],[24]. a. Ý nghĩa của những chuyển hóa trong u não NAA: N - acetyl aspartate là neuronal marker, có đỉnh ở 2.0 ppm. NAA ở chất xám cao hơn chất trắng. NAA giảm trong tất cả các loại u não [24].Cr: Creatine, đỉnh ở 3.03ppm, là đỉnh rộng thứ 2 trong phổ proton não bình thường. Nó đánh dấu hệ thống năng lượng trong tế bào não. Cr giảm trong tất cả các loại u não và đặc biệt ở những u có độ ác tính cao [24]. Cho: Choline, đỉnh ở 3.2ppm, là một trong những đỉnh quan trọng trong đánh giá u não, tăng trong tất cả các loại u não nguyên phát và thứ phát đặc biệt những u thần kinh đệm bậc cao. Tỉ lệ Cho/Cr càng cao thì độ ác tính càng cao [24]. b. Giá trị của cộng hưởng từ phổ trong chẩn đoán Bệnh lý u não Một số nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra các ứng dụng của MRS trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý u não đặc biệt là các khối u nguyên phát trong trục. MRS đã mang lại những giá trị nhất định với 5 mục đích chính hướng tới: phân biệt tổn thương là khối u hay không u; u nguyên phát hay u thứ phát; u bậc thấp hay bậc cao; đánh giá sự lan rộng của khối u; đánh giá tổ chức u còn sót sau phẫu thuật [25],[26]. Chẩn đoán phân biệt tổn thương là khối u hay không u 15 Các khối u não thường biến đổi phổ như tăng Cho, giảm NAA và Cr do tăng chu chuyển tế bào dẫn tới tăng cường năng lượng và tăng sinh màng tế bào u. NAA giảm là do các tế bào não bình thường bị phá hủy và thay thế bởi các tế bào u. Theo một số nghiên cứu, khi tỷ lệ Cho/NAA>1,5 hoặc tỷ lệ Cho/Cr>1,5 gợi ý đến tổn thương dạng u [27]. Chẩn đoán u nguyên phát hay u thứ phát MRS giúp xác định nguồn gốc khối u xuất phát tại não hay từ nơi khác đến thông qua việc đánh giá sự biến đổi phổ của nhu mô xung quanh khối u. U nguyên phát như u thần kinh đệm có biến đổi phổ như tăng chuyển hóa Cholin tại viền quanh u do tính chất thâm nhiễm, trong khi đó những khối u thứ phát thường không biến đổi phổ ở vùng phù não xung quanh khối u [27]. Chẩn đoán bậc của u Khi tổn thương càng ác tính, các chất NAA và Cr càng giảm. Trong khi đó Cho thường tăng. NAA giảm do khối u phát triển thay thế hoặc phá hủy Neuron thần kinh. Bậc của khối u tỷ lệ thuận với hoạt động chuyển hóa (trong đó có chuyển hoá yếm khí) và sự tiêu thụ năng lượng dự trữ. Sự sinh sản tế bào dẫn đến giảm Cr và tăng Cho [27]. Như vậy, MRS góp phần phân bậc khối u và tiếp cận chẩn đoán tế bào học của khối u. Các nghiên cứu cho kết luận: U não bậc cao: Cho/NAA >2,2; Cho/Cr>2,5; NAA/Cr< 1,5 U não bậc thấp: Cho/NAA: 1,5- 2,2; Cho/Cr: 1,5-2,5; NAA/Cr: 2,5- 1,5. 2.2.4. Chụp mạch não số hóa xóa nền (Digital Subtraction Angiography, DSA) DSA là sản phẩm của sự kết hợp giữa kỹ thuật chụp hình mạch máu thông thường và kỹ thuật xử lý hình ảnh bằng máy vi tính. Chỉ định chụpDSA khi khối u bắt thuốc cản quang, mục đích xác định cuống nuôi và làm tắc mạch nuôi u. Hình ảnh mạch máu rõ ràng giúp nhận định được mối liên quan giữa khối u và các mạch máu nuôi u [28]. 2.2.5. Ghi hình não với 18FDG (Fluorine-18-DeoxyGlucose) – PET và PET/CT (Positron Emission Tomography/CTscanner) 16 Việc xác định chính xác vị trí khối u đóng vai trò quan trọng trong hoạch định chiến lược điều trị. Ghi hình não với 18FDG – PET là một trong các kỹ thuật hiện đại có độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong phát hiện các tổn thương ác tính. 18FDG - PET có giá trị trong phát hiện khối u, xác định mức độ lan rộng, độ ác tính của khối u cũng như đánh giá đáp ứng điều trị. Phương pháp này còn giúp phân biệt giữa mô u còn tồn tại với mô hoại tử do tia xạ khi kết quả trên hình ảnh cộng hưởng từ còn nghi ngờ [29],[30],[31]. 2.3. Một số hình ảnh u thần kinh đệm bậc thấp thân não thường gặp 2.3.1. U sao bào lông (Astrocytome pilocytique) Đặc điểm chung: U thường dạng nang, phần đặc nằm ở vách u tăng tín hiệu, loại u này chiếm 2% - 5% trong số các u thần kinh đệm. Vị trí u hay gặp lần lượt theo thứ tự: tiểu não (60%), dây thần kinh sọ số II và giao thoa thị giác (25- 30%), còn lại là não thất III và thân não (10 – 15%) [32],[33]. Chẩn đoán u sao bào lông ở vị trí thân não dựa vào một số hình ảnh đặc hiệu theo bảng 1 trên phim chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ: Bảng 1: Đặc điểm u sao bào lông trên phim CT và MRI Hình ảnh chụp CT Hình ảnh chụp MRI Trước tiêm Sau tiêm Trước tiêm Sau tiêm U thường dạng nang, Đồng hoặc tăng nhẹ tỷ trọng so với dịch não tủy, 20% vôi hóa, Có thể phù não, hiếm khi có chảy máu trong u. U dạng đặc ít gặp (giảm tỷ trọng, số ít đồng tỷ trọng so với tổchức Với u dạng nang: 50% không tăng tỷ trọng phần dịch, thường T1 không đồng nhất, 40% có T2 hoại tử trung tâm u. Với u đặc: 95% tăng tỷ trọng ở phần nhân đặc, 10% U ở dạng nang: giảm hoặc đồng tín hiệu so với dịch não tủy trên T1 và tăng tín hiệu trên T2. Phần nhân đặc trên vỏnang hoặc u đặc giảm hoặc đồng tín hiệu so với chất xám trên T1, tăng tín hiệu mạnh so với chất xám trên T2 [21], [22]. phần đặc tăng tín hiệu không đồng nhất, thành nang đôi khi có tăng tín hiệu [21], [22] 17 quanh u) [22], [34], đồng nhất [20], MRS [35], [36] [34],[35]. Cho/NAA: 1,5- 2,2; Cho/Cr: 1,5-2,5; NAA/Cr: 2,5- 1,5 [21],[22] Chẩn đoán phân biệt U nguyên bào tuỷ (Medulloblastoma): hình ảnh tăng tín hiệu ở giữa u, u thường phát triển chiếm hết não thất IV.U nang mạch (Hemangioblastoma): u nang lớn, có nhân nhỏ tăng tín hiệu ở vách u. U gặp ở người lớn. 2.3.2. U tế bào hình sao lan tỏa (Astrocytome Diffuse, độ II) U tế bào hình sao lan toả là loại u hay gặp của nhóm u sao bào chiếm 25-30% u thần kinh đệm ở người lớn, 10 - 15% của các u sao bào nói chung. U gặp chủ yếu ở bán cầu đại não (2/3 u nằm trên lều tiểu não); trong đó 1/3 ở thùy trán, 1/3 thùy thái dương, ngoài ra còn gặp ở thùy đỉnh và thùy chẩm. còn 1/3 u nằm dưới lều tiểu não và thân não (50% u thần kinh đệm ở thân não là u sao bào độ ác tính thấp). Tuổi thường gặp từ 20 – 45 tuổi. U có xu hướng tiến triển thành u sao bào kém biệt hoá. Chẩn đoán u sao bào lan tỏa ở vị trí thân não dựa vào một số hình ảnh đặc hiệu theo bảng 2 trên phim chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ: Bảng 2: Đặc điểm u sao bào lan tỏa trên phim CT và MRI Hình ảnh chụp CT Hình ảnh chụp MRI Trước tiêm Sau tiêm Trước tiêm Sau tiêm Khối u đồng nhất, giảm hoặc đồng tỷ trọng so với chất trắng, 20% vôi hóa, ít khi là u Khối u T1 không tăng tỷ trọng hoặc tăng nhẹ. Nếu u có hình ảnh tăng tỷ trọng Khối u đồng nhất, giảm tín hiệu, có thểcó hoặc không có ranh giới trên T1 [21],[22] Thường không tăng tín hiệu, nếu có tăng thì gợi ý bệnh tiến triển lên độ cao hơn [21],[22] 18 nang, Hiếm khi u xâm lấn ra vòm sọ[34],[35] thường là T2 tiến triển thành độ 3 (ác tính) [18],[34], [35]. DW1 Khối tăng tín hiệu đồng nhất, có thể có viền nhưng thường là thâm nhiễm vào vùng não xung quanh, nang và vôi hóa thường không phổ biến và có thể lan tỏa vào vỏ não xungquanh [21],[22]. MRS Cho/NAA: 1,5- 2,2; Cho/Cr: 1,5-2,5; NAA/Cr: 2,5- 1,5 [21],[22] thường không thấy cản trở tín hiệu [21],[22] Chẩn đoán phân biệt U tế bào sao giảm biệt hoá (Anaplastic Astrocytoma): u thường khu trú hoặc xâm lấn không tăng tín hiệu. Khi có tiêm thuốc cản quang u tăng tín hiệu rõ. Nhồi máu não (Ischemia): bệnh xuất hiện đột ngột, cấp tính. Vùng tổn thương thường có hình chêm, gồm cả chất xám và chất trắng.A B C D19 Viêm não (Cerebritis): phù não nhiều, tăng tín hiệu loang lổ. Thườngkhông có hình ảnh xâm lấn. Toàn thân có tình trạng nhiễm trùng cấp tính. 2.3.3. U tế bào thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma) Bảng 3: Đặc điểm u tế bào thần kinh đệm ít nhánh trên CT và MRI Hình ảnh chụp CT Hình ảnh chụp MRI Trước tiêm Sau tiêm T1 Khối u không đồng nhất, giảm hoặc đồng tín hiệu so với chất xám, hiếm khi có phù não [22] Mật độ hỗn hợp, giảm hoặc đồng tỷ trọng. 70-90% có vôi hóa. 20% có thoái hóa 50% ngấm thuốc T2 sau tiêm và mức độ ngấm thuốc thay đổi [22]. Khối không đồng nhất, tăng tín hiệu, ít khi xuất hiện phù não. Xuất huyết và hoại tử hiếm thấy trừ khi khối u kém biệt hóa [22]. 19 dạng nang. Hiếm khi có phù não và chảy máu trong u [22] Flair Khối u không đồng nhất, tăng tín hiệu [22] MRS Tăng chuyển hóa Cho, Giảm chuyển hóa NAA [22] Chẩn đoán phân biệt: U lao, Gangliocytoma.... 2.3.4. U thần kinh đệm dưới ống nội tủy (Subependymoma) Bảng 4: Đặc điểm u thần kinh đệm dưới ống nội tủy trên CT và MRI Hình ảnh chụp CT Hình ảnh chụp MRI Trước tiêm Sau tiêm T1 Khối u đặc đồng nhất, giảm hoặc đồng tín hiệu so với chất trắng. Khối u kích thước lớn có thể thấy không đồng nhất [22] Khối u đồng hoặc giảm tỷ trọng, có thể thấy các nang hoặc vôi hóa khi khối u lớn, hiếm khi chảy máu [22] Điển hình là các T2 khối không ngấm hoặc ngấm thuốc ít. Một số khối u lớn có thể thấy ngấm thuốc không đồng nhất [22] Tăng tín hiệu. Khối u lớn có thể thấy không đồng nhất do có các phần nang của u, các nốt vôi hóa hay chảy máu cũ. Thường không phù não kèm theo [22]. Flair Tăng tín hiệu, không phù não [22] Chẩn đoán phân biệt: u lao, tổn thương thứ phát, u máu thể hang 2.3.5. U biểu mô ống nội tủy (Ependymoma) 20 Bảng 5: Đặc điểm u biểu mô ống nội tủy trên CT và MRI Hình ảnh chụp CT Hình ảnh chụp MRI Trước tiêm Sau tiêm T1 Khối lớn không đồng nhất, thường thấy vôi hóa (50%) [22] Ngấm T2 thuốc không đồng nhất Flair [22] MR S Khối u không đồng nhất, giảm hoặc đồng tín hiệu, dạng nang thường tăng tín hiệunhẹ so với dịch não tủy; các nốt vôi hóa hay chảy máu tăng tín hiệu [22] Khối không đồng nhất, đồng hoặc tăng tín hiệu. Các nốt dạng nang tăng tín hiệu. Các nốt vôi hóa hay chảy máu giảm tín hiệu [22]. Có thể có ranh giới rõ giữa khối u với dịch não tủy. Các phần dạng nang tăng tín hiệurất mạnh so với dịch não tủy [22] Tăng chuyển hóa Cho, Giảm chuyển hóa NAA [22] Chẩn đoán phân biệt: U nguyên tủy bào (Meduloblastoma) 2.4. Chẩn đoán mô bệnh học u thần kinh đệm bậc thấp thân não 2.4.1. Phân loại mô bệnh học u thần kinh đệm bậc thấp thân não Phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2000 các khối u biểu mô của hệ thần kinh theo bảng 6 như sau: Bảng 6: Phân loại các khối u của hệ thần kinh (WHO, 2000) U biểu mô thần kinh U tế bào hình sao (Astrocytoma)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng