Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học...

Tài liệu Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10 trung học phổ thông

.PDF
182
245
56

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM Trịnh Thị Huyền TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM Trịnh Thị Huyền TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tôi đã hoàn thành luận văn “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG hóa học lớp 10 THPT”. Luận văn này được hoàn thành được không chỉ do nỗ lực của bản thân mà còn nhờ sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và các em học sinh. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi nâng cao trình độ kiến thức và chuyên môn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường - Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi xuyên suốt toàn bộ quá trình thực hiện luận văn, từ lúc đề tài còn trong ý tưởng đến lúc luận văn được hoàn thành. Tôi cũng xin được bày tỏ lòng tri ân chân thành nhất đến PGS. TS. Trịnh Văn Biều - Thầy đã động viên tinh thần, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập. Cùng với tất cả học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học khóa 20, tôi xin được chân thành cảm ơn quý thầy cô đã truyền đạt tất cả kiến thức, kinh nghiệm để chúng tôi có thể hoàn thành khóa học; Xin được cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các em học sinh đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực nghiệm đề tài. Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 Tác giả MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 7 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG ............................................... 7 1.1.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài .......................... 7 1.1.2. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài trên thế giới và ở Việt Nam ...... 9 1.1.3. Các luận án, luận văn về bồi dưỡng HSG ........................................................ 12 1.2. HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC ............................................................................ 13 1.2.1. Khái niệm về HSG ............................................................................................... 13 1.2.2. Một số vấn đề về bồi dưỡng HSG ...................................................................... 14 1.2.3. Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hóa học .................... 17 1.2.4. Dấu hiệu nhận biết HSG ...................................................................................... 18 1.3. BÀI TẬP HÓA HỌC ......................................................................................... 18 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ................................................................................... 18 1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học ............................................................................. 19 1.3.3. Quá trình giải bài tập hóa học ............................................................................. 20 1.3.4. Quan hệ giữa việc giải bài tập và việc phát triển tư duy cho HS .............. 21 1.3.5. Một số dạng bài tập phát triển tư duy cho HSG hóa học ............................ 22 1.3.6. Một số phương pháp xây dựng bài tập hóa học ............................................. 24 1.4. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG HSG HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT ............................................................................................................... 27 1.4.1. Thuận lợi.................................................................................................................... 27 1.4.2. Khó khăn ................................................................................................................... 28 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 29 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 10 THPT .......................... 31 2.1. NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HSG ...................................................................................... 31 2.1.1. Một số nguyên tắc khi xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG .......... 31 2.1.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG .................................. 33 2.1.3. Hệ thống kiến thức bồi dưỡng HSG hóa học lớp 10 THPT ........................ 34 2.2. HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HSG HÓA HỌC LỚP 10 THPT........... 35 2.2.1. Hệ thống bài tập chương: “Nguyên tử”............................................................. 35 2.2.2. Hệ thống bài tập chương: “Bảng tuần hoàn và Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học” ................................................................................................ 61 2.2.3. Hệ thống bài tập chương: “Liên kết hóa học” ................................................ 62 2.2.4. Hệ thống bài tập chương: “Phản ứng oxi hóa khử” ....................................... 62 2.3.5. Hệ thống bài tập chương: “Nhóm Halogen”.................................................... 82 2.2.6. Hệ thống bài tập chương: “Nhóm Oxi” ......................................................... 120 2.3. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC BỒI DƯỠNG HSG .............. 121 2.3.1. Dùng bài tập để rèn luyện cho HS một số năng lực quan trọng ............... 121 2.3.2. Dùng bài tập để hướng dẫn cho HS cách tiếp cận và tư duy giải bài tập 123 2.3.3. Dùng bài tập để củng cố, nâng cao mở rộng và đào sâu kiến thức......... 124 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 126 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 127 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ......................................................................... 127 3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM ......................................................................... 127 3.3. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ...................................................................... 127 3.4. TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM ...................................................................... 128 3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................... 130 3.5.1. Kết quả đánh giá về mặt định tính .................................................................... 130 3.5.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ................................................................ 131 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 135 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 137 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 140 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ tương ứng 1 BTHH Bài tập hóa học 2 BTH Bảng tuần hoàn 3 DD Dung dịch 4 ĐC Đối chứng 5 ĐHSP Đại học sư phạm 6 GD – ĐT Giáo dục – Đào tạo 7 GV Giáo viên 8 HS Học sinh 9 HSG Học sinh giỏi 10 NXB Nhà xuất bản 11 NTK Nguyên tử khối 12 PTHH Phương trình hóa học 13 PTK Phân tử khối 14 THPT Trung học phổ thông 15 TN Thực nghiệm 16 TNSP Thực nghiệm sư phạm 17 Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 18 TS Tiến sĩ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 2.1 Hệ thống bài tập chương “Nguyên tử” 31 2.2 Hệ thống bài tập chương “Bảng tuần hoàn và Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học” 56 2.3 Hệ thống bài tập chương “Liên kết hóa học” 56 2.4 Hệ thống bài tập chương “Phản ứng oxi hóa khử” 57 2.5 Hệ thống bài tập chương “Nhóm halogen” 76 2.6 Hệ thống bài tập chương “Nhóm oxi” 112 3.1 Bảng đối tượng thực nghiệm năm học 2010-2011 120 3.2 Bảng đối tượng thực nghiệm năm học 2011-2012 120 3.3 Số HS đạt điểm X i của nhóm ĐC và TN năm học 2010-2011 123 3.4 Bảng tần suất của nhóm TN và ĐC năm học 2010-2011 123 3.5 Bảng lũy tích của nhóm TN và ĐC năm học 2010-2011 124 3.6 Các tham số đặc trưng bài kiểm tra năm học 2010-2011 125 3.7 Số HS đạt điểm X i của nhóm ĐC và TN năm 2011-2012 125 3.8 Bảng tần suất của nhóm TN và ĐC năm 2011-2012 125 3.9 Bảng lũy tích của nhóm TN và ĐC năm 2011-2012 125 3.10 Các tham số đặc trưng bài kiểm tra năm 2011-2012 126 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình Nội dung Trang 1.1 Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập 19 1.2 Sơ đồ tóm tắt tiến trình giải bài tập 20 3.1 Đồ thị lũy tích so sánh kết quả điểm kiểm tra đề 1 năm học 2010 2011 124 3.2 Đồ thị lũy tích so sánh kết quả điểm kiểm tra đề 2 năm học 2010 2011 124 3.3 Đồ thị lũy tích so sánh kết quả điểm kiểm tra năm học 2011- 2012 126 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thế kỷ XXI – thế kỷ của nền văn minh trí tuệ với tốc độ phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nước ta đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Xu thế phát triển của thời đại và công cuộc xây dựng đất nước đòi hỏi chúng ta phải đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định để có được nguồn nhân lực chất lượng cao thì “Đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa”. Yêu cầu đó đã đặt ra cho ngành giáo dục ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện còn có chức năng phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), đào tạo họ trở thành những nhà khoa học mũi nhọn trong từng lĩnh vực. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng HSG trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn, và một trong các khó khăn đó là tài liệu tham khảo. Hiện nay, tài liệu tham khảo về bồi dưỡng HSG ở hầu hết các môn học là tương đối nhiều, được trao đổi dưới các hình thức nhưng chính điều đó lại gây khó khăn cho GV trong việc lựa chọn ra các nội dung kiến thức phù hợp để dạy đối tượng HS của mình. Hệ thống bài tập phục vụ cho việc tự học, tự mở rộng kiến thức của HSG tuy đa dạng nhưng chưa có hệ thống, chưa sát với nội dung chương trình... Theo thầy Đặng Bảo Hòa, phó hiệu trưởng trường THPT chuyên Lý Tự Trọng, người đã có gần 20 năm tham gia công tác bồi dưỡng HSG: “ Muốn có HSG cần phải hội đủ 4T: Thầy giỏi - Trò xuất sắc - Tài liệu đầy đủ - Tài chính dồi dào”. Điều đó khẳng định tầm quan trọng của tài liệu tham khảo trong việc bồi dưỡng HSG. Với mong muốn xây dựng cho mình tư liệu dạy học để bồi dưỡng, rèn luyện tư duy hóa học cho HSG ở trường THPT, mặt khác, cũng giúp HS khá, giỏi ở lớp 10 có thêm tài liệu phục vụ cho quá trình tự học để mở rộng kiến thức chúng tôi chọn đề tài: “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG Hóa học lớp 10 Trung học phổ thông”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nâng cao lớp 10 với mục đích giúp cho GV phát hiện và bồi dưỡng kịp thời HSG Hóa ở lớp đầu cấp. Dựa vào tài liệu này còn giúp cho HS có thể tự học và đánh giá trình độ của mình. Bên cạnh đó, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp người viết bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Khách thể nghiên cứu: Quá trình bồi dưỡng HSG hóa học ở các trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp 10 chương trình nâng cao phục vụ cho việc bồi dưỡng HSG. 4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lí luận về việc bồi dưỡng HSG. - Nghiên cứu nội dung kiến thức trong chương trình hóa học 10 nâng cao, các đề thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh (thành phố), đề thi olympic 30-4. - Tuyển chọn và biên soạn bài tập mới để xây dựng hệ thống bài tập theo từng chuyên đề dùng bồi dưỡng HSG. - Nghiên cứu đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập đã biên soạn. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận - Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích và tổng hợp. - Phân loại và hệ thống hóa. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực tế dạy học, bồi dưỡng HSG của một số trường THPT chuyên và không chuyên. - Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với một số GV hóa học đã dạy bồi dưỡng HSG để học hỏi kinh nghiệm. - Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá sự phù hợp của hệ thống bài tập đã xây dựng từ đó đúc kết kinh nghiệm bồi dưỡng HSG. 5.3. Phương pháp toán học Dùng thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nội dung nghiên cứu: Các chuyên đề trọng tâm của hóa học lớp 10 chương trình nâng cao dùng bồi dưỡng HSG. - Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT tại TP.HCM, Đồng Nai. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2010 – 9/2011. 7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu GV xác định được các nội dung kiến thức cần hệ thống hóa, mở rộng và phát triển đồng thời xây dựng được hệ thống bài tập Hóa học chất lượng tốt, phù hợp trình độ HS, sử dụng linh hoạt thì sẽ nâng cao kết quả bồi dưỡng HSG. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Xây dựng được hệ thống bài tập phục vụ cho việc bồi dưỡng HSG hóa học. - Đề xuất cách sử dụng bài tập nhằm rèn tư duy Hóa học, phát triển năng lực tự học cho HS. - Cung cấp cho GV và HS yêu thích môn hóa học một tài liệu tham khảo bổ ích. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG 1.1.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài Thuở xa xưa, ông cha ta đã khẳng định: "Nhân bất học, bất tri lý" - làm người mà không có học thì không thể phân biệt được đâu đúng, đâu sai. Chính vì vậy "Học thức là tài sản lớn nhất của quốc gia" (năm 1466) - Bia Văn Miếu - Hà Nội. Và ngay từ thế kỷ XVIII - Quang Trung - vị vua trẻ anh minh trong "chiếu lập học" (1790) đã nói: "Xây dựng đất nước, lấy việc dạy học làm đầu, tìm lẽ trị bình lấy việc tuyển nhân tài làm gốc" - muốn xây dựng đất nước mạnh giàu phải có những con người có học, phải lấy việc dạy học đặt lên hàng đầu; muốn đất nước phồn vinh, bình yên, nhân dân ấm no hạnh phúc, … phải có nhân tài và nhân tài không thể có, nếu không bắt đầu từ việc học, từ việc phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng nhân tài. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước, Đảng ta đã xác định ngày càng rõ hơn vai trò, vị trí của giáo dục - đào tạo. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương khoá VIII khẳng định: "Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một hướng chính sách của đầu tư phát triển". Nghiên cứu và tìm hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cũng thấy rõ quan điểm của Người là luôn coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu. Người nói: “Văn hóa soi đường cho quốc dân đi”, “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do đó, “muốn xây dựng CNXH phải biến một đất nước dốt nát... thành một nước có nền văn hóa cao, khoa học phát triển”. Chính vì vậy, ngay sau cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú trọng đến việc phát triển giáo dục- đào tạo. Do vậy mà ngay trong ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có thư căn dặn toàn ngành giáo dục, nhất là đối với các em HS rằng: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Như vậy, giáo dục - đào tạo ở bất kỳ một xã hội nào cũng là mục tiêu trọng yếu, là nền tảng, động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Để khẳng định vấn đề này, UNESCO - một tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục có uy tín nhất trên thế giới hiện nay lại khẳng định: “Không có sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách rời khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả sự phá sản”. Nhân tài có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến sự phát triển của xã hội, của lịch sử. Vì vậy ở thời đại nào, quốc gia nào người giỏi cũng được tôn trọng, đề cao. Tuy nhiên, “nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể mai một nếu không được phát hiện và sử dụng đúng lúc đúng chỗ...” (Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng tại Đaị hội VI, 1996). Từ đó ta khẳng định: Vấn đề đào tạo tài năng và sử dụng người tài là một việc hết sức quan trọng và cần thiết cho sự phát triển của đất nước. Do đó, cần phải xây dựng một chiến lược cho việc tuyển chọn và bồi dưỡng nhân tài mà điểm khởi đầu, đó là việc phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các cấp học, đặc biệt là các bậc học phổ thông. Thế kỷ XXI - thế kỷ của nền văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ, đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam, phải được trang bị đầy đủ hành trang trí tuệ để bước vào đời - vấn đề bồi dưỡng HSG, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. 1.1.2. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.2.1. Vấn đề bồi dưỡng HSG ở các nước phát triển [35] a. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng HSG Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng ở các nước phát triển hướng đến một số điểm chính sau : - Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của HS. - Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo. - Nâng cao ý thức và khát vọng của HS về sự tự chịu trách nhiệm. - Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp cho xã hội. - Phát triển phẩm chất lãnh đạo. b. Phương pháp và các hình thức giáo dục HSG Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình HSG để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education) nêu lên các hình thức sau đây : - Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Những lớp hoặc trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lí thuyết (academically). - Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các bạn cùng nhóm tuổi. - Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. - Học tách rời (Pull-out): Một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp thường. - Làm giàu tri thức (Enrichment): Toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà. - Dạy ở nhà (Homeschooling): Một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy. - Trường mùa hè (Summer school): Bao gồm nhiều course học được tổ chức vào mùa hè. - Sở thích riêng (Hobby): Một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường. Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ Tiểu học. Cách tổ chức dạy học cũng rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng, ... một số nước tổ chức dưới hình thức tự chọn hoặc course học mùa hè, một số nước do các trung tâm tư nhân hoặc các trường đại học đảm nhận, ... c. Đánh giá HSG Theo Clack, khi đánh giá HSG cần tuân thủ một số nguyên tắc sau : - Xem xét một cách toàn diện các môn học đối với những HS nổi trội. - Sử dụng nhiều dạng kiểm tra và các chỉ số đánh giá khác nhau. - Bảo đảm cho tất cả các HS được có điều kiện thử sức đầu vào một cách công bằng và không thiên vị. - Phát triển các hình thức đánh giá nhằm cho phép các tỉ lệ khác nhau của độ tin cậy và hứng thú. - Tìm kiếm những HS có dấu hiệu tiềm ẩn bằng cách thức đa dạng, kể cả những cách không rành mạch. - Chú ý những nhân tố động cơ như niềm hứng thú, sự nỗ lực và cảm xúc trong việc đánh giá tài năng. Hoặc sự đánh giá HSG cần dựa trên các cơ sở : Khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo và động cơ học tập. Một số trường áp dụng cách kiểm tra chỉ số thông minh (IQ),… Việc bồi dưỡng HSG và đánh giá tuyển chọn của các nước khác nhau cũng có nhiều điểm khác nhau. 1.1.2.2. Bồi dưỡng HSG ở Việt Nam [22] - Đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội đã phối hợp với các công ty giáo dục Hà Nội tổ chức một lớp bồi dưỡng toán cho HSG toán của Hà Nội. “Lớp toán đặc biệt” đầu tiên của cả nước ra đời vào tháng 9 năm 1965. - Mục đích ban đầu của hệ thống trường chuyên mong đợi là nơi phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ bản. Trong các thời kì đầu của hệ thống trường chuyên, mục tiêu này đã được theo sát và đạt được những thành tựu khi mà phần lớn các HS chuyên toán khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh vực Toán học, Vật lý, Hóa học, Tin học,… Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng của hệ thống trường chuyên cũng như việc Việt Nam tham dự các kì thi Olympic khoa học quốc tế nhiều hơn, mục tiêu ban đầu của hệ thống này ngày càng phai nhạt. Thành tích của trường chuyên trong kì thi HSG các cấp, kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi tuyển sinh vào Đại học và Cao đẳng vẫn thường rất cao. Nhiều người cho rằng lí do chính cho những thành tích này không phải là chất lượng giáo dục mà là do phương pháp luyện thi. Tỉ lệ HS các trường chuyên tiếp tục theo đuổi khoa học hay các lĩnh vực liên quan ngày càng thấp và khiến cho giới khoa học Việt Nam không khỏi lo ngại. Tuy nhiên, tồn tại và phát triển hệ thống trường THPT chuyên là điều cần thiết. Hơn lúc nào hết, sự nghiệp bồi dưỡng, phát triển nhân tài cho đất nước phải được đặt lên một tầm cao mới với “yêu cầu mới,nguồn lực mới và cách làm mới”. 1.1.2.3. Các kì thi HSG ở Việt Nam [22] a. Kì thi HSG hóa học cấp tỉnh, thành phố Được tổ chức rộng rãi ở hầu hết các tỉnh, thành trong nước. Đây cũng là kì thi nhằm mục đích tuyển chọn những HS ưu tú, có năng khiếu đặc biệt về hóa học của tỉnh, thành để dự thi HSG quốc gia hằng năm. b. Kì thi Olympic hóa học 30-4 khu vực phía Nam Kì thi Olympic truyền thống 30-4 dành cho HS lớp 10 và 11 được tổ chức hằng năm theo sáng kiến của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong và Sở Giáo dục – Đào tạo TP.HCM. Kì thi được tổ chức nhằm mục đích : - Phát hiện và động viên phong trào học tập rèn luyện của HS năng khiếu lớp 10 và 11 các tỉnh phía Nam chuẩn bị đội ngũ dự thi HSG quốc gia hóa học hằng năm. -Trao đổi kinh nghiệm về bồi dưỡng HSG hóa học giữa GV các trường có HS tham gia dự thi. - Tạo điều kiện để các HSG hóa ở các tỉnh thành giao lưu, làm quen với hình thức thi Olympic khu vực và trao đổi lẫn nhau về kinh nghiệm học tập hóa học. c. Kì thi HSG giỏi quốc gia môn hóa học Đây là kì thi về hóa học có quy mô lớn nhất trên phạm vi cả nước. Mục đích lựa chọn những HS có khả năng xuất sắc nhất về hóa học đồng thời chuẩn bị đội tuyển cho kì thi Olympic hóa học quốc tế. Các HS đoạt giải có số điểm cao được triệu tập vào đội dự tuyển Olympic hóa học quốc tế tại Hà Nội. Sau quá trình bồi dưỡng, ôn luyện các HS lại trải qua một kì thi tuyển chọn nữa và cuối cùng chọn lựa ra đội tuyển chính thức thi Olympic hóa học quốc tế gồm 4 thành viên. d. Kì thi chọn đội tuyển quốc gia thi Olympic quốc tế Kì thi chọn HSG quốc gia thi Olympic quốc tế hằng năm diễn ra sau thời gian thi HSG quốc gia khoảng 2 tháng. Thí sinh dự thi là những HS đạt giải cao trong kì thi HSG quốc gia trên toàn quốc (xét điểm từ cao xuống thấp). Những thí sinh đỗ trong vòng này sẽ đại diện cho Việt Nam tham dự kì thi Olympic quốc tế. Thành viên các đội tuyển dự thi Olympic quốc tế đều được tập trung ôn luyện trong gần hai tháng trước kì thi diễn ra để đảm bảo chuẩn bị kĩ cả về kiến thức lẫn tâm lí cho các em trước khi tranh tài với bạn bè quốc tế. 1.1.3. Các luận án, luận văn về bồi dưỡng HSG Việc nghiên cứu các vấn đề bồi dưỡng HSG hóa học từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả như: - “Bồi dưỡng HSG Hoá học ở trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn năm 1998, trường ĐHSP Hà Nội. - “Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng HSG Hóa học ở trường THPT”, Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn năm 2006, trường ĐHSP Hà Nội. - “Hệ thống lý thuyết bài tập dd chất điện ly dùng bồi dưỡng HSG và HS chuyên Hóa học”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cao Cự Giác năm 1999, trường ĐHSP Hà Nội. - “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG hoá học ở trường THPT một số tỉnh miền núi”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thế Nhân năm 1999, trường ĐHSP Hà Nội. - “Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng HSG môn Hoá học ở lớp 10 trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Phụng năm 2006, ĐHSP Vinh. - “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG Hóa học hữu cơ THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Tấn Diện năm 2009, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. - “Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần Hóa lý dùng trong bồi dưỡng HSG, chuyên hóa trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Trang năm 2009, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Nhìn chung các luận án, luận văn thường nghiên cứu phần hóa học THPT nói chung bao gồm các phần hóa học đại cương, hóa học vô cơ, hóa học hữu cơ; và hệ thống bài tập được xây dựng với kiến thức rất rộng, tổng quát thường dùng cho HS khối 12 ôn thi HSG quốc gia. Còn vấn đề bồi dưỡng HSG khối 10, cụ thể là hệ thống bài tập bám sát chương trình lớp 10 THPT và lớp 10 chuyên thì ít có luận án, luận văn nào đi sâu nghiên cứu. 1.2. HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC 1.2.1. Khái niệm về HSG [35] Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu) và talent (tài năng). Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những HS này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên (Education of Gifted Students- Encarta Encyclopedia). Theo chúng tôi, HSG trong nhà trường phổ thông được phân biệt thành hai đối tượng sau: - Thứ nhất: HSG là đối tượng HS đủ điều kiện xếp loại học lực giỏi theo qui định của Bộ GD&ĐT. - Thứ hai: HSG là đối tượng HS có năng lực đặc biệt ở một môn học, có khả năng sáng tạo, động cơ học tập mãnh liệt và được giáo dục với hình thức giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của HS và đạt được kết quả cao trong các kỳ thi HSG các cấp, tạo nguồn lực lượng để bồi dưỡng phát triển nhân tài cho xã hội. Trong thực tế, có trường hợp HS đạt học lực giỏi nhưng không đủ điều kiện được chọn vào đội tuyển HSG và ngược lại. Trong phạm vi của đề tài, đối tượng HSG mà chúng tôi nghiên cứu là đối tượng thứ hai. Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, HSG hoá học ngoài những tố chất cần phải có như đã nêu trên còn cần phải bổ sung thêm năng lực thực hành thí nghiệm. 1.2.2. Một số vấn đề về bồi dưỡng HSG 1.2.2.1. Một số biện pháp phát hiện HSG hoá học ở THPT [41] Căn cứ vào các tiêu chí về HSG hoá học như đã nêu trên, GV bồi dưỡng HSG cần phải xác định được: - Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng một cách đầy đủ, chính xác của HS so với yêu cầu của chương trình hoá học phổ thông. - Mức độ tư duy của từng HS và đặc biệt là đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức của HS một cách linh hoạt, sáng tạo. Muốn vậy, GV phải kiểm tra kiến thức của HS ở nhiều phần của chương trình, kiểm tra toàn diện các kiến thức về lý thuyết, bài tập và thực hành. Thông qua bài kiểm tra, GV có thể phát hiện HSG hoá học theo các tiêu chí : - Mức độ đầy đủ, rõ ràng về mặt kiến thức. - Tính logic trong bài làm của HS đối với từng yêu cầu cụ thể. - Tính khoa học, chi tiết, độc đáo được thể hiện trong bài làm của HS. - Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất mới, những giải pháp có tính mới về mặt bản chất, cách giải bài tập hay, ngắn gọn, ...). - Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của toàn bài kiểm tra. - Thời gian hoàn thành bài kiểm tra. 1.2.2.2. Những kĩ năng GV cần có để bồi dưỡng HSG hóa học hiệu quả [41] a. Các nhóm kĩ năng cơ bản ● Nhóm kĩ năng nhận thức, bao gồm: - Đọc và hiểu tài liệu. - Khái quát, tổng hợp và tóm tắt tài liệu. - Xây dựng đề cương. - Biên soạn giáo án. - Lập kế hoạch bồi dưỡng. ● Nhóm kĩ năng truyền đạt, bao gồm: - Kĩ năng giao tiếp, ngôn ngữ. - Kĩ năng chuyển đổi kiến thức. - Kĩ năng phát triển kiến thức. - Kĩ năng nêu vấn đề và đặt câu hỏi. ● Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí, bao gồm: - Giám sát, theo dõi. - Tiếp nhận thông tin phản hồi và điều chỉnh. - Động viên, khuyến khích. ● Nhóm kĩ năng sử dụng các phương tiện dạy học, bao gồm:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan