Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tuyên truyền về thị trường chứng khoán trên truyền hình Việt Nam (Khảo sát kênh ...

Tài liệu Tuyên truyền về thị trường chứng khoán trên truyền hình Việt Nam (Khảo sát kênh VTC, VTV1, INFOTV, HanoiTV và HTV9)

.PDF
168
153
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  VŨ THỊ TUYẾT MINH TUYÊN TRUYỀN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRÊN TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM (KHẢO SÁT KÊNH VTC, VTV1, INFOTV, HanoiTV VÀ HTV9) LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH BÁO CHÍ Hà Nội - 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  VŨ THỊ TUYẾT MINH TUYÊN TRUYỀN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRÊN TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM (KHẢO SÁT KÊNH VTC, VTV1, INFOTV, HanoiTV VÀ HTV9) Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60 32 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH BÁO CHÍ Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Tất Thắng HÀ NỘI - 2009 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 5 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6 1. Tính thời sự và lý do chọn đề tài.................................................................... 6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 10 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ......................................................... 11 6. Phương pháp luận nghiên cứu ...................................................................... 11 7. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 11 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN TTCK TRÊN TRUYỀN HÌNH ................................................................................................. 12 1.1. Một số vấn đề về thông tin, tuyên truyền.................................................. 12 1.1.1. Khái niệm tuyên truyền...................................................................... 12 1.1.2. Khái niệm thông tin ........................................................................... 14 1.1.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin, tuyên truyền của báo chí...... 17 1.2. TTCK và phân loại thông tin về TTCK ................................................... 20 1.2.1 Lịch sử ra đời TTCK ........................................................................... 20 1.2.2 Chức năng TTCK đối với nền kinh tế ................................................ 22 1.2.3 Phân loại thông tin trên TTCK ........................................................... 24 1.3. Yêu cầu về việc tuyên truyền TTCK trên truyền hình .............................. 25 1.3.1 Đối tượng tuyên truyền về thị trường chứng khoán trên truyền hình......... 25 1.3.2 Một số yêu cầu tuyên truyền về TTCK trên truyền hình .................... 28 1 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN VỀ TTCK TRÊN TRUYỀN HÌNH ............................................................................. 31 2.1 Lịch sử ra đời của truyền hình về tài chính ................................................ 31 2.1.1 Truyền hình về tài chính trên thế giới................................................. 31 2.1.2 Truyền hình chứng khoán ở Việt Nam ............................................... 41 2.1.2.1 Kênh VTV1 ................................................................................. 41 2.1.2.2 Kênh InfoTV (VCTV9) ............................................................... 43 2.1.2.3 Đài truyền hình kỹ thuật số VTC................................................. 44 2.1.2.4 Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội (HanoiTV) ...................... 45 2.1.2.5 Đài phát thanh và truyền hình thành phố Hồ Chí Minh (HTV9) ........................................................................................ 46 2.2. Nội dung tuyên truyền của các chương trình về TTCK trên truyền hình ........... 47 2.2.1. Truyền hình góp phần phổ biến kiến thức về TTCK đến nhà đầu tư .......... 47 2.2.2 Truyền hình góp phần tuyên truyền những chính sách của nhà nước, cơ quan quản lý tới công chúng .............................................. 50 2.2.3 Tuyên truyền thông tin về diễn biến thị trường .................................. 54 2.2.3.1 Tuyên truyền thông tin phiên giao dịch ....................................... 54 2.2.3.2 Tuyên truyền những thông tin khác về TTCK (thông tin doanh nghiệp, thông tin quốc tế…)............................................. 57 2.3. Đặc thù hình thức việc tuyên truyền TTCK trên truyền hình ................... 60 2.3.1 Chia nhỏ màn hình .............................................................................. 60 2.3.2 Sử dụng ngôn ngữ phi văn tự .............................................................. 66 2.3.3 Mầu sắc chủ đạo là mầu xanh và mầu vàng ....................................... 68 2.3.4. Sử dụng nhiều MC trong một chương trình ...................................... 68 2.3.5. Nhạc nền sôi động.............................................................................. 70 2.3.6 Ba thể loại chủ yếu là tin, phóng sự và phỏng vấn ............................ 70 2.4. Nhận xét, đánh giá chung về các chương trình tuyên truyền về TTCK trên truyền hình Việt Nam ....................................................................... 70 2 2.4 .1 Một vài nhận xét về chất lượng tuyên truyền .................................... 71 2.4.1.1 Tính chính xác ............................................................................. 71 2.4.1.2 Tính cập nhật ............................................................................... 74 2.4.1.3 Tính định hướng .......................................................................... 76 2.4.2 Thực trạng tỷ lệ người xem trên các chương trình tiêu biểu .............. 77 2.4.3 Ưu-nhược điểm của các chương trình tuyên truyền về TTCK trên truyền hình ......................................................................................... 79 2.4.3.1 Ưu điểm ....................................................................................... 79 2.4.3.2 Nhược điểm ................................................................................. 81 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN VỀ TTCK TRÊN TRUYỀN HÌNH .................................. 84 3.1. Sự phát triển của TTCK đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền ............... 84 3.2 Định hướng phát triển chương trình tuyên truyền về TTCK trên truyền hình ........................................................................................................... 87 3.2.1 Nắm vững chỉ đạo tuyên truyền về TTTCK ...................................... 87 3.2.2 Kết hợp nhiều biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền về TTCK ................................................................................. 89 3.2.3 Vận dụng sáng tạo kinh nghiệm truyền hình tài chính thế giới .......... 91 3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền TTCK trên truyền hình ............................................................................................................ 94 3.3.1 Đối với độ ngũ thực hiện chương trình............................................... 94 3.3.2 Đối với lãnh đạo các Đài truyền hình ................................................. 97 3.3.3 Đối với cơ quan quản lý thị trường ..................................................... 98 3.3.4 Đối với các doanh nghiệp ................................................................... 99 KẾT LUẬN......................................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 104 PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nxb: Nhà xuất bản Hnx: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HoSE: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh TTCK: Thị trường chứng khoán 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê lịch phát sóng, thời lượng các chương trình truyên truyền về TTCK trên VTV1, VTC, InfoTV, HanoiTV và HTV9 Bảng 2.2: Mô hình hóa mẫu màn hình chia nhỏ nhất hiện nay Bảng 2.3: Mẫu màn hình Bản tin thị trường 24h -VTV1 Bảng 2.4:Tỷ lệ người xem Bản tin tài chính (sáng) - VTV1 Bảng 2.5: Tỷ lệ người xem Bản tin tài chính (tối)- VTV1 Bảng 2.6 : Tỷ lệ người xem Bản tin Việt Nam và các chỉ số (tối) -VTV1 Bảng 2.7: Tỷ lệ người xem Bản tin Việt Nam và các chỉ số (trưa) - VTV1 5 MỞ ĐẦU 1. Tính thời sự và lý do chọn đề tài Tính thời sự Thị trường chứng khoán (TTCK) là thị trường tài chính cao cấp, một thị trường của thông tin và niềm tin. Thông tin trên TTCK là yếu tố sống còn, có thể tác động trực tiếp đến những biến động trên thị trường, nói cách khác là ảnh hưởng trực tiếp, ngay lập tức đến quyết định và sự thành bại của nhà đầu tư. Minh bạch hóa thông tin hiện đang được coi là vấn đề hết sức bức xúc của TTCK Việt Nam với 9 năm non trẻ so với ý thức thông tin hàng trăm năm của TTCK trên thế giới. Vì thế hiện nay những kênh thông tin về TTCK từ các nguồn chính thống từ cơ quan quản lý, doanh nghiệp và đặc biệt từ các phương tiện truyền thông đại chúng ngày càng đang khá đa dạng để đáp ứng nhu cầu này. Nhanh chóng chỉ đạo vấn đề này, ngày 25/3/2008, Thủ tướng giao Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các báo, đài đưa tin khách quan, chính xác góp phần cho người dân hiểu rõ chủ trương chính sách của Nhà nước về phát triển TTCK theo công văn số1909/VPCP-KTTH V/v các biện pháp ổn định TTCK Cùng với đó, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cũng đã phê duyệt “Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020” thì truyền thông cho thị trường này là vấn đề bức thiết đặt ra với các loại hình báo chí nói chung và truyền hình nói riêng. Theo đề án này, TTCK sẽ là thành phần chủ đạo để đưa thị trường vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính Việt Nam. Đến năm 2020, thị trường vốn Việt Nam sẽ phát triển tương đương thị trường các nước trong khu vực. Theo tiến sĩ Vương Quân Hoàng, Nghiên cứu viên cao cấp Bộ môn Tài chính, Trung tâm Emile Bernheim, ĐHTH Bruxelles thì các quyết định tốt trong đầu tư ngày nay còn được gọi là: Các quyết định đầy đủ thông tin, nguyên văn tiếng Anh: "Well-informed decisions." Các phương tiện truyền thông đại chúng 6 với lợi thế của mình đã làm được gì và phải làm gì cho các nhà đầu tư, cho TTCK, thị trường vốn và cho cả nên kinh tế thì không thể chần chừ hay không quy chuẩn. Với hàng loạt các kênh truyền hình như hiện nay việc tuyên truyền về TTCK càng cần phải lưu tâm và thể hiện sao cho chất lượng chương trình xứng đáng với số lượng chương trình đang có và sẽ còn phát triển mạnh trong tương lai. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển và biến động của thị trường, các phương tiện truyền thông đại chúng cũng tăng cường thông tin về TTCK. Riêng về truyền hình hiện trên hầu hết các kênh từ VTV1, HanoiTV, HTV, truyền hình kỹ thuật số VTC, truyền hình cáp Việt Nam đều có những chương trình riêng biệt tuyên truyền về TTCK. Tuy nhiên, nói về thông tin chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng, dù nhiều về số lượng (ngoài hệ thống chương trình về chứng khoán trên các kênh VTV1, HanoiTV, HTV thì có hẳn 2 kênh riêng biệt về tài chính là VTC8 và InfoTV (VCTV9) nhưng nội dung vẫn chưa sâu, chưa kỹ và chưa thực sự sát với đối tượng tuyên truyền. Nhiều thông tin, nhiều chương trình dẫn đến sự trùng lập và ít bản sắc của các chương trình về chứng khoán trên các kênh khác nhau. Thứ hai, tuy cùng thông tin về TTCK nhưng các bản tin trên truyền hình cũng có những đặc thù, khu biệt với báo in, báo điện tử hay phát thanh. Vì vậy làm rõ đặc thù này cũng là cách để các nhà làm truyền hình có thể tuyên truyền tốt hơn về TTCK. Trước nhu cầu “thông tin chứng khoán” và nâng cao chất lượng của các chương trình truyền hình tác giả xin lựa chọn đề tài: Tuyên truyền về thị trƣờng chứng khoán trên truyền hình Việt Nam (Khảo sát kênh VTC, VTV1, InfoTV, HaNoiTV và HTV9). 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ở Việt Nam, việc nghiên cứu, tìm hiểu thông tin về TTCK đã có mầm 7 mống từ đầu thập kỷ 90. Từ khi Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thành lập theo nghị định 75/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2006 thì những thông tin mang tính chất tuyên truyền về lĩnh vực này thực sự được quan tâm và bắt đầu triển khai chủ động. Hiện theo thống kê trong nước hiện nay có khoảng 200 đầu sách nghiên cứu về TTCK. Tiêu biểu, ngay từ năm 1991, các tác giả Đặng Quốc Tuyến, Trịnh Trọng Nghĩa, Đặng Thị Luận đã biên soạn cuốn “Chứng khoán và TTCK : Kinh nghiệm của các nước trên thế giới” (Viện Khoa học Tài chính - Bộ Tài chính xuất bản). Nội dung cuốn sách về TTCK và lịch sử phát triển; các khái niệm cơ bản về TTCK; kinh nghiệm hoạt động TTCK ở các nước kinh tế phát triển; vai trò của TTCK ở các nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và điều lệ chứng khoán ở Liên Xô. Sang năm 1993, tác giả Nguyễn Ngọc Minh dịch cuốn “Những kiến thức cơ bản về chứng khoán và môi giới chứng khoán” của Học viện Tài chính Nữu ước (Mỹ) (Nhà xuất bản thế giới xuất bản). Sang năm 1994, sách về chứng khoán được xuất bản nhiều hơn, tác giả Nguyễn Công Nghiệp xuất bản cuốn “TTCK : Trò chơi và những thủ pháp làm giàu”. Một số nội dung chính của tác phẩm là đôi nét về đặc điểm của TTCK. Những thủ đoạn, bí quyết làm giàu của những kẻ tham gia trò chơi chứng khoán, luật chơi của trò chơi này. Và đây cũng là cuốn sách đầu tiên chỉ những ứng dụng, bí quyết trong TTCK với quan niệm về “trò chơi chứng khoán”. Về luận án, hiện tại Thư viện quốc gia có lưu chiểu khoảng 50 luận án nghiên cứu về TTCK. Sớm nhất, năm 1995, tác giả Lê Thị Tuyết Hoa nghiên cứu về “Các giải pháp nhằm thực hiện các điều kiện hình thành TTCK tại Việt Nam”. Tác phẩm nghiên cứu lý luận TTCK và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam về kinh tế - con người, pháp lý... để tìm và đưa ra những kiến nghị về các giải pháp thực hiện các điều kiện hình thành TTCK ở VIệt Nam. 8 Cùng năm, tác giả Lê Hoàng Nga hoàn thành đề tài “Thiết lập cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên TTCK”. Nội dung chính là về TTCK và vai trò của hệ thống ngân hàng trên TTCK. Thực trạng và cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng trên TTCK. Cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên TTCK. Như vậy, tuy sách, luận án hay các tài liệu bài viết về TTCK khá nhiều nhưng cho đến nay những tác phẩm đó nghiên cứu thị trường chủ yếu dưới góc độ tài chính. Ở trong nước, về thông tin TTCK trên báo chí có một số công trình: - Khóa luận "TTCK qua Báo chí" của Đoàn Mai Anh K40, sinh viên khoa báo chí trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn. - Khóa luận “Thông tin chứng khoán trên Báo chí Việt Nam” của sinh viên Phạm Thị Hằng K47 hệ tại chức khoa báo chí trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn. - Khóa luận “Thông tin chứng khoán trên báo chí Việt Nam” của Phạm Thị Thuỷ (K47 Hà Nội hệ tại chức) khoa báo chí trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn. - Khóa luận “Cách tiếp cận và xử lý thông tin chứng khoán của phóng viên kinh tế ở Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Minh Anh, K48 chính quy khoa báo chí trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn. - Luận văn “Thông tin tuyên truyền về chứng khoán và TTCK (Khảo sát tạp chí chứng khoán từ 1997-2003)” của tác giả Nguyễn Cao Cầm, Học viện Báo chí và tuyên truyền, người hướng dẫn TS Phạm Tất Thắng, năm 2004. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu tài liệu, tác giả đã lược dịch một số tác phẩm của một số tác giả nước ngoài, tiêu biểu là “Media firms: structures, operations and performances”, nhà xuất bản Lawrence Erlbaum Associates, năm 2002, biên soạn Robert G.Picard, Trường kinh tế và quản trị kinh doanh Turku, Phần Lan và “The options course: High Profit & Low Stress Trading Methods” Nhà xuất bản Wigley, tái bản lần 2 năm 2005 của tác giả George 9 A.Fontanills. Việc tiếp cận với các tài liệu gốc này vẫn mang tính hạn chế nhưng cũng đủ để minh chứng cho việc phát triển khá mạnh những tác phẩm nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới. Như vậy, ở nhiều khía cạnh khác nhau bước đầu mảng đề tài này đã được khai thác. Tuy nhiên trên thực tế hiện chưa có một công trình nào nghiên cứu trên về việc tuyên truyền về TTCK trên truyền hình và từ đó đưa ra những giải pháp thực tiễn là nâng cao chất lượng chương trình như ở luận văn thực hiện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của luận văn: Đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao việc tuyên truyền về TTCK trên truyền hình trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về TTCK và tuyên truyền về TTCK trên truyền hình Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động tuyên truyền về TTCK trên cơ sở khảo sát các chương trình trên một số kênh truyền hình. Thứ ba, đề ra giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của thông tin tuyên truyền về TTCK trên truyền hình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng: Khảo sát việc tuyên truyền về TTCK trên một số kênh VTV1, HanoiTV và HTV9, truyền hình kỹ thuật số VTC và InfoTV (VCTV9- truyền hình cáp Việt Nam). Cụ thể, tập trung vào một số chương trình: - Việt Nam và các chỉ số; Bản tin tài chính; Chứng khoán cuối tuần (VTV1). - Bữa sáng doanh nhân, Hàn thử biểu, Tâm chấn (VTC8) - Bản tin trước giờ mở cửa, Bản tin chứng khoán Info, Sàn chứng khoán Info (InfoTV) 10 - Bản tin chứng khoán và đầu tư (HanoiTV). - Bản tin kinh tế tài chính 24H (HTV9) Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chung về các chương trình tuyên truyền về TTCK trên truyền hình từ năm 2006 và tập trung khảo sát sâu vào một số chương trình cụ thể (trên cách kênh VTV1, VTC, InfoTV, HanoiTV và HTV9) từ tháng 7/2007 và đặc biệt từ quý III/2009 (tháng 8,9,10) đến nay. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về lý luận: Đề tài đặt nhiệm vụ và nghiên cứu cơ sở lý luận cho việc tuyên truyền về TTCK như nghiên cứu tâm lý đối tượng tuyên truyền, cách phân loại thông tin trên thị trường tài chính và rút ra những yêu cầu về chất lượng khi tuyên truyền về TTCK trên truyền hình. Kết quả nghiên cứu của đề tài là đóng góp những cơ sở lý thuyết chung nhất vào hoạt động tuyên truyền về TTCK trên truyền hình. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là đóng góp tích cực, đem lại cái nhìn toàn cảnh về những chương trình truyền hình về TTCK hiện nay trên các kênh khảo sát tiêu biểu đã được chọn lọc đại diện cho hầu hết việc tuyên truyền về TTCK trên truyền hình. Từ những kết luận cụ thể đề tài đưa ra những kiến nghị để nâng cao hiệu quả thông tin tuyên truyền về một lĩnh vực đặc thù như TTCK trên truyền hình cho các đối tượng (đối tượng được tuyên truyền (các doanh nghiệp); cơ quan quản lý thị trường và bản thân những người làm chương trình). 6. Phƣơng pháp luận nghiên cứu Đề tài dựa trên phương pháp tiếp cận hệ thống nguyên lý tuyên truyền của Đảng. Xuất phát từ phân tích và tổng hợp hoạt động thực tiễn rút ra những vấn đề mang tính quy luật cho nên đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và logic. Phương pháp khái quát hoá cũng được sử dụng để hỗ trợ. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu,kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được 11 kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tuyên truyền TTCK trên truyền hình Chương 2: Thực trạng tuyên truyền về TTCK trên truyền hình Chương 3: Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tuyên truyền về thị trường chứng khoán trên truyền hình. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN TTCK TRÊN TRUYỀN HÌNH 1.1. Một số vấn đề về thông tin, tuyên truyền 1.1.1. Khái niệm tuyên truyền Theo Plêkhanốp thì Tuyên truyền là truyển bá ý kiến nhiều người cho ít người). Theo PGS.TS Tạ Ngọc Tấn, Tuyên truyền là hoạt động nhằm truyền bá 12 trong quần chúng nhân dân những tư tưởng nền tảng, những quan điểm chính yếu của hệ tư tưởng của chế độ, nhằm hình thành một bức tranh đặc trưng về thế giới về lịch sử vận động của xã hội. Ở nghĩa rộng, tuyên truyền được hiểu là toàn bộ các hình thức hoạt động của công tác tư tưởng, vận động quần chúng nhân dân. Ở một nghĩa hẹp hơn “Tất cả các hoạt động nhằm truyền bá một tri thức, một ý niệm cụ thể nào đó”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: Đế quốc Mỹ không những chiến tranh xâm lược bằng quan dự, chúng còn chiến tranh bằng tuyên truyền, rằng Tuyên truyền là một thứ vũ khí sắc bén cho địch chống lại ta. Chính vì vậy Hồ Chủ tịch yêu cầu: Chúng ta phải đánh thắng địch về tuyên truyền cũng như Bộ đội ta đánh thắng địch về mặt quân sự. Trong tác phẩm “Làm gì”, Lê Nin đã đưa ra một hình dung rõ ràng về nội dung khái niệm tuyên truyền “ Người tuyên truyền phải nói nhiều ý, mang đến cho công chúng những tri thức sâu sắc có tính bản chất. Trên cơ ở đó tác động vào thế giới quan của con người, vào quá trình hình thành những quan niệm niềm tin và ý chí của mỗi thành viên trong xã hội”. Người đã yêu cầu: Tờ báo là người tuyên truyền, cổ động và tổ chức tập thể”. Hoạt động tuyên truyền của báo chí chúng ta có nhiệm vụ truyền bá, giải thích cho toàn xã hội những quan điểm đường lối, chính sách quyết định cả Đảng, Nhà nước ta, là sự vận dụng sáng tạo, cụ thể học thuyết Mác-Lê Nin viết vào việc xác định đường hướng, vận dụng và giải quyết các nhiệm vụ cách mạng việt Nam. Nội dung tuyên truyền hệ tư tưởng Mác-Lê Nin và tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, hòa quyện đan xen làm tiền đề cho nhau. Yêu cầu đặt ra đối với việc tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là phân tích lý giải các cơ sở khoa học, thực tiễn một cách thuyết phục, hướng dẫn các khả năng thực hiện, làm cho quần chúng nhân dân hiểu biết, tin tưởng và tự giác chấp hành tạo ra các điều kiện tinh thần tư tưởng cho các cuộc vận động xã hội rộng lớn nhằm giải quyết các nhiệm vụ xây dựng và 13 phát triển kinh tế-xã hội. Phương hướng quan trọng hàng đầu của hoạt động tuyên tryền trên báo chí là hình thành các quan điểm khái quát về thời đại. Trên cở sở phương pháp luận khoa học, báo chí phân tích, đánh giá nhận định tính chất khuynh hướng vận động các mâu thuẫn cơ bản của từng khu vục và thế giới, từng lĩnh vực hoạt động và toàn bộ đời sống xã hội, mối quan hệ, tác động giữa các quốc gia, các khu vực, các giai cấp và lực lượng xã hội. Bằng sự tổng kết, đánh giá đó báo chí hình thành trong công chúng nhân dân những quan điểm cơ bản về thời đại và thế giới thực. Đó là một tiền đề quan trọng cho việc củng cố lý tưởng và định hướng xây dựng chế độ mới. Những tri thức đó đồng thời là điều kiện cho quần chúng xem xét, đánh gia đúng đắn các hiện tượng, sự kiện đang diễn ra xung quanh và định hướng hoạt động của họ một cách hợp lý. Về bản chất, hành động tuyên truyền nhằm hình thành nền tảng cho ý thức xã hội, bộ phận duy lý của đời sống tinh thần con người. Hoạt động tuyên truyền với nội dung chủ yếu là tập trung sự quan tâm vào dư luận xã hội-bộ phận linh động dễ biến đổi nhất của ý thức xã hội. 1.1.2. Khái niệm thông tin Theo Philipppe Breton và Serge Proulx trong cuốn sách "Bùng nổ truyền thông" 1 khái niệm thông tin có hai hướng nghĩa: Thứ nhất là, nói về một hành động cụ thể để tạo ra một hình thái (frome), thứ hai là, nói về sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay biểu tượng. Hai hướng nghĩa này cùng tồn tại, một nhằm vào sự tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức và truyền đạt. Nó thể hiện sự gắn kết của hai lĩnh vực kỹ thuật và kiến thức. Theo quan điểm của triết học, thông tin là một hiện tượng vốn có của vật chất, là thuộc tính khách quan của thế giới vật chất. Nội dung của thông tin chính là những thuộc tính, tính chất vốn có của sự vật với các sự vật hiện tượng được bộc lộ ra, thể hiện thông qua tác động qua lại của sự vật ấy với sự vật khác. 1 Philipppe Breton, Serge Proulx (1996), Bùng nổ truyền thông, Nxb. Văn hoá - Thôngtin, Hà Nội. 14 Thông tin luôn gắn với quá trình phản ánh. Những dấu ấn để lại chính là những thông tin của hệ thống vật chất này đối với hệ thống vật chất khác. Phản ánh của vật chất là phản ánh thông tin, không có thông tin chung chung mà thông tin là thông tin về sự vật này đối với sự vật khác. Theo Từ điển tiếng Việt thì thông tin với nghĩa là động từ là truyền tin cho nhau để biết; và với nghĩa danh từ là điều được truyền đi cho biết, tin truyền đi (ví dụ bài báo có lượng thông tin cao) 2 Như vậy, thông tin được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, đó chính là nội dung thông tin; Thứ hai, đó là phương tiện thông báo, báo tin. Cách hiểu này phù hợp với khái niệm thông tin nêu trong phần mở đầu “Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010” ban hành kèm theo Quyết định số 219/2005/QĐ - TTg ngày 9/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ: "Thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phương tiện hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là nguồn cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội". Đặc biệt, Chiến lược phát triển thông tin đã nêu lên một luận điểm quan trọng về vai trò của thông tin trong đời sống xã hội: Sự chênh lệch về trình độ phát triển thông tin giữa các nước là một đặc điểm về quy mô và trình độ phát triển trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ. Nước nào không vượt qua được những thách thức về thông tin, nước đó mất cơ hội phát triển và có nguy cơ mất khả năng tự chủ. Thiếu thông tin, sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định hoặc các quyết định sẽ bị sai lệch, thiếu cơ sở khoa học, không thực tiễn và trở nên kém hiệu quả. Thông tin báo chí Trong tiến trình phát triển của lịch sử văn hoá nhân loại, báo chí là một hiện tượng xã hội, ra đời do nhu cầu thông tin giao tiếp, giải trí và nhận thức của 2 NXB Đà Nẵng (2002), Trung tâm Từ điển học. 15 con người. Thông tin là một hiện tượng vốn có của thế giới vật chất. Theo các nhà nghiên cứu, lần đầu tiên thông tin được con người chú ý về mặt ý nghĩa xã hội của nó và được đề cập đến trong lý thuyết báo chí vào những năm 20 - 30 của thế kỷ XX. Và từ đây, "Thông tin chính là những cái mới khác với những điều đã biết" 3 Thông tin là chức năng sơ khởi của báo chí, theo nghĩa sử dụng phương tiện kỹ thuật để phổ biến kết quả lao động sáng tạo của nhà báo. Thực hiện chức năng thông tin, báo chí cung cấp cho công chúng về tất cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội. Trong một thế giới hiện thực chứa đầy lượng thông tin, báo chí có cách riêng của mình để phản ánh hiện thực với mục đích tác động tới nhiều tầng lớp xã hội với những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khác nhau. Chính điều đó đã khiến cho báo chí trở thành một hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng động nhất mà không một hình thái ý thức xã hội nào có được. Như vậy, thông tin báo chí cũng được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, đó là tri thức, tư tưởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện thực cuộc sống. Tất cả những vấn đề, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội được báo chí phản ánh nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám phá của con người. Thứ hai, đó là phương tiện, công cụ chuyển tải tác phẩm báo chí tới công chúng. Trong hoạt động báo chí, thông tin là mục đích chủ yếu. Thông tin trở thành “cầu nối” giữa báo chí và công chúng. Căn cứ việc phân loại theo phương thức thể hiện, người ta chia thông tin báo chí thành các loại hình: Thông tin bằng chủ yếu chữ viết (báo in); thông tin chủ yếu bằng tiếng nói (phát thanh); thông tin chủ yếu bằng hình ảnh (truyền hình); thông tin trên mạng internet (đa phương tiện). 3 Lê Thị Duy Hoa (1999), Tạp chí Triết học, số 01 (107), tháng 2/1999. 16 Trong thực tiễn báo chí, thuật ngữ "thông tin" có nhiều dạng khác nhau: có khi chỉ là cái tin vắn, tin ngắn, bài bình luận, phóng sự, phỏng vấn; có khi là một chương trình phát thanh, truyền hình. Ngay cả các tiêu đề, vị trí của tác phẩm trên các cột báo, giọng đọc của phát thanh viên, các cỡ chữ hay cách xếp chữ trên các tờ báo... đều chứa đựng thông tin. Thuật ngữ "Thông tin" trong hoạt động báo chí còn có có cách hiểu rộng hơn, chúng còn được hiểu như một danh từ tập hợp. Chúng ta có thể gọi toàn bộ tác phẩm, hay hệ thống những tin tức... là thông tin. Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và đánh giá cao vai trò của thông tin. Đây không chỉ là phương tiện cung cấp thông tin, cung cấp tri thức, là một trong những công cụ giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành đất nước mà còn là nơi để phản hồi những thông tin từ nhân dân đối với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần quan trọng thực hiện dân chủ hoá trong đời sống xã hội. Thông tin thực sự là công cụ cung cấp tri thức, dự báo sự phát triển đồng thời cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển. Đời sống nhân dân được cải thiện, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao nên nhu cầu thông tin của nhân dân đòi hỏi ngày càng cao hơn. 1.1.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin, tuyên truyền của báo chí Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật. Chất lượng theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin, là hai mặt có mối quan hệ biện chứng của mỗi sự vật, hiện tượng. Chất là tính quy định vốn có của các sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, nói lên sự vật đó là gì, phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác. Lượng là tính quy định của sự vật và hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển của nó, biểu thị con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó. Quá trình thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và ngược lại, khi chất mới ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó. Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại là một trong ba quy luật cơ 17 bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này nói lên cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. Trong hoạt động báo chí, nhận thức về chất lượng thông tin song song với nhận thức về chức năng và đối tượng phản ánh của báo chí. Muốn có nhận thức đúng đắn về thông tin, cần xác định được mục đích hoạt động của báo chí, đồng thời phải nêu lên định hướng có tính nguyên tắc cho những hoạt động thực tiễn của một nền báo chí. Sự định hướng rõ ràng sẽ trang bị cho nhà báo phương pháp thông tin và biết cách vận dụng thông tin có hiệu quả để thực hiện chức năng của báo chí. Một hướng quan trọng trong cách tiếp cận thông tin báo chí là mỗi chương trình, mỗi tác phẩm phải được xem xét kỹ lưỡng trong hệ thống những mối quan hệ giữa báo chí và công chúng. Tác phẩm báo chí là điểm trung gian trong mối quan hệ: Nhà báo - Tác phẩm - Công chúng. Tác phẩm báo chí khi được đăng tải, phát sóng, mới chỉ dừng lại ở thông tin tiềm năng, vì thông tin đó chưa chắc đã được công chúng tiếp nhận. Người làm báo phải tìm mọi cách biến thông tin tiềm năng thành thông tin hiện thực. Tính chất thực tiễn của thông tin là tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của thông tin cao hay thấp, tức là có mang đến cho công chúng những thông tin phù hợp với nhu cầu của họ không và có khả năng chuyển thông tin tiềm năng thành thông tin hiện thực không. Lý luận báo chí truyền thông đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin, cũng như khả năng tuyên truyền đó là tính độc đáo, tính đại chúng và tính hợp thời (đúng lúc). - Tính độc đáo của thông tin, là cái mới mà công chúng chưa biết. Nhưng cái mới không phải là cái duy nhất thể hiện tính độc đáo. Cùng với sự đòi hỏi tất yếu của cái mới, có thể tái hiện thông tin cũ đã bị lãng quên, giúp cho công chúng có thêm tư liệu để nhận thức tốt hơn sự kiện mới. Tuy nhiên, những thông tin được nhắc lại sẽ vô bổ, thậm chí có hại khi cái mới, cái độc đáo bị chìm đi trong một loạt cái cũ; khi cái cũ không đóng vai trò bổ sung mà lại cản trở việc 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan