Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tư tưởng triết học của tôn trung sơn và ý nghĩa của nó...

Tài liệu Tư tưởng triết học của tôn trung sơn và ý nghĩa của nó

.PDF
164
52
54

Mô tả:

VIỆN HÀN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH THỊ HẰNG TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC CỦA TÔN TRUNG SƠN VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI, 2020 VIỆN HÀN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH THỊ HẰNG TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC CỦA TÔN TRUNG SƠN VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ Chuyên ngành: Triết học Mã ngành: 92.29.001 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM VĂN ĐỨC HÀ NỘI, 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác, nghiêm túc, tin cậy và trung thực. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trịnh Thị Hằng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................6 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến bối cảnh xã hội và tiền đề tư tưởng cho sự hình thành tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn ..........................6 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng của Tôn Trung Sơn nói chung và tư tưởng triết học của ông nói riêng ..............................................12 1.3. Những công trình nghiên cứu, đánh giá về giá trị, ý nghĩa tư tưởng của Tôn Trung Sơn và ảnh hưởng của nó đối với Việt Nam ............................................24 1.4. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu....................................................33 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC CỦA TÔN TRUNG SƠN ............................................................................................35 2.1. Bối cảnh xã hội Trung Quốc giai đoạn cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX .35 2.2. Nguồn gốc lý luận cho sự hình thành và phát triển tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn .....................................................................................................42 2.3. Con người và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Tôn Trung Sơn ...........53 CHƢƠNG 3. TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC CỦA TÔN TRUNG SƠN ...........62 3.1. Tư tưởng triết học tự nhiên của Tôn Trung Sơn trong Tiến hóa luận .........62 3.2. Nhận thức luận của Tôn Trung Sơn qua thuyết “Tri nan hành dị” .............72 3.3. Tư tưởng triết học chính trị - xã hội của Tôn Trung Sơn trong Chủ nghĩa Tam dân ................................................................................................................83 CHƢƠNG 4. GIÁ TRỊ VÀ Ý NGHĨA TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC CỦA TÔN TRUNG SƠN ......................................................................................... 108 4.1. Giá trị, ý nghĩa trên phương diện thế giới quan và nhận thức luận ......... 108 4.2. Giá trị và ý nghĩa của tư tưởng triết học Tôn Trung Sơn đối với thực tiễn cách mạng Trung Quốc thời kỳ Cận đại ...........................................................118 4.3. Một số hạn chế của tư tưởng triết học Tôn Trung Sơn............................. 124 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 150 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Tôn Trung Sơn (1866-1925) là nhà cách mạng dân chủ tư sản Trung Quốc cận đại, lãnh tụ của cách mạng Tân Hợi (1911) - cuộc cách mạng lật đổ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm ở Trung Quốc để lập nên một chế độ mới. Ông cũng là người đưa ra Chủ nghĩa Tam dân với những nội dung cơ bản là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Những tư tưởng của Chủ nghĩa Tam dân không chỉ có ý nghĩa đối với phong trào cách mạng lúc đó, mà còn có ý nghĩa đối với giai đoạn hiện nay. Tôn Trung Sơn không chỉ là lãnh tụ của phong trào cách mạng, phong trào giải phóng dân tộc của Trung Quốc, mà còn là một nhà cải cách, một nhà tư tưởng, một nhà triết học với nhiều tư tưởng sâu sắc. Trong những năm đầu thế kỷ XX, phong trào cách mạng ở Trung Quốc nói chung, Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn nói riêng, đã ảnh hưởng lớn đến phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam lúc đó, ảnh hưởng đến các nhà yêu nước Việt Nam như Phan Bội Châu và Hồ Chí Minh, v.v.. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình hoạt động cách mạng ở Trung Quốc đã từng tiếp xúc với Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh cũng đánh giá rất cao tư tưởng của Tôn Trung Sơn và “nguyện là học trò nhỏ của Tôn Trung Sơn”. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng và phát huy những tư tưởng của Tôn Trung Sơn vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu tư tưởng Tôn Trung Sơn là hết sức quan trọng, không chỉ góp phần làm rõ thêm giai đoạn đầu của cách mạng Việt Nam, mà còn giúp hiểu thêm tư tưởng Hồ Chí Minh, Phan Bội Châu và các nhà cách mạng Việt Nam khác. Ở Đài Loan, Tôn Trung Sơn được xem là “Quốc phụ”, là lãnh tụ vĩ đại của hòn đảo này. Việc tôn thờ Tôn Trung Sơn ở Đài Loan mang ý nghĩa về mặt tinh thần rất lớn đối với người dân nơi đây. Không chỉ vậy, nghiên cứu những 1 học thuyết, tư tưởng của Tôn Trung Sơn, phát huy những giá trị tư tưởng của ông trong xã hội hiện đại luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Bằng chứng là, nhiều viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu về Tôn Trung Sơn đã được thành lập ở Đài Loan và rất nhiều công trình, sách, các bài nghiên cứu về cuộc đời, tư tưởng, học thuyết, Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đã được xuất bản. Ở Trung Quốc, thời gian gần đây nổi nên xu hướng nghiên cứu tư tưởng của Tôn Trung Sơn với sự nghiệp hiện đại hóa, cũng như những vấn đề trong xã hội hiện đại. Điều đó cho thấy, tư tưởng của Tôn Trung Sơn ngoài những nội dung tư tưởng cách mạng, còn chứa đựng nhiều giá trị dân chủ, pháp quyền, rất có ý nghĩa đối với giai đoạn hiện nay, nhất là trong việc phát huy dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền, v.v.. Ở Việt Nam, Tôn Trung Sơn đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập trên một số phương diện như giới thiệu về cuộc đời, thân thế sự nghiệp, về Chủ nghĩa Tam dân, về cách mạng Tân Hợi, về ảnh hưởng của Tôn Trung Sơn đối với cách mạng Việt Nam và các nhà cách mạng tiền bối Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu chuyên sâu về tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn còn chưa nhiều, chủ yếu mới chỉ được đề cập một cách lồng ghép trong một số công trình. Với mong muốn đi sâu tìm hiểu tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn, chỉ ra giá trị, ý nghĩa của những tư tưởng đó, nhằm góp phần bổ sung vào việc nghiên cứu về Tôn Trung Sơn ở Việt Nam nói chung, cũng như việc nghiên cứu tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn nói riêng, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó” làm đề tài luận án tiến sĩ triết học của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Nghiên cứu, làm rõ cơ sở hình thành, những nội dung cơ bản của tư tưởng triết học Tôn Trung Sơn, chỉ ra giá trị, ý nghĩa hiện thời của tư tưởng đó. 2 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận án có những nhiệm vụ như sau: n t phân tích cơ sở hình thành tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn. , trình bày và phân tích những nội dung cơ bản trong tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn. , phân tích, đánh giá giá trị và ý nghĩa của tư tưởng Triết học Tôn Trung Sơn, đồng thời chỉ ra ảnh hưởng của Tôn Trung Sơn nói chung và tư tưởng triết học của ông nói riêng ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn và giá trị, ý nghĩa của tư tưởng đó. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung làm sáng tỏ 3 nội dung cơ bản liên quan đến tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn, đó là: 1/ Tư tưởng triết học tự nhiên của Tôn Trung Sơn trong Tiến hóa luận; 2/ Nhận thức luận của Tôn Trung Sơn trong Thuyết “Tri nan hành dị”; 3/ Tư tưởng triết học chính trị - xã hội của Tôn Trung Sơn trong Chủ nghĩa Tam dân. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch s , nhất là các nguyên lý của chủ nghĩa Duy vật lịch s về tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về đấu tranh giai cấp, nhà nước và cách mạng, về vai trò của cá nhân trong lịch s , v.v.. 3 Luận án cũng dựa trên những thành quả nghiên cứu, những quan điểm khoa học đã được thừa nhận của các nhà nghiên cứu đi trước về tư tưởng Tôn Trung Sơn nói chung, tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn nói riêng. Luận án cũng dựa trên các lý thuyết nghiên cứu, các cách tiếp cận phù hợp với đề tài luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Về các phương pháp cụ thể, luận án s dụng một hệ thống các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu khoa học như: Tổng hợp, phân tích, diễn dịch, quy nạp, so sánh, đối chiếu, lôgíc và lịch s ,… 5. Đóng góp mới của luận án Th nh t, luận án góp phần phân tích, làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn. Th hai, luận án trình bày một số nội dung cơ bản trong tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn như: 1/ Tư tưởng triết học tự nhiên của Tôn Trung Sơn trong Tiến hóa luận; 2/ Nhận thức luận của Tôn Trung Sơn trong Thuyết “Tri nan hành dị”; 3/ Tư tưởng triết học chính trị - xã hội của Tôn Trung Sơn trong Chủ nghĩa Tam dân. Th ba, luận án phân tích, chỉ ra giá trị và ý nghĩa tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn; chỉ ra ảnh hưởng của Tôn Trung Sơn nói chung và tư tưởng triết học của ông nói riêng ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp phần nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện về tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn, đồng thời chỉ ra hạn chế và ý nghĩa của nó đối với cách mạng Trung Quốc giai đoạn cận đại, cũng như làm rõ những ảnh hưởng của nó ở Việt Nam. Luận án có thể s dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và cho những người quan tâm đến vấn đề này. 4 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 14 tiết. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Trong thời gian qua, việc nghiên cứu tư tưởng Tôn Trung Sơn nói chung và tư tưởng triết học của ông nói riêng đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều học giả ở Trung Quốc và Đài Loan. Tuy nhiên, ở Việt Nam, cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một tác phẩm chuyên khảo nào nghiên cứu một cách hệ thống và khái quát về tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn. Các công trình nghiên cứu về Tôn Trung Sơn chủ yếu bàn về Tôn Trung Sơn và Chủ nghĩa Tam dân, Tôn Trung Sơn với cách mạng Tân Hợi, ảnh hưởng của Tôn Trung Sơn đối với các nhà yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, v.v., đặc biệt, các công trình này đa phần được thể hiện trên các bài báo, tạp chí. Các công trình nghiên cứu về Tôn Trung Sơn được đánh giá tổng quan theo 3 nhóm sau: 1/ Những công trình nghiên cứu liên quan đến bối cảnh xã hội và tiền đề tư tưởng cho sự hình thành tư tưởng triết học của Tôn Trung Sơn; 2/ Những công trình nghiên cứu về tư tưởng của Tôn Trung Sơn nói chung và tư tưởng triết học của ông nói riêng; 3/ Những công trình nghiên cứu, đánh giá về giá trị, ý nghĩa tư tưởng của Tôn Trung Sơn và ảnh hưởng của nó đối với Việt Nam. 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến bối cảnh xã hội và tiền đề tƣ tƣởng cho sự hình thành tƣ tƣởng triết học của Tôn Trung Sơn Trong phạm vi mà nghiên cứu sinh có thể tiếp cận được, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như sau: Cuốn ôn rung Sơn truyện (孙中山传) của Thượng Minh Hiên, Nxb Bắc Kinh, 1985 (xuất bản lần đầu năm 1981) gồm 7 chương đã giới thiệu, phân tích và tổng kết thực tiễn cách mạng và tư tưởng cách mạng của Tôn Trung Sơn, đồng thời lý giải một cách toàn diện sự nghiệp cách mạng của ông, quá trình đấu tranh phức tạp nhằm giải phóng nhân dân Trung Hoa khỏi chế độ 6 phong kiến thối nát. Tác giả nhấn mạnh, Tôn Trung Sơn đã dùng hết sức lực và trí lực vì sự nghiệp cứu nước Trung Quốc, làm nên cống hiến to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Trung Quốc. Có thể nói, cuốn sách này cho chúng ta thấy một bức tranh toàn cảnh và tương đối đầy đủ về cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Tôn Trung Sơn, hiểu rõ hơn bối cảnh lịch s Trung Quốc giai đoạn cận đại. Cuốn Nghiên c u ôn rung Sơn (孙中山研究), gồm 2 tập, của Hội Nghiên cứu Tôn Trung Sơn tỉnh Quảng Đông, Nxb Nhân dân Quảng Đông, 1989 đã tập hợp các bài nghiên cứu tiêu biểu về Tôn Trung Sơn được phát biểu trong các cuộc Hội thảo khoa học do Hội Nghiên cứu Tôn Trung Sơn tỉnh Quảng Đông tổ chức. Nội dung các bài nghiên cứu trong cuốn sách đã đề cập đến rất nhiều nội dung liên quan tới cuộc đời, sự nghiệp hoạt động cách mạng của Tôn Trung Sơn, đặc biệt là giai đoạn ông đang hoạt động cách mạng tại Quảng Đông, tiêu biểu như: Vị trí lịch sử củ Hưng rung Hội – Kỷ niệm 90 năm t àn lập tổ ch c Hưng rung Hội (Chương Khai Nguyên), Sự hợp tác ôn rung Sơn và Quốc tế cộng sản lần th nh t (Đinh Thân Tôn), Tôn giữ rung Sơn và cuộc vận động hộ pháp lần th nh t (Phương Thức Quang), Vị trí củ ôn rung Sơn trong lịch sử phát triển văn m n Chiêu), Lược bàn về mối quan hệ giữ rung Quốc (Ngô Hi ôn rung Sơn và ưởng Giới Thạch (Châu Hưng Lương), Tôn Trung Sơn và quân p ệt Dắc Dương (Quách Kiếm Lâm), M y v n đề về mối quan hệ giữa Quốc tế cộng sản và tổ ch c Quốc Dân Đảng (A.N.Kartino), Cách mạng – kiến thiết – c u Trung Quốc: Ý chí của Tôn rung Sơn (Hạ Diệc Phu),… Nhìn chung, nội dung cuốn sách chủ yếu tập hợp và công bố những s liệu quan trọng liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Tôn Trung Sơn. Cuốn “ ư tưởng ôn rung Sơn và nền chính trị hiện đại” (孙中山思想 与现代政治) của Trương Trung Chính, Trần Anh Kiệt, Lý Nhạc Mục (chủ 7 biên), Nxb Thần Hân, Đài Bắc, Đài Loan, 2002. Trong cuốn sách này, các tác giả đã dành chương đầu tiên (trong tổng số 16 chương) để trình bày một cách chi tiết về cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Tôn Trung Sơn, từ hoàn cảnh gia đình, tình trạng hôn nhân, sự nghiệp học hành cho đến quá trình tiến hành cách mạng kiến quốc. Theo các tác giả, lịch trình của cuộc cách mạng kiến quốc được chia thành các thời kỳ như sau: Thời kỳ khởi xướng cách mạng ngôn luận, thời kỳ Hưng Trung Hội, thời kỳ Đồng Minh Hội, giai đoạn Quốc dân Đảng, thời kỳ Trung Hoa cách mạng Đảng, thời kỳ Trung Quốc Quốc dân Đảng. Năm 2006, nhân kỷ niệm 140 năm ngày sinh của Tôn Trung Sơn, Nxb Đoàn kết ấn hành cuốn ôn rung Sơn đồ truyện 1866-1925 (孙中山图传 1866-1925) của Dương Bác Văn. Cuốn sách này đã tập hợp được nhiều nhất các bức ảnh liên quan đến Tôn Trung Sơn cũng như những tài liệu ghi lại hầu như toàn bộ những dấu ấn liên quan đến cuộc đời của ông. Có thể nói, đây là một công trình ghi chép tương đối hoàn chỉnh về cuộc đời, gia đình và sự nghiệp hoạt động cách mạng của ông. Bài viết ôn rung Sơn và C ủ ng ĩ m dân của tác giả Phan Văn Các (Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5/2006) trình bày quá trình hoạt động cách mạng của Tôn Trung Sơn, sự hình thành và phát triển của Chủ nghĩa Tam dân. Theo tác giả, việc ôn lại tiểu s và tư tưởng của nhà yêu nước, nhà cách mạng dân chủ vĩ đại Tôn Trung Sơn sẽ giúp cho chúng ta càng hiểu rõ hơn tại sao Chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam – lúc sinh thời đã vô cùng khâm phục, từng so sánh ông với Khổng T , Giêsu, C.Mác. Hồ Chí Minh còn khẳng định rằng “chủ nghĩa của bác sĩ Tôn Dật Tiên có ưu điểm là phù hợp với tình hình của nước ta” và bản thân Hồ Chí Minh “tự nguyện làm một người học trò nhỏ của các vị ấy”. 8 Tác giả Thi Hữu Tùng trong cuốn B vĩ n ân rung Quốc của thế kỷ XX (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009) đã đề cập, phân tích và luận giải một cách khách quan, khoa học về cuộc đời, sự nghiệp hoạt động cách mạng cùng tư tưởng, phẩm chất và cá tính của ba nhân vật vĩ đại đã làm nên lịch s Trung Quốc thế kỷ XX (Tôn Trung Sơn, Mao Trạch Đông và Đặng Tiểu Bình), đồng thời so sánh ba con người đó, rút ra những ưu và nhược điểm trong đặc trưng tính cách và con người họ. Đặc biệt, Thi Hữu Tùng còn trích dẫn nhiều nhận xét, đánh giá và bình luận của các hãng thông tấn, báo chí quốc tế, các chính khách và các nhà khoa học chính trị nổi tiếng trên thế giới về ba nhân vật này. Theo tác giả, cuộc đời, tư tưởng và hành động của họ gắn liền với sự thịnh suy, thay đổi và phát triển của lịch s Trung Quốc. Điều đặc biệt ở họ là phẩm chất, tư tưởng, ý chí vươn lên mạnh mẽ vì đất nước và dân tộc. Dù phải vượt qua bao sóng gió, gian khổ nhưng họ vẫn sống và lãnh đạo đất nước Trung Quốc qua những bước thăng trầm của lịch s . Về nhân vật Tôn Trung Sơn, tác giả cuốn sách khẳng định: Tiểu s của vị “quốc phụ” Tôn Trung Sơn (1866-1925) được xếp là tương ứng với “Thời kỳ mô phỏng”) (Cách mạng dân chủ tư sản phương Tây). Ông không chỉ là nhà yêu nước vĩ đại, mà còn là nhà dân chủ vĩ đại, là vị lãnh tụ tinh thần và có ảnh hưởng cá nhân cực kỳ to lớn. Ông là người suốt đời kiên định với sứ mệnh cải tạo Trung Quốc, mạnh dạn vượt qua hàng rào chật hẹp của nền dân chủ tư sản kiểu cũ, học tập Cách mạng Tháng Mười Nga, dựa theo mục tiêu của chủ nghĩa cộng sản, tiếp thu những tinh hoa của chủ nghĩa Mác để cải tạo chủ nghĩa Tam dân của mình thành chủ nghĩa Tam dân mới, nhất trí với cương lĩnh sơ thảo của những người cộng sản. Hơn nữa, những ý tưởng về sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội cho một Trung Quốc trong tương lai của ông đã trở thành một kiểu mẫu có thể tham khảo cho những người cộng sản Trung Quốc trong quá trình xây dựng hiện đại hóa. 9 Bài viết ôn rung Sơn xây dựng các tổ ch c cách mạng trong cộng đồng người Hoa và Hoa kiều ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Hương (Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5/2011) cho chúng ta thấy được bức tranh toàn cảnh về ảnh hưởng và vai trò của Tôn Trung Sơn đến quá trình xây dựng các tổ chức cách mạng ở Việt Nam. Bài viết chỉ rõ, vào thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XX, Tôn Trung Sơn đã 6 lần đến Việt Nam tiến hành hoạt động cách mạng. Mục đích là hướng tới quảng đại kiều bào ở đây, tuyên truyền, khơi dậy lòng yêu nước và giác ngộ cách mạng cho họ. Trên cơ sở đó, xây dựng các tổ chức, kêu gọi người Hoa ở Việt Nam toàn lực ủng hộ nhằm phát động khởi nghĩa vũ trang phản Thanh. Có thể nói, các đoàn thể cách mạng trong thời kỳ đầu ở đây, bất kể là phân hội Hưng Trung Hội hay Đồng Minh Hội đều được thành lập dưới sự chủ trì hoặc quan tâm trực tiếp của Tôn Trung Sơn. Lịch s đã minh chứng, việc Tôn Trung Sơn đích thân thành lập đoàn thể, chính đảng và tổ chức đội ngũ cách mạng trong cộng đồng người Hoa và Hoa kiều ở Việt Nam là một thành công lớn. Quảng đại người Hoa và Hoa kiều ở Việt Nam không phụ sự kỳ vọng của ông, đã tích cực cống hiến và có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cách mạng của Tôn Trung Sơn. Năm 2011, Nhà xuất bản Nhân dân Thiên Tân cho phép tái bản lần thứ 3 cuốn Khái luận tư tưởng ôn rung Sơn (孙中山思想概论) do Hồ Cương chủ biên, Lưu Vĩ Quốc phó chủ biên (xuất bản lần đầu năm 2009). Trong 3 chương đầu tiên của cuốn sách, tác giả đã tập trung tìm hiểu quá trình học tập, tham gia hoạt động và lãnh đạo cách mạng của Tôn Trung Sơn, đồng thời giới thiệu chi tiết một số phong trào cách mạng do Tôn Trung Sơn lãnh đạo, như: Cách mạng Tân Hợi, Cách mạng lần 2, Cuộc vận động hộ pháp và chiến tranh hộ quốc, hoạt động “liên Nga liên Cộng”,… Trong cuốn sách Nghiên c u tư tưởng chính trị củ ôn rung Sơn (孙 中山政治思想研究), Trung Hoa thư cục, Bắc Kinh, 2011, tác giả Vương Đức 10 Triệu đã tiến hành nghiên cứu, phân tích quá trình hoạt động cách mạng của Tôn Trung Sơn (đặc biệt là thời kỳ Đồng Minh Hội) với tư cách cơ sở thực tiễn cho sự hình thành tư tưởng cách mạng của ông. Theo tác giả, thời kỳ Đồng Minh Hội chính là thời kỳ ảnh hưởng rất nhiều đến sự hình thành tư tưởng cách mạng của Tôn Trung Sơn, giúp cho ông bắt đầu có niềm tin, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng mà mình đang theo đuổi thực hiện. Đây cũng chính là thời kỳ Tôn Trung Sơn đưa ra cương lĩnh của học thuyết Tam dân chủ nghĩa, bắt đầu bàn đến vấn đề ngũ quyền phân lập và trình tự tiến hành cách mạng (sau này quen gọi là “cách mạng phương lược”). Trong bài viết Về nguyên n ân ôn rung Sơn đến Việt Nam tiến hành các hoạt động cách mạng (Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 4/2015), tác giả Nguyễn Thị Hương tiếp tục chỉ ra 5 lý do khiến Tôn Trung Sơn nhiều lần đến Việt Nam và lưu lại trong một thời gian tương đối dài để tuyên truyền, thành lập tổ chức, quyên góp kinh phí, vũ khí, xây dựng căn cứ và huy động lực lượng tham gia khởi nghĩa, đó là: 1/ Vào thời cận đại, do phải đối diện với quân địch trong ngoài hết sức lớn mạnh, Tôn Trung Sơn buộc phải thay đổi sách lược – phát động cách mạng ở bên ngoài, lấy những nơi có đông người Hoa và Hoa kiều sinh sống làm căn cứ, sau đó tấn công vào thế lực phong kiến đang thống trị trong nước; 2/ Tư tưởng truyền thống “trung quân” của Nho giáo vẫn ăn sâu trong tiềm thức của đa số người dân trong nước. Tôn Trung Sơn từng thừa nhận, đa số họ đều hiểu biết nông cạn, tổ chức rời rạc, hoàn toàn không có chỗ dựa, chỉ có thể trông đợi họ hưởng ứng chứ không thể lấy họ làm động lực chính. Cho nên, Tôn Trung Sơn phát động cách mạng trong lực lượng người Trung Hoa sống xa Tổ quốc, từ đó tác động vào trong nước để người trong nước “dần dần tỉnh khỏi cơn mê”; 3/ Do cơ sở kinh tế của tư bản Trung Quốc còn rất yếu, nên trước Cách mạng Tân Hợi, mỗi khi tổ chức khởi nghĩa vũ trang, Tôn Trung Sơn đều phải bôn ba ở hải ngoại, kêu gọi người Hoa và Hoa 11 kiều cung cấp quân phí, vũ khí, lương thực; 4/ Do thấy được phần lớn người Hoa và Hoa kiều ở Việt Nam rất căm hận thực dân và phong kiến, có tư tưởng yêu nước mãnh liệt, khao khát mong muốn tổ quốc dân chủ, giàu mạnh. Đây là những nhân tố thuận lợi giúp Tôn Trung Sơn phát động cách mạng trong lực lượng này; 5/ Do thấy được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Việt Nam, cùng với điều kiện địa lý thuận lợi của Việt Nam – nơi có nhiều bà con người Hoa và Hoa kiều sinh sống, tiện cho việc tiếp tế và tập trung lực lượng,… nên Tôn Trung Sơn đã quyết định chọn Việt Nam làm một trong những căn cứ và “khởi điểm” để tổ chức đấu tranh vũ trang. Tác giả bài viết khẳng định, những hoạt động ấy của Tôn Trung Sơn đã góp phần thức tỉnh tinh thần hướng về quê hương của cộng đồng người Hoa và Hoa kiều ở Việt Nam. 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến tƣ tƣởng của Tôn Trung Sơn nói chung và tƣ tƣởng triết học của ông nói riêng Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về tư tưởng của Tôn Trung Sơn nói chung. Có thể nói, cho đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về tư tưởng của Tôn Trung Sơn nói chung. Trong khả năng cho phép, nghiên cứu sinh xin được tổng quan một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước sau đây: Cuốn sách “Ng ên c u Chủ ng ĩ t m dân” (三民主义研究) do Châu Đạo Tề, Tôn Chấn, Phùng Hộ Tường chủ biên, được Trung ương văn vật cộng ứng xã (Đài Bắc) ấn hành năm 1982: Cuốn sách gồm 4 phần: Tổng luận, chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa dân quyền và chủ nghĩa dân sinh. Cuốn sách liệt kê một cách hệ thống toàn bộ các bài nghiên cứu về chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn. Trong đó, đáng chú ý hơn cả là bài nghiên cứu của Châu Đạo Tề về vấn đề Ý ng ĩ t ờ đại của chủ ng ĩ dân quyền ôn rung Sơn và c ế độ chính trị hiện hành của Trung Quốc. Trong bài viết này, Châu Đạo Tề đã trình 12 bày một cách khái quát những tư tưởng trung tâm của chủ nghĩa dân quyền như: Tự do, bình đẳng, hiến pháp ngũ quyền, quyền năng khu phân, v.v.. Trong bài viết Tìm hiểu “c ủ ng ĩ dân quyền” củ ôn rung Sơn (Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5/2001), tác giả Nguyễn Huy Quý đã phân tích những nội dung cơ bản trong chủ nghĩa dân quyền của Tôn Trung Sơn, trên cơ sở đó nhấn mạnh một số điểm quan trọng của nó, như vấn đề về bản chất giai cấp và vai trò lãnh đạo của chính quyền cách mạng, về trình tự thực hiện dân chủ, về cơ chế dân chủ “ngũ quyền phân lập”, về khái niệm “tự do” và “bình đẳng”. Theo tác giả, “chủ nghĩa dân quyền” nói riêng và “chủ nghĩa tam dân” nói chung của Tôn Trung Sơn có ảnh hưởng rất lớn trong lịch s Trung Quốc, có nhiều điểm tương đồng với cách mạng ở nhiều nước có bối cảnh lịch s và xã hội tương tự như Trung Quốc, đồng thời gợi mở những suy nghĩ trong khi giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, những suy nghĩ về tư tưởng đổi mới trong quá trình hoàn thiện nên dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trong cuốn “ ư tưởng ôn rung Sơn và nền chính trị hiện đại” (孙中山 思想与现代政治) do Trương Trung Chính, Trần Anh Kiệt, Lý Nhạc Mục chủ biên (Nxb Thần Hân, Đài Bắc, Đài Loan, 2002), các tác giả tập trung phân tích một số nội dung trong tư tưởng của Tôn Trung Sơn và làm rõ ảnh hưởng của nó đến quá trình xây dựng một nền chính trị hiện đại ở Trung Quốc. Có thể kể ra một số nội dung chủ yếu sau: Chủ nghĩa Tam dân và quá trình hiện đại hóa Trung Quốc, quyền tự do và quyền bình đẳng, hiến pháp ngũ quyền, vấn đề dân sinh và nguyên tắc của chủ nghĩa Dân sinh, biện pháp cải cách ruộng đất, cách thức giải quyết vấn đề tư bản, mối quan hệ giữa chủ nghĩa Dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết,… Cuốn sách Quốc phụ tư tưởng (国父思想) do Đồ T Lân, Lâm Kim Triều chủ biên (Tam dân thư cục ấn hành, Đài Bắc, Đài Loan, 2002) có 5 chương, 13 chủ yếu tập trung nghiên cứu chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn với 3 nội dung là chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa dân quyền và chủ nghĩa dân sinh. Cũng giống như các cuốn sách vừa nêu trên, nội dung cuốn sách này tiếp tục đề cập đến nhiều vấn đề như: Nội hàm cơ bản của dân quyền, ý nghĩa và thực chất của chủ nghĩa dân quyền, tự do một cách hợp lý, bình đẳng một cách chân chính, quyền năng khu phân, hiến pháp ngũ quyền, v.v.. Trong cuốn Nghiên c u tư tưởng Tôn Trung Sơn (孙中山思想研究) của Vương Hiểu Ba (Nxb Vấn Tân Đường, Đài Bắc, 2003), trên cơ sở làm rõ những nội dung cơ bản trong tư tưởng của Tôn Trung Sơn như: Chủ nghĩa Tam dân và các cuộc vận động cứu nước, chủ nghĩa dân tộc và vấn đề giải phóng dân tộc, chủ nghĩa đế quốc và điều ước bất bình đẳng, vấn đề hòa bình thống nhất của Trung Quốc, vấn đề dân chủ, chủ nghĩa xã hội và chính sách “liên nga liên cộng”, vấn đề tư bản và ruộng đất, chủ nghĩa dân sinh,…, tác giả đã chỉ ra mục đích, thực tiễn và ý nghĩa của tư tưởng Tôn Trung Sơn. Tác giả khẳng định, tư tưởng của Tôn Trung Sơn có nội dung hết sức phong phú và sâu sắc. Bài viết ư tưởng cận đại hóa củ ôn rung Sơn – Quá trình hình thành, phát triển của tác giả Đào Duy Đạt (Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5/2006) đã làm rõ những nội dung cơ bản trong tư tưởng cận đại hóa qua chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, như: 1/ Phê phán chế độ chuyên chế phong kiến, đề xướng “cách mạng chính trị”, xây dựng nhà nước theo chế độ dân chủ cộng hòa. Đó là tiền đề thực hiện cận đại hóa; 2/ Phê phán chính sách bế quan tỏa cảng phong kiến, đề xướng “chủ nghĩa khai phóng”, phát triển công thương nghiệp. Đó là hạt nhân của cận đại hóa; 3/ Phê phán chủ nghĩa chuyên chế văn hóa, đề xướng tự do tư tưởng, đẩy mạnh giải phóng tư tưởng con người. Theo tác giả, tư tưởng cận đại hóa của Tôn Trung Sơn chứa đựng nhiều yếu tố đặc sắc nhất, hoàn chỉnh nhất, lần đầu tiên xuất hiện trong lịch s tư tưởng Trung Quốc, là tài sản vô cùng quý giá của nhân dân Trung Quốc. Nội dung tư tưởng 14 của ông biểu hiện một tư duy phức hợp, sâu sắc và cao xa, thấm đượm lý tính về một quốc gia cận đại, trên tinh thần dung hợp văn hóa và ý thức dự báo xã hội. Bởi vậy, tư tưởng Tôn Trung Sơn vẫn mãi là tấm gương sáng trong lịch s cận – hiện đại hóa Trung Quốc, và chính vì thế, nó luôn đem lại cho hậu thế những suy nghĩ, liên tưởng mang hơi thở thời đại. Bài viết Từ Chủ ng ĩ t m dân củ chủ ng ĩ à ôn rung Sơn đến tư tưởng xã hội ò của Hồ Cẩm Đào của PGS.TS. Trần Lê Bảo (Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 7/2007) trình bày những nét cơ bản nhất về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, trên cơ sở đó chỉ ra sự tương đồng và dị biệt giữa tư tưởng Tam dân và tư tưởng xã hội chủ nghĩa hài hòa của Hồ Cẩm Đào. Theo tác giả, Chủ nghĩa Tam dân với 3 nội dung lớn là chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa dân quyền và chủ nghĩa dân sinh là chủ nghĩa yêu nước, giúp đưa Trung Quốc lên địa vị quốc tế bình đẳng, địa vị chính trị bình đẳng, địa vị kinh tế bình đẳng, làm cho Trung Quốc tồn tại mãi mãi trên thế giới. Bài viết khẳng định, đóng góp lớn lao của Tôn Trung Sơn, trong đó có Chủ nghĩa Tam dân đối với quá trình cách mạng của Trung Quốc là vô cùng to lớn, nó chẳng những là cương lĩnh, là mục tiêu của nhiều cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở nhiều nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam thời bấy giờ, mà còn thúc đẩy quá trình cận đại hóa xã hội Trung Quốc. Mặt khác, Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn và tư tưởng chính trị xã hội xã hội chủ nghĩa hài hòa của Hồ Cẩm Đào đều nảy sinh từ nhu cầu của những điều kiện lịch s - xã hội nhất định, đại diện cho nguyện vọng của hàng trăm triệu người dân Trung Hoa và là sự kết tinh của văn hóa truyền thống Trung Hoa với tinh hoa văn hóa thế giới. Hai tư tưởng chính trị này mặc dù cách xa nhau gần 100 năm, chúng có những nét tương đồng và dị biệt, song cũng có sự kế thừa và đổi mới theo yêu cầu của thời đại. Những kinh nghiệm được và chưa được của hai tư tưởng này đã từng ảnh hưởng đến tư tưởng của các nhà cách mạng Việt Nam thế kỷ trước, và có thể 15 bổ ích cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như việc thực hiện mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội – dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Huy Quý trong bài viết Tìm hiểu “c ủ ng ĩ dân quyền” củ ôn rung Sơn ( n trong cuốn Nguyễn Huy Quý, Nghiên c u Trung Quốc học - Những bài viết chọn lọc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008), tập trung làm sáng tỏ những nội dung cơ bản trong tư tưởng của Tôn Trung Sơn về Chủ nghĩa dân quyền, đặc biệt là vấn đề dân chủ - vấn đề cốt lõi nhất. Theo tác giả, dân chủ trong quan điểm của Tôn Trung Sơn không phải chỉ là dân chủ về chính trị mà quan trọng hơn là dân chủ về kinh tế. Tôn Trung Sơn cho rằng, mục đích của cách mạng là đem lại quyền làm chủ cho nhân dân. Cũng trong công trình này, tác giả đã đề cập đến cơ chế dân chủ “ngũ quyền phân lập”. Đây là mẫu hình mà theo Tôn Trung Sơn là phù hợp với điều kiện của Trung Quốc. Bài viết Một số nộ dung cơ ản trong tư tưởng dân sinh của Tôn Trung Sơn của GS.TS. Nguyễn Tài Thư (Tạp chí Triết học, số 12/2008) tập trung phân tích một số nội dung cơ bản trong tư tưởng dân sinh của Tôn Trung Sơn, như: 1. Mưu cầu dân sinh là nguồn gốc của tiến hóa lịch s ; 2. Các nhu cầu sống của con người (ăn, mặc, ở và đi lại) là vấn đề cơ bản của dân sinh; 3. Giảm bớt sự bất công và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn sự bất công là hai cấp độ trong việc giải quyết vấn đề dân sinh; 4. Thế giới “đại đồng” – lý tưởng của chủ nghĩa dân sinh. Theo tác giả, tư tưởng dân sinh hay Chủ nghĩa dân sinh là tân thuyết cách mạng của Tôn Trung Sơn. Nó đã cùng với chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa dân quyền trong Chủ nghĩa Tam dân của ông làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng Tân Hợi năm 1911 và củng cố thành quả của cuộc cách mạng đó. Nó đã vạch ra con đường cho nhân dân Trung Quốc đương thời phát triển kinh tế, cải tạo xã hội, để tiến tới một xã hội ấm no, hạnh phúc. Tuy còn có 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan