Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Tuyển chọn 30 đề thi học sinh giỏi môn lịch sử lớp 9 có đáp án và thang điểm...

Tài liệu Tuyển chọn 30 đề thi học sinh giỏi môn lịch sử lớp 9 có đáp án và thang điểm

.PDF
108
7865
72

Mô tả:

Tuyển chọn 30 đề thi học sinh giỏi môn lịch sử lớp 9 có đáp án và thang điểm
TUYỂN CHỌN 30 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ 9 (có đáp án và thang điểm) Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19/5/2016 SỞ GD & ĐT TỈNH PHÚ THỌ KÌ THI CHỌN HSG LỚP 9 – NĂM HỌC 2013 - 2014 ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1 (2.0 điểm) Bằng kiến thức đã học hãy làm rõ những thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ la tinh trong các năm 1945, 1949, 1959, 1960. Câu 2 (2.0 điểm) Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển đó. Câu 3 (3.0 điểm) Trình bày diễn biến của phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 có điểm gì khác biệt so với các phong trào cách mạng trước đó? Câu 4 (3.0 điểm) Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra nhiệm vụ “Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình” trong hoàn cảnh lịch sử nào? ----------------Hết---------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:…………………………………………;Số báo danh:……………….. HƯỚNG DẪN CHẤM HSG LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2013 – 2014 MÔN: LỊCH SỬ (HDC gồm có 03 trang) I. LƯU Ý CHUNG Đáp án là những nội dung cơ bản nhất mà thí sinh phải đề cập tới, bài thi chỉ được cho điểm tối đa khi đủ ý, trình bày khoa học, lôgíc. II. ĐÁP ÁN Câu 1 2 Đáp án Điể m Bằng kiến thức đã học hãy làm rõ những thắng lợi của phong trào đấu tranh giải 2.0 phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ la tinh trong các năm 1945, 1949, 1959, 1960. a. Thắng lợi trong năm 1945 Tháng 8 – 1945, khi phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á đã nổi dậy giành 0.5 chính quyền, lật đổ ách thống trị thực dân. Tiêu biểu là thắng lợi của nhân Inđônêxia (17 – 8 – 1945) đưa tới sự thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia; ngày 19 – 8 – 1945, nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; tháng 8 – 1945, nhân dân Lào nổi dậy và ngày 12 – 10 – 1945, tuyên bố Lào là một vương quốc độc lập có chủ quyền. b. Thắng lợi trong năm 1949 Từ năm 1946 đến năm 1949, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và 0.5 Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đến cuối năm 1949, tập đoàn Tưởng Giới Thạch thua trận và phải rút chạy ra Đài Loan. Ngày 1 – 10 – 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời do Mao Trạch Đông làm chủ tịch. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với Trung Quốc và thế giới. c. Thắng lợi trong năm 1959 Tháng 3 – 1952, chế độ độc tài Batixta được thiết lập ở Cu ba đã xóa bỏ Hiến pháp tiến bộ, 0.5 cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam hàng chục vạn người yêu nước. Nhân dân Cu ba đã đứng lên đấu tranh lật đổ chế độ độc tài Batixta, mở đầu là cuộc tấn công vào pháo đài Môncađa (26 – 7 – 1953). Ngày 1 – 1 – 1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, cuộc cách mạng của nhân dân Cu ba đã giành được thắng lợi. Đây là thắng lợi to lớn của nhân dân Cu ba, có ảnh hưởng sâu sắc tới các nước khu vực Mĩ la tinh và thế giới. d. Thắng lợi trong năm 1960 Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc 0.5 lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi. Năm 1960, 17 nước ở châu Phi đã tuyên bố độc lập và được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi”. Thắng lợi của nhân dân châu Phi trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc đã góp phần làm tan rã hệ thống chủ nghĩa thực dân cũ ở lục địa này cũng như trên thế giới. Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển 2.0 như thế nào? Phân tích những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển đó. a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai + Trong những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn 0.25 thế giới (56,4% năm 1948). + Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước Anh, 0.25 Pháp, Tây Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. 3 4 + Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới (24,6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất thế giới. Mĩ chiếm 50% tàu bè đi lại trên biển. Mĩ có lực lượng mạnh nhất TG TB và độc quyền vũ khí nguyên tử. + Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất thế giới. b. Nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển + Nước Mĩ không bị chiến tranh tàn phá, được hai đại dương là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương bao bọc, lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú… + Nước Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh (114 tỉ USD). + Nước Mĩ áp dụng những thành tự khoa học – kĩ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suốt, hạ giá thành sản phẩm. + Nền kinh tế Mĩ có sự cạnh tranh cao, có hiệu quả ở trong và ngoài nước; các chính sách biện pháp của nhà nước thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trình bày diễn biến của phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 có điểm gì khác biệt so với các phong trào cách mạng trước đó? a. Diễn biến của phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh - Tháng 2 – 1930, nổ ra cuộc bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng. Tiếp đó, tháng 4 – 1930 là cuộc bãi công của 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, 400 công nhân nhà máy cưa Bến Thủy (Vinh)… Phong trào đấu tranh của nông dân đã diễn ra ở nhiều địa phương như: Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh… - Tháng 5 – 1930, nhiều cuộc đấu tranh nổ ra mạnh mẽ. Nhân ngày Quốc tế Lao động (1 – 5 – 1930), lần đầu tiên công nhân và các tầng lớp nhân dân Đông Dương đã tổ chức mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động. Các cuộc đấu tranh của công nhân nổ ra trong các xí nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định… Các cuộc đấu tranh của nông dân nổ ra ở nhiều nơi như: Thái Bình, Hà Nam, Nghệ An… - Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất. Tháng 9 – 1930, phong trào công – nông phát triển tới đỉnh cao. Các cuộc đấu tranh có vũ tranh tự vệ thô sơ tấn công vào các cơ quan chính quyền địch ở địa phương diễn ra mạnh mẽ, làm tan rã tê liệt bộ máy chính quyền của thực dân phong kiến tay sai. - Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12 – 9 – 1930 với các khẩu hiệu “đả đảo chủ nghĩa đế quốc”, “đả đảo Nam triều”… Để ngăn cản phong trào đấu tranh của quần chúng, thực dân Pháp đã tiến hành khủng bố dã man, chúng cho máy bay ném bom bào đoàn người biểu tình làm chết hàng trăm người. b. Điểm khác biệt của phong trào cách mạng 1930 – 1931 với các phong trào cách mạng trước đó. - Là phong trào cách mạng đầu tiên có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp vô sản Việt Nam, với nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến tay sai được xác định rõ ràng. - Lần đầu tiên giai cấp công nhân và nông dân liên minh chặt chẽ với nhau trong đấu tranh. Đây là phong trào cách mạng diễn ra trên phạm vi cả nước và đạt tới đỉnh cao trong đấu tranh – thành lập được chính quyền Xô Viết ở các xã thuộc các huyện của hai tỉnh Nghệ Tĩnh. Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra nhiệm vụ “Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình” trong hoàn cảnh lịch sử nào? a. Tình hình thế giới + Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) đã làm cho mâu thuẫn xã hội trong các nước tư bản chủ nghĩa càng thêm sâu sắc. Giai cấp tư bản lũng đoạn ở nhiều nước tìm lối thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng bằng cách thiết lập chế độ độc tài phát xít - một chế độ tàn bạo nhất của bọn tư bản tài chính. Chúng thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ của nhân dân ở 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 3.0 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 3.0 0.5 trong nước, ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh. + Tháng 7 – 1935, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã họp và xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít, mục tiêu đấu tranh là giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước. + Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt thắng cử và lên cầm quyền, đã thi hành một số chính sách tiến bộ cho các nước thuộc địa như thả một số tù chính trị. b. Tình hình trong nước + Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) đã tác động sâu sắc đến đời sống của các giai cấp và các tầng lớp trong xã hội Việt Nam. + Bọn thực dân Pháp phản động ở Đông Dương không chịu thi hành những chính sách tiến bộ của Mặt trận Nhân dân Pháp, tiếp tục thi hành chính sách bóc lột, vơ vét, khủng bố và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. - Trước những thay đổi của tình hình thế giới và trong nước, Đảng Cộng sản Đông Dương đã nhạy bén nắm bắt và đề ra chủ trương đấu tranh cho phù hợp với sự thay đổi của tình hình. Điều đó chứng tỏ Đảng ngày càng trưởng thành trong quá trình lãnh đạo cách mạng. 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM HỌC 2013 – 2014 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử - THCS - LỚP 09 (Đề thi gồm có: 01 trang) Thời gian: 150 phút ( không kể thời gian giao đề ) Ngày thi: 21/02/2014 Phần lịch sử thế giới: ( 6 điểm) Câu 1: ( 1,5 điểm) Tại sao nói: "Từ những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sửcác nước Đông Nam Á"?. Câu 2: ( 2,0 điểm) Trình bày sự liên kết khu vực ở các nước Tây Âu? Trình bày những hiểu biết của em về sự phát triển của EU hiện nay. Câu 3: ( 2,5 điểm) Trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Cu-ba? Trình bày mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam - Cu-ba . Phần lịch sử Việt Nam: ( 14 điểm) Câu 1: ( 3,5 điểm) a). Tại sao nói: Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám "nghìn cân treo sợi tóc"?. b). Nêu hoàn cảnh, nội dung kí kết Tạm ước Việt - Pháp (14-9-1946). Câu 2: ( 4,5 điểm) Vì sao nói "Quá trình 1885-1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng hoàn toàn trước thự dân Pháp xâm lược" ?. Câu 3: ( 2,5 điểm) Chứng minh rằng phong trào Cách mạng 1930 – 1931 diễn ra trên quy mô rộng khắp với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh? Câu 4: ( 3,5 điểm) a). Trình bày diển biến cao trào kháng Nhật cứu nước 1945. b). Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám - 1945. -------------- Hết -------------Họ và tên thí sinh......................................................Số báo danh.......................... Họ và tên giám thị 1:................................................Chữ ký................................... Họ và tên giám thị 2.................................................Chữ ký................................... UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN LỊCH SỬ Thời gian: 150 phút không kể thời gian phát đề ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 1( 3 điểm). Tại sao năm 1929 ở nước ta lại diễn ra cuộc đấu tranh xung quanh vấn đề thành lập đảng cộng sản? Cho biết kết quả ý nghĩa của cuộc đấu tranh đó? Câu 2( 4 điểm). Sau khi thành lập chính quyễn Xô viết Nghệ -Tĩnh đã thực hiện những chính sách cơ bản nào để đem lại lợi ích cho quần chúng nhân dân? Câu 3 (4 điểm). Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc từ năm 1941 đến năm 1945 , hãy làm sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1045. Câu 4( 4 điểm). Đảng và chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương và sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai của chúng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám 1945? Câu 5( 5 điểm).Vì sao vào nửa sau những năm 60m của thế kỉ XX các nước Đông Nam Á lại tìm kiếm liên kết với nhau? Hiệp ước Bali (1976) có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của tổ chức ASEAN? Nêu quá trình phát triển từ “ASEAN 6” thành “ASEAN 10”. ………………………Hết …………………………………. Họ và tên thí sinh…………………………….Số báo danh…………………… SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KỲ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9 CẤP THCS NĂM HỌC: 2013-2014 Đề chính thức Môn thi : LỊCH SỬ - BẢNG A Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1: ( 6 điểm) “… Tới những năm 50, phần lớn các dân tộc Châu Á đã giành được độc lập, … sau đó, gần như suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình Châu Á lại không ổn định …” ( sách giáo khoa lịch sử lớp 9, trang 15 NXB Giáo dục Việt Nam năm 2011) Từ những kiến thức lịch sử thế giới hiện đại được học, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Câu 2: ( 4 điểm) Trong thời gian ở Trung Quốc ( 1924-1925), Nguyễn Ái Quốc đã có những hoạt động gì? Điều đó có tác động như thế nào tới việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 1930? Câu 3: ( 5 điểm) Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 9/1940) khởi nghĩa Nam Kì ( 11/1940): - Tóm tắt diễn biến, kết quả? - Nêu một số ý kiến của em về sự bùng nổ các cuộc khởi nghĩa đó Câu 4: ( 5 điểm) Vì sao Nhật đảo chính Pháp? Trước tình hình đó, Đảng ta đã có chủ trương gì ? …….Hết……. SỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI CHỌN HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2013-2014 ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1 (2,5 điểm) Trình bày sự ra đời, hoạt động và ý nghĩa của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Câu 2 (2,0 điểm) Vì sao phát xít Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương vào ngày 9/3/1945? Trước sự kiện này, Đảng Cộng sản Đông Dương đã có chủ trương gì? Câu 3 (2,5 điểm) Thắng lợi quân sự nào của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) đã làm phá sản bước đầu Kế hoạch Na-va của Pháp-Mĩ? Trình bày chủ trương của ta và diễn biến chính của thắng lợi đó. Câu 4 (3,0 điểm) Nêu các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945 và một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn. .................Hết................. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ và tên thí sinh:…………………………………Số báo danh: …………………. SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC KÌ THI CHỌN HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2013-2014 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: LỊCH SỬ ( Hướng dẫn chấm có: 03 trang) Câu Nội dung Điểm 1 Trình bày sự ra đời, hoạt động và ý nghĩa của Hội Việt Nam Cách mạng 2,5 Thanh niên. 1. Sự ra đời - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc), Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam tại đây và một số thanh niên mới từ trong nước sang… - Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, trong đó tổ chức Cộng sản đoàn làm nòng cốt. 2. Hoạt động - Nguyễn Ái Quốc trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo một số thanh niên Việt Nam trở thành những cán bộ cách mạng… - Năm 1925, xuất bản Báo Thanh niên làm cơ quan tuyên truyền của Hội. - Đầu năm 1927, xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh. Tác phẩm đã vạch ra những phương hướng cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam… - Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên có chủ trương “vô sản hóa”- đưa hội viên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền cùng sống và lao động với công nhân để tự rèn luyện, đồng thời truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, tổ chức và lãnh đạo công nhân đấu tranh. - Đến năm 1929, đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân và phong trào yêu nước, chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội (3-1929). Sau Đại hội lần thứ nhất, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phân hóa thành hai tổ chức là Đông Dương Cộng sản đảng (6-1929) và An Nam Cộng sản đảng (8-1929). 3. Ý nghĩa - Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra đời là mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của cách mạng Việt Nam, nhờ hoạt động của Hội, chủ nghĩa MácLênin được truyền bá rộng rãi vào nước ta, thúc đẩy phong trào dân tộc dân chủ phát triển… - Là bước chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam... 2 Vì sao phát xít Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương vào ngày 9/3/1945? 2,0 Trước sự kiện này, Đảng Cộng sản Đông Dương đã có chủ trương gì ? 1. Phát xít Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương vào ngày 9/3/1945 vì: - Về bản chất: Đế quốc phát xít Pháp - Nhật không thể chung một miếng mồi béo bở là Đông Dương. Chúng tuy cấu kết với nhau nhưng thực tế lại mâu thuẫn rất gay gắt. - Trên thực tế: + Vào đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nước Pháp được giải phóng, Chính phủ kháng chiến Đờ Gôn về Pa- ri… + Ở Mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật khốn đốn trước những đòn tấn công dồn dập của Anh-Mĩ trên bộ cũng như trên mặt biển. + Ở Đông Dương, thực dân Pháp nhân cơ hội cũng ráo riết hoạt động, đợi khi quân Đồng minh kéo vào đánh Nhật sẽ nổi dậy hưởng ứng để giành lại địa vị thống trị cũ. - Trước tình hình trên, đêm ngày 9/3/1945 Nhật bất ngờ đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, quân Pháp chống cự yếu ớt và đầu hàng. 2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương - Ngay khi tiếng súng đảo chính của Nhật vừa nổ, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp hội nghị mở rộng. Hội nghị ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. - Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật… - Hội nghị quyết định phát động một cao trào “Kháng Nhật, cứu nước” mạnh mẽ làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa... Thắng lợi quân sự nào của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) đã làm phá sản bước đầu Kế hoạch Na-va của Pháp-Mĩ? Trình bày chủ trương của ta và diễn biến chính của thắng lợi đó. 3 4 1. Thắng lợi quân sự làm phá sản bước đầu Kế hoạch Na-va của Pháp-Mĩ trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) là thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954. 2. Chủ trương của Đảng: - Tháng 9/1953, Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp đề ra kế hoạch tác chiến Đông – Xuân 1953-1954 với quyết tâm giữ vững quyền chủ động đánh địch trên cả hai mặt trận- chính diện và sau lưng địch. - Phương hướng chiến lược của ta là: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta…tạo cho ta những điều kiện thuận lợi để tiêu diệt thêm sinh lực địch. - Phương châm chiến lược của ta là: “tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”, “đánh ăn chắc, đánh chắc thắng”. 3. Diễn biến: - Đầu tháng 12 – 1953, bộ đội chủ lực của ta ở Tây Bắc tổ chức một bộ phận bao vây, uy hiếp địch ở Điện Biên Phủ; bộ phận còn lại mở cuộc tiến công địch giải phóng toàn tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ). Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động từ đồng bằng Bắc Bộ lên tăng cường. Như vậy, Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ hai của địch sau đồng bằng Bắc Bộ. - Đầu tháng 12 – 1953, liên quân Việt – Lào mở cuộc tiến công địch ở Trung Lào, giải phóng toàn tỉnh Thà Khẹt, đồng thời bao vây, uy hiếp Xê-nô. Na-va tăng cường lực lượng cho Xê-nô và Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của địch. - Cuối tháng 1 – 1954, quân ta phối hợp với quân Pa-thét Lào mở cuộc tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng toàn tỉnh Phong Xa-lì, mở rộng vùng giải phóng Lào… Na-va cho tăng cường lực lượng để Luông Pha- bang trở thành nơi tập trung quân thứ tư của địch. - Đầu tháng 2 – 1954, quân ta mở cuộc tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng toàn tỉnh Kon Tum, đồng thời bao vây uy hiếp Plây Cu. Na-va buộc phải bỏ dở cuộc tiến công Tuy Hòa để tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây Cu trở thành nơi tập trung quân thứ năm của địch. - Phối hợp chặt chẽ với mặt trận chính diện, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh ở vùng sau lưng địch. Bộ đội ta ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình-Trị- Thiên, đồng bằng Bắc Bộ cũng đẩy mạnh hoạt động đánh địch. Nêu các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 2,5 3,0 1945 và một số sự kiện tiêu biểu của mỗi giai đoạn. 1. Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX. - Ngay khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy, tiến hành khởi nghĩa vũ trang lật đổ ách thống trị của phát xít, thành lập chính quyền cách mạng, tuyên bố độc lập. Tiêu biểu là các nước: In-đô-nê-xi-a (17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945). - Phong trào đấu tranh nhanh chóng lan sang các nước Nam Á và Bắc Phi. Các nước ở hai khu vực này liên tiếp nổi dậy giành độc lập như Ấn Độ (1950), Ai Cập (1952)…Năm 1960, 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập. - Ở Mĩ La-tinh, phong trào đấu tranh giành và bảo vệ độc lập phát triển mạnh. Ngày 1/1/1959, cách mạng Cu Ba thắng lợi, chế độ độc tài thân Mĩ bị lật đổ. - Như vậy, tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc -thực dân về cơ bản đã bị sụp đổ. 2. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX. - Nét nổi bật của giai đoạn này là phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích và Ghi-nê Bít-xao nhằm lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha. - Đến đầu những năm 70, chính quyền mới ở Bồ Đào Nha đã phải tuyên bố độc lập cho Ghi-nê Bít-xao (1974), Mô-dăm-bích (1975) và Ăng-gô-la (1975). Sự tan rã các thuộc địa của Bồ Đào Nha là một thắng lợi quan trọng của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi. 3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX. - Từ cuối những năm 70, chủ nghĩa thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình thức cuối cùng của nó là chế độ phân biệt chủng tộc (A-pac-thai), tập trung ở ba nước miền Nam châu Phi là Rô-đê-di-a, Tây Nam Phi và Cộng hòa Nam Phi. - Sau nhiều năm đấu tranh ngoan cường và bền bỉ của người da đen, cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc lần lượt giành được thắng lợi: Chính quyền của người da đen đã được thành lập ở Rô-đê-di-a (1980), Tây Nam Phi (1990). Đặc biệt, năm 1993 chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hòa Nam Phi đã bị xóa bỏ sau hơn ba thế kỉ tồn tại. - Như vậy, đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn toàn. Lịch sử các dân tộc ở Á, Phi, Mĩ La-tinh bước sang thời kì mới-thời kì củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. ----------- Hết ----------- ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2013-2014 MA TRẬN ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ ------------------------------------Mã A1 Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận (1) (2) dụng (3) Việt Nam trong những năm 1919-1930. 2.0 A2 A3 A4 Tổng Cuộc vận động tiến tới Cách mạng tháng Tám năm 1945 Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 Các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ năm 1945 đến nay. Tổng 0.5 2.5 1.75 0.25 2.0 1.25 0.75 2.25 0.5 0.75 2.5 3.0 3.25 4.75 2.0 10 UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2011 - 2012 MÔN LỊCH SỬ Thời gian: 150 phút không kể thời gian phát đề (Đề thi có 01 trang) A. LỊCH SỬ THẾ GIỚI Câu 1 (2,0 điểm). Quan hệ Mĩ - Liên Xô trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì khác nhau? Tại sao có sự khác nhau đó? Câu 2 (4,0 điểm). Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN là gì? Tại sao nói sự phát triển của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali - Inđônêxia tháng 2 năm 1976. B. LỊCH SỬ VIỆT NAM Câu 3 (3,0 điểm). Nguyễn Ái Quốc đã có chuyển biến trong nhận thức và hành động cách mạng như thế nào trong năm 1920? Ý nghĩa lớn lao của những chuyển biến đó là gì? Câu 4 (5,0 điểm). Vì sao ngày 19-12-1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh lại quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp? Câu 5 (6,0 điểm). Đánh giá ý nghĩa của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16, chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 đối với tiến trình chung của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 -1954). ----------------------------Hết--------------------------- Họ và tên thí sinh:…………………………………Số báo danh:…………............. UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HD CHẤM THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS MÔN LỊCH SỬ Năm học 2011 - 2012 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) I. Hướng dẫn chung 1. Thí sinh trả lời theo cách riêng (về bố cục và câu chữ) nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản như trong Hướng dẫn chấm thì vẫn cho đủ điểm 2. Thí sinh vận dụng được kiến thức cơ bản từ những tài liệu ngoài SGK thì được khuyến khích cho thêm điểm, nhưng không được vượt quá điểm của từng câu và của toàn bài 3. Sau khi cộng điểm toàn bài để điểm lẻ đến 0,25 điểm II. Hướng dẫn chấm chi tiết Câu hỏi Nội dung Điểm Câu 1 Quan hệ Mĩ - Liên Xô trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì khác 2,00 nhau? Tại sao lại có sự khác nhau đó? * Quan hệ Mĩ - Liên Xô: Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô là đồng minh. Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu 1,0 và đi tới tình trạng “chiến tranh lạnh”. * Giải thích - Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa phát xít là kẻ thù chung của cả Liên 0,5 Xô và Mĩ nên hai nước buộc phải liên minh với nhau. - Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô có sự đối lập về mục tiêu và chiến lược: Liên Xô 0,5 chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của CNXH; Mĩ chống phá Liên Xô và các nước XHCN, âm mưu làm bá chủ thế giới. Từ sự đối lập trên, Mĩ và Liên Xô đã nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu. Câu 2 Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN là gì? Tại sao nói: “Sự phát triển của 4,00 ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali Inđônêxia tháng 2-1976? * Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN - Sau khi giành được độc lập và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội 2,0 của đất nước , nhiều nước Đông Nam Á đã chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác, phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi, khó tránh khỏi thất bại... - Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại 0,5 Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của các nước Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo, Thái Lan. * Hiệp ước Ba li - Inđônêxia tháng 2-1976 - Trong bối cảnh lịch sử mới ở Đông Nam Á, Mĩ thất bại hoàn toàn trong cuộc chiến 1,0 tranh Việt Nam, cách mạng ba nước Đông Dương thắng lợi, tháng 2/1976 ASAEAN họp Hội nghị thượng đỉnh lần thứ I tại Bali (Inđônêxia). Các nhà lãnh đạo ASEAN đã ký kết các văn kiện quan trọng Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ước đã xác định những xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ của các nước Đôngg Nam Á như tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau,giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước thành viên, hợp tác cùng phát triển. - Như vậy, Hội nghị thượng đỉnh Bali đã đặt nền tảng lý luận cho sự hợp tác 0,5 Câu 3 Câu 4 ASEAN, hình thành chủ nghĩa khu vực ASEAN; đồng thời củng cố nền tảng pháp lý, cơ cấu tổ chức bảo đảm cho sự hợp tác ASEAN, song cũng mở cửa cho các nước khác trong khu vực tham gia. Sau Hội nghị, mối quan hệ giữa các nước trong ASEAN đã không ngừng phát triển, ngày càng gắn bó hơn, vị thế của ASEAN ngày càng lớn mạnh hơn… Nguyễn Ái Quốc đã có chuyển biến trong nhận thức và hành động cách mạng 3,00 như thế nào trong năm 1920? Ý nghĩa lớn lao của những chuyển biến đó là gì? * Những chuyển biến trong nhận thức và hành động của Nguyễn Ái Quốc năm 1920. - Trước yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước. Từ năm 1911 đến năm 1919, Người đi đến nhiều nước ở khắp các châu lục, làm đủ nhiều nghề để kiếm sống…Quá trình này đã cung cấp cho Nguyễn Ái Quốc nhiều nhận thức quan trọng, làm cơ sở để Người lựa chọn con đường cứu nước sau này. - Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc Sơ thảo Luận cương của Lê nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giải phóng dân tộc. - Tháng 12-1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt đông của Nguyễn Ái Quốc, từ một người yêu nước trở thành chiến sĩ cộng sản, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lê nin. * Ý nghĩa: Những chuyển biến trong nhận thức và hành động của Nguyễn Ái Quốc năm 1920 đã chứng tỏ Người đã đến được với chủ nghĩa Mác-Lê nin và tìm ra con đường cứu nước đúng đắn đó là con đường Cách mạng vô sản. Từ đó, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam. Vì sao ngày 19-12-1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh lại quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp? * Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946, trong khi ta thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản của Hiệp định và Tạm ước thì thực dân Pháp đã bội ước, đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa. - Ở Nam bộ và Nam Trung bộ, thực dân Pháp tập trung quân tiến công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta. - Ở Bắc bộ, ngày 20/11/1946, thực dân Pháp khiêu khích, tiến công ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn. - Ở Hà Nội, từ đầu tháng 12-1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra những cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, gây xung đột đổ máu ở cầu Long Biên, tàn sát đồng bào ta ở phố Hàng Bún... Trắng trợn hơn, trong các ngày 18 và 19-12-1946, thực dân Pháp gửi tối hậu thư đòi ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho quân đội chúng.Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là ngày 2012-1946, quân Pháp sẽ chuyển sang hành động. * Tình thế khẩn cấp đã buộc Đảng, Chính phủ ta phải có quyết định kịp thời: - Ngày 18 và 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại làng Vạn Phúc (Hà Đông), quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. - Tối 19-12-1946, thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. * Như vậy, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc vào ngày 19-12-1946 là xuất phát từ tình hình thực tiễn là khả năng hoà hoãn không còn do hành động gây hấn của thực dân Pháp. Chủ trương đó thể hiện sự sáng suốt, chủ động của ta ngay từ đầu cuộc kháng chiến... 0,5 0,75 0,75 1,0 5,00 0,5 0,5 0,5 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan