Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Than khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản quý
giá của quốc gia, đấy là nguồn lợi thiên nhiên ban tặng cho các quốc gia. Đối
với Việt Nam, Than khoáng sản có một vai trò hết sức quan trọng trong việc
khai thác, sử dụng và tiến hành xuất khẩu. Hàng năm, hoạt động xuất khẩu
Than khoáng sản của Việt Nam đã thu về một nguồn lợi lớn cho quốc gia, là
một trong những nhóm ngành có tỷ trọng đóng góp GDP lớn nhất của đất
nước. Ngành Than khoáng sản được coi là ngành công nghiệp hạ tầng của các
ngành công nghiệp quan trọng khác khi mà cung cấp đầu vào cho các ngành
về hóa chất, xi măng, điện và phân bón… Sự phát triển của ngành Than
khoáng sản của Việt Nam gắn liền với sự phát triển của các ngành nghề khác
trong tổng thể nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản vẫn đang được tiến hành đều
đặn trong thời gian qua, nhưng có những vấn đề được đặt ra bên cạnh hoạt
động xuất khẩu đó như chất lượng hàng hóa, hàm lượng công nghệ chưa trong
sản phẩm, giá thành hàng hóa trên thị trường, thị trường xuất khẩu và quan
trọng là phải đặt hoạt động xuất khẩu đó trong chiến lược phát triển kinh tế và
an ninh năng lượng của quốc gia, với những mục tiêu cụ thể là thu được giá
trị lớn nhất từ hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản. Với tầm quan trọng và
tính thời sự đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động xuất
khẩuThan khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay”
Mục đích nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của
Việt Nam để có cái nhìn tổng quan về ngành Than khoáng sản Việt Nam, thực
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trạng hoạt động xuất khẩu từ đấy có được những giải pháp hợp lý nhằm thu
được lợi nhuận lớn nhất từ hoạt động xuất khẩu trên cơ sở đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia trong hiện tại và tương lai.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là hoạt động xuất khẩu Than
khoáng sản của Việt Nam, thông qua sự kiểm soát của các cơ quan liên quan
đến hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định trên hai phương diện là
không gian và thời gian. Về mặt không gian là hoạt động xuất khẩu Than
khoáng sản của Việt Nam, về mặt thời gian trong giai đoạn từ năm 2001 đến
nay.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các nguồn số liệu; so
sánh, đối chiếu sự phát triển của ngành Than khoáng sản nói chung và hoạt
động xuất khẩu Than khoáng sản nói riêng với tình hình chung của sự phát
triển kinh tế Việt Nam và thế giới. Cùng với việc sử dụng phương pháp so
sánh và đối chiếu giữa các thời kỳ phát triển của ngành Than khoáng sản Việt
Nam.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về ngành Than khoáng sản Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của Việt
Nam trong giai đoạn 2001 đến nay
Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế, triển vọng và giải pháp đối với hoạt
động xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam từ nay đến năm
2015.
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG
VỀ THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Chương 1.
Tổng quan chung về Than khoáng sản Việt Nam
1.1. Than khoáng sản và lịch sử ngành Than khoáng sản Việt Nam
1.1.1. Than khoáng sản
Than khoáng sản là một trong những tài nguyên khoáng sản trong lòng
đất của quốc gia, cùng với các loại khoáng sản khác như: Đồng, chì, kẽm,
thiếc…đã tạo thành một nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng phong phú và
có giá trị của Việt Nam.
Than khoáng sản là một trong những loại nhiên liệu hóa thạch được
hình thành ở các hệ sinh thái đầm lầy, các xác cây cối thực vật được nước
và bùn lưu giữ khỏi bị oxi hóa và phân hủy bởi sinh vật mà hình thành
nên Than đá ngày nay. Thành phần chính của Than khoáng sản là chất
Cacbon, ngoài ra còn có các chất khác như lưu huỳnh, nên Than có tính
năng là đốt cháy tốt và sinh ra lượng nhiệt lớn, vì vậy Than khoáng sản là
nguồn nguyên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới. Hiện nay, lượng
Than được khai thác trên thế giới và Việt Nam được sử dụng trong các
ngành năng lượng, phục vụ sản xuất nhà máy nhiệt điện và các ngành
công nghiệp sử dụng chất đốt… Than đang được khai thác từ các mỏ
Than lộ thiên hay các hầm lò nằm sâu dưới lòng đất.
Ngày nay, với trình độ công nghệ hiện đại, công tác thăm dò và
khai thác đã giúp con người phát hiện ra nhiều tài nguyên khoáng sản có
giá trị đồng thời khai thác có hiệu quả hơn đối với nguồn tài sản quốc gia
này. Việt Nam được đánh giá là có nguồn dự trữ Than đá đáng kể và có
giá trị về mặt kinh tế, trong tài nguyên về khoáng sản thì Than đá là
nguồn tài nguyên có trữ lượng và hiệu quả kinh tế lớn nhất. Theo Cơ quan
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Năng lượng quốc tế thì trữ lượng Than hiện nay trên thế giới rất lớn,
khoảng 910 tỷ tấn, đủ cho sản xuất trong 155 năm với tốc độ như hiện nay
và nếu như không có sự đột biến nào thì nhu cầu sử dụng Than trên thế
giới sẽ tăng gấp 3 lần từ nay đến năm 2050. Theo các cuộc thăm dò và
khai thác thì Than hiện diện ở khắp nơi trên thế giới và được sử dụng chủ
yếu trong các nhà máy nhiệt điện, sản xuất xi măng, phục vụ các ngành
công nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của người dân, nhưng được sử dụng lớn
nhất là trong các nhà máy nhiệt điện, do đó 40% lượng điện được sản xuất
trên toàn cầu là từ các nhà máy nhiệt điện dùng Than.
1.1.2. Lịch sử phát triển của ngành Than khoáng sản Việt Nam
Ngành Than Việt Nam đã có lịch sử khai thác hơn 100 năm, trải qua 72
năm truyền thống vẻ vang, từ cuộc tổng bãi công ngày 12/11/1936 của hơn 3
vạn thợ mỏ đã giành được thắng lợi rực rõ, đánh dấu mốc son chói lói trong
trang sử hào hùng đấu tranh cách mạng vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng vùng mỏ góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, giành lại
độc lập tự do cho Tổ quốc. Trải qua quá trình hình thành, hoạt động và phát
triển của ngành, dù trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn gian khổ nào, người thợ
mỏ Việt Nam vẫn phát huy bản lĩnh sáng tạo và tinh thần đoàn kết, dũng cảm,
luôn tiên phong đi đầu, tạo nên nhiều chiến công xuất sắc trong chiến đấu
chống giặc ngoại xâm cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong chặng đường đã đi qua, ngành Than Việt Nam đã gặp không ít
những khó khăn và thăng trầm trong lịch sử phát triển, đặc biệt là thời kỳ
bước vào công cuộc đổi mới của đất nước và những năm đầu của thập niên
90, nạn khai thác Than trái phép phát triển tràn lan đã dẫn đến nhiều hậu quả
đối với ngành Than và xã hội, tình trạng tài nguyên môi trường vùng mỏ Than
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
bị hủy hoại, trật tự xã hội phức tạp, công nhân thiếu việc làm, ngành Than đã
phải cắt giảm sản xuất… với những khó khăn đó đã đẩy ngành Than của Việt
Nam vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái nghiêm trọng trong một thời
gian.
Trong giai đoạn trưởng thành và phát triển từ 1985 đến năm 1994,
ngành Than Việt Nam đã có những bước đầu thành công trong việc khai thác
tập trung tại các khu mỏ, việc đầu tư trang thiết bị, máy móc tại các hầm mỏ
nên sản lượng khai thác và tiêu thụ đã được phản ánh qua kết quả kinh doanh
của ngành.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của
Việt Nam trong giai đoạn 1985 – 1988
(Đơn vị: 1000 tấn)
1985
1986
1987
Than nguyên khai
6295
6855
7690
Than tiêu thụ
5689
6120
6340
- Xuất khẩu
640
620
201
- Tiêu thụ nội địa
5049
5500
6139
(Nguồn: Số liệu lịch sử ngành Than – Bộ Năng lượng)
1988
7605
5657
314
5343
Cho đến những năm 1988, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, sự giúp đỡ từ Liên Xô nên ngành Than đã đầu tư vào cơ sở hạ
tầng, các mỏ lộ thiên lớn cùng các hầm lò được xây dựng, cải tạo và mở
rộng. Trong thời gian này, ngành Than hoạt động theo cơ chế bao cấp,
nhận kế hoạch sản xuất từ nhà nước và giao nộp sản phẩm cho nhà nước.
Nhờ có được sự quan tâm đúng lúc khó khăn nên ngành Than đã có được
một số kết quả ban đầu trong quá trình sản xuất và kinh doanh Than sản
phầm.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Việt Nam trong giai đoạn những năm 1989 – 1994
Đơn vị: 1000 tấn
Than nguyên khai
Than tiêu thụ
- Xuất khẩu
- Tiêu thụ nội
địa
1989
1990
1991
1992
4221
5198
4895
5226
3873
528
4091
676
4128
920
3345
3415
3208
1993
5835
1994
4852
132
7575
5351
182
6000
215
3528
3526
3850
(Nguồn: Số liệu lịch sử ngành Than – Bộ Năng lượng)
Trong giai đoạn 1985 – 1988, ngành Than đã đạt được nhiều kết quả
cao trong việc khai thác và tiêu thụ Than, đỉnh điểm của giai đoạn này là hai
năm 1987 và năm 1988, riêng trong năm 1987 đã công ty khai thác được 7690
nghìn tần Than, tăng hơn 20% so với lượng Than khai thác được trong năm
1985 và tăng 835 nghìn tấn so với năm trước 1986. Với lượng Than khai thác
tăng lên qua các năm nên lượng Than tiêu thụ trong nước và xuất khẩu cũng
không ngừng tăng lên hàng năm trong giai đoạn, lượng Than sử dụng cho các
nhà máy nhiệt điện trong nước chiếm 34% - 50% trong tổng số Than được
tiêu thụ nội địa. Trong năm 2008, toàn ngành Than đã bốc 29,2 triệu m3 đất
và đã khai thác được 7605 nghìn tấn Than nguyên khai, sàng tuyển được 6304
nghìn tấn Than sạch để đưa đi tiêu thụ trên thị trường.
Nhưng từ năm 1989, tổ điện của nhà máy thủy điện Hòa Bình lần lượt
được đưa vào vận hành sử dụng và nền kinh tế Việt Nam bị khủng hoảng thì
nhu cầu sử dụng Than bị suy giảm, lượng Than khai thác từ lòng đất cũng
giảm sút so với các năm trước đó dẫn đến tình trạng giảm sút trong kinh
doanh và tiêu thụ của ngành Than Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn 19911994 là giai đoạn khủng hoảng nhất của ngành Than, khi mà nạn khai thác
Than trái phép lại phát triển, cùng với tình hình thị trường tiêu thụ lũng đoạn
nên đã đẩy các mỏ Than chính thống phải cắt giảm sản xuất, hạn chế bóc đất,
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
giảm đào lò, cắt giảm tiền lương công nhân viên để cân đối tài chính theo
nguyên tắc tự trang trải, công nhân thiếu việc làm…
Trong bối cảnh đấy, ngày 10/10/1994, Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định 563/1994/QĐ-TTg về việc thành lập Tổng công ty Than Việt
Nam. Sự ra đời của Tổng công ty Than như một cuộc cách mạng trong ngành
Than khoáng sản của Việt Nam, tạo cơ hội để ngành Than phát triển trở lại,
phục hồi và phát triển công việc khai thác và kinh doanh Than. Nhiệm vụ
chính mà Đảng và Chính phủ giao cho Tổng công ty Than là:
● Lập lại trật tự trong khai thác. Kinh doanh Than
● Thỏa mãn các nhu cầu về Than của nền kinh tế, phát triển các ngành
nghề khác trên nền công nghiệp Than một cách có hiệu quả để giải
quyết việc làm cho người lao động.
Thực hiện nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước giao phó, ngay
trong năm 1995, Tổng công ty Than Việt Nam đã xây dựng đề án “Đổi mới tổ
chức, quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”. Trên cơ sở tiềm
năng và nội lực sẵn có về vốn, lao động, các phương tiện sản xuất, cơ sở vật
chất kỹ thuật và điều kiện thực tế, Tổng công ty Than Việt Nam đã lựa chọn
phương hướng xây dựng một tập đoàn kinh doanh đa ngành trong nền sản
xuất Than sản phẩm. Từ mục tiêu chiến lược đã được đề ra, Tổng công ty đã
cụ thể hóa những mục tiêu đấy thành giải pháp và biện pháp thực hiện cụ thể
hóa trong ngành sản xuất Than khoáng sản. Một trong những chiến lược quan
trọng và mang tính chất sống còn với ngành Than trong những ngày mới
thành lập Tổng công ty đó là chiến lược quản lý tài nguyên và môi trường.
Tổng công ty Than Việt Nam và cùng các doanh nghiệp thành viên đã triển
khai và áp dụng đồng bộ các biện pháp hành chính - kinh tế - kỹ thuật, sắp
xếp lại tổ chức, lập lại trật tự trong khai thác và kinh doanh Than. Bên cạnh
đấy, an ninh chính trị và trật tự trong quá trình thăm dò, khai thác là vấn đề
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
cấp bách được đặt ra, Tổng công ty đã tiến hành thu thập, phân tích, đánh giá
các tài liệu, báo cáo địa chất sẵn có, tính toán trữ lượng; Tiếp tục điều tra,
khảo sát, thăm dò bổ sung, thăm dò mới tài nguyên.. Công tác cập nhật địa
chất đã có một bước tiến rõ rệt so với trước đây, nhờ có sự đổi mới trong tư
duy và ứng dụng công nghệ mới theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên
thế giới. Một số chiến lược cụ thể và mang tính quyết định được ngành Than
cụ thể hóa như:
● Bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan là mục tiêu quan trọng trong
chiến lược phát triển bền vững của ngành Than Việt Nam, để khắc phục hậu
quả suy thoái môi trường ở các vùng mỏ sau nhiều năm để lại, ngành Than
Việt Nam đã có các cuộc khảo sát và đánh giá tác động của hoạt động khai
thác Than đến môi trường của vùng mỏ rồi đưa ra các giải pháp và chương
trình để cải thiện môi trường. Tổng công ty đã quyết định thành lập Qũy môi
trường Than Việt Nam trên cơ sở sử dụng 1% chi phí tính thêm vào giá thành
được Chính phủ cho phép và các nguồn huy động khác, qua đấy đã đầu tư
trồng mới và chăm sóc được 1780 ha rừng trong ranh giới mỏ, tạo nguồn gỗ
chống lò phục vụ trong quá trình khai thác của các hầm lò. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp thành viên đã có nhiều biện pháp để tăng cường cải tạo, nâng
cấp đường sá, giảm thiểu bụi trong công tác khoan nổ mìn, bốc xúc và sàng
tuyển, vận chuyển Than, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động.
● Đầu tư đổi mới công nghệ là chiến lược quan trọng hàng đầu được
Tổng công ty Than đặc biệt quan tâm, nhằm khai thác tối đa cơ sở vật chất, tài
sản sẵn có, nâng cao mức độ đảm bảo an toàn trong sản xuất; cải thiện điều
kiện làm việc cho lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất
lượng Than trong nguyên khai, Than sạch và tỷ lệ thu hồi Than đồng thời tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu
của thị trường. Tại các mỏ lộ thiên, công nghệ xuống sâu đã được áp dụng và
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
ngày càng hoàn thiện hơn đồng thời các mỏ được trang bị máy xúc thủy lực
gần ngược và áp dụng công nghệ xúc chọn lọc nên giảm thiểu được hệ số bóc
đất ở một số mỏ. Công nghệ cột chống thủy lực đơn và giá thủy lực di động
cũng được đưa vào sử dụng tại một số hầm lò, giảm được tổn thất Than từ
40%-50% xuống còn 15%-20%, giảm tiêu hao gỗ chống lò, giảm tỷ lệ gỗ dăm
trong Than và đảm bảo được an toàn cho người lao động. Bên cạnh việc đầu
tư đổi mới công nghệ cho khai thác Than, các doanh nghiệp đã chú trọng
trong đầu tư cải tạo, thay đổi công nghệ sàng tuyển để phù hợp với yêu cầu
của khách hàng, tận thu Than bùn và xử lý nước thải trước khi ra biển. Công
tác đầu tư và hoàn thiện các kho bãi cũng được đẩy mạnh, nâng cấp bến rót
tiêu thụ, đầu tư luồng lạch mở rộng cảng biển đảm bảo cho tàu thuyền giao
nhận Than thuận lợi và nhanh chóng.
● Song song với việc đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản
xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, ngành Than của Việt Nam đã đặc biệt
quan tâm đến chiến lược thị trường, bởi “có thị trường là có tất cả”. Tổng
công ty đã kiên trì xây dựng ngành Than, trước hết là trật tự trong kinh doanh
Than, đổi mới tổ chức, quản lý và phương pháp kinh doanh Than của hệ
thống các công ty Than trong nội địa, hoàn thiện và phát triển cách thức quản
lý trong công tác tiếp thị và giao dịch xuất nhập khẩu Than. Bằng việc phát
triển thị trường sản phẩm chính là cách để tháo gỡ đầu ra cho sản phẩm và
cân bằng cung cầu Than trên thị trường.
Than Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong giai đoạn đầu thành
lập Tổng công ty, ngành Than Việt Nam đã mở rộng được thị trường tiêu thụ
sản phẩm trong và ngoài nước, xây dựng được các mối quan hệ bạn hàng tin
cậy trong và ngoài nước, đã ký hợp đồng dài hạn với các hộ lớn khoảng 30%
sản lượng Than tiêu thụ hàng năm. Than Việt Nam đã có quan hệ với các bạn
hàng nước ngoài ở khắp các châu lục, năm 1997 đã xuất khẩu được 3,7 triệu
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
tấn Than, mức cao nhất từ trước đến nay. Trong giai đoạn này, Than Việt
Nam đã xuất sang các thị trường như: Nhật Bản, Trung Quốc, Canada, Hàn
Quốc, Thái Lan, Đài Loan… Bằng nhiều biện pháp kinh tế tổng hợp, phương
châm nhất quán “Cùng phát triển với bạn hàng”, Tổng công ty Than Việt
Nam đã phát huy nội lực sẵn có để xây dựng một chiến lược phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Việc mở rộng và giữ vững thị trường là yếu tố
quyết định để ngành Than Việt Nam mở rộng tổ chức sản xuất mới cũng như
tiếp cận các thị trường tài chính, tín dụng, đảm bảo vốn cho kinh doanh, phục
vụ các dự án khai thác, đầu tư và phát triển. Bên cạnh những nỗ lực phát triển
thị trường tiêu thụ, nâng cao trình độ công nghệ thì ngành Than còn chủ động
tiếp xúc và tìm kiếm khách hàng cho riêng mình, tiến hành đàm phán và kí
kết các hợp đồng ngắn hạn, dài hạn với cơ chế giá mềm dẻo, cạnh tranh để
tăng cường khả năng kiểm soát và mở rộng thị trường tiêu thụ Than trong và
ngoài nước, đưa Than sản phẩm đến tận nơi sử dụng và mở rộng mạng lưới
bán Than đến các tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm cả thị trường nông
thôn, miền núi.
Trong giai đoạn sản xuất và kinh doanh 1995-2001, ngành Than
khoáng sản Việt Nam cũng gặt hái được nhiều thành công trong khai thác, chế
biến và xuất khẩu. Bằng sự nỗ lực của chính Tổng công ty đã giúp cho lượng
Than khai thác và Than sản phẩm xuất khẩu hàng năm không ngừng gia tăng,
đó là một dấu hiệu đáng mừng trong việc đầu tư đổi mới công nghệ trong quá
trình khai thác và chiến lược phát triển thị trường của công ty đưa ra trong
những năm đầu thành lập. Việc đổi mới công nghệ cọc chống trong hầm lò
hay công nghệ khai thác các mỏ lộ thiên, đổi mới và cải tiến công nghệ trong
giai đoạn vận chuyển trên băng chuyền… cùng với việc phát triển thị trường,
bạn hàng đã mang đến cho ngành Than một số thành công nhất định.
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của
Việt Nam trong giai đoạn 1995-2000
Than tiêu thụ
(1000 tấn)
- Xuất khẩu
- Trong nước
Doanh thu tiêu
thụ (tỷ Đồng)
- Xuất khẩu
- Trong nước
Doanh thu sx- kd
khác (tỷ Đồng)
Tổng doanh thu
(tỷ Đồng)
Nạp ngân sách
(tỷ Đồng)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
7592
9653
10779
10721
10500
11409
2783
4809
3666
5987
3525
7254
2900
7821
3300
7200
3076
8333
1917
2584
2953
2953
2792
3114
955
962
1262
1322
1323
1630
1246
1707
1328
1464
1765
1349
485
1074
1301
1605
1337
1764
2402
3658
4254
4558
4129
4887
120
152
199
154
133
155
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngành Than Việt Nam)
Với những chính sách và đướng lối hoạt động đúng đắn, trong năm
1995 ngành Than đã tiêu thụ được 7592 nghìn tấn Than với doanh thu tiêu thụ
thu về khoảng 1917 tỷ Đồng, tuy sản lượng Than tiêu thụ trong nước lớn gấp
2 lần lượng Than tiêu thụ trên thị trường quốc tế nhưng doanh thu tiêu thụ của
2 thị trường này lại bằng nhau, như vậy có thể thấy rằng ngành Than đang
thực hiện trợ giá cho thị trường trong nước. Đây cũng có thể là một biện pháp
để khuyến khích nhu cầu sử dụng Than trong nước và một phần hỗ trợ thị
trường trong nước. Trong những năm tiếp theo, sản lượng Than khai thác và
sản lượng kinh doanh trên thị trường của ngành Than Việt Nam tăng liên tục,
trong năm 1996 sản lượng Than khai thác và doanh thu từ kinh doanh Than
tăng khoảng 30% so với năm trước nên doanh thu từ thị trường trong nước và
thế giới cũng tăng với tốc độ 32% so với năm 1995. Ngành Than đã rất nỗ lực
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
để giữ vững được tốc độ tăng lên trong khai thác và kinh doanh tiêu thụ, năm
1997 ngành Than đã khai thác được 10779 nghìn tấn Than, tăng gần 42% sản
lượng khai thác so với năm 1995 về Than sản phẩm, kết quả đó được đánh giá
là một thành quả vượt bậc và là mong ước của ngành Than trong thời gian
bấy giờ. Tuy trong khai thác Than thành phẩm tăng nhanh nhưng lại xuất hiện
dấu hiệu chững lại của hoạt động kinh doanh xuất khẩu do những ảnh hưởng
ban đầu của cuộc đại khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á trong năm 1997,
sản lượng tiêu thụ giảm, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tăng nhẹ và đó là
dấu hiệu đầu tiên cho những giảm sút của doanh thu trong những năm tiếp
theo. Đánh giá trong những năm 1995-1997, ngành Than của Việt Nam đã có
những bước tiến vượt bậc nhờ biết phát huy được nội lực, công nghệ mới áp
dụng và những chính sách phát triển hợp lý, đóng góp vào ngân sách nhà
nước 471 tỷ Đồng trong 3 năm 1995-1997.
Năm 1998, sau khi chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
– tiền tệ khu vực nên đã tác động đến Than xuất khẩu của Việt Nam trên thị
trường thế giới về lượng lẫn về giá cả, ngành Than của Việt Nam phải cạnh
tranh hơn khi mà cung vượt quá cầu trên thị trường, nhưng nhờ sự mềm dẻo
trong quan hệ bạn hàng và có các mối quan hệ bạn hàng lâu năm nên lượng
Than xuất khẩu của Việt Nam vẫn duy trì tại mức 3 triệu tấn và giữ được
25%-30% thị phần Than Antraxit buôn bán thế giới. Thị trường trong nước
cũng có sự giảm sút trong tiêu thụ, đặc biệt là năm 1999, lượng Than tiêu thụ
giảm hơn 600 tấn so với năm 1998 và doanh thu kinh doanh Than của Việt
Nam đã giảm xuống từ 2953 tỷ Đồng năm 1998 xuống 2792 tỷ Đồng cả năm
1999. Cho đến năm 2001, Tổng công ty Than Việt Nam đã mở rộng quan hệ
dài hạn với các nhà tiêu thụ như: Nhật Bản, Hungari, Trung Quốc, Thái Lan,
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Philippin, Đài Loan, Hà lan, Hàn Quốc, Nam Phi… Về thị trường xuất khẩu,
công ty không chỉ duy trì ở các thị trường tiêu thụ tiềm năng mà còn mở rộng
ra các thị trường mới nên sản phẩm Than của công ty đã có mặt tại khoảng 40
nước trên thế giới, và công ty cũng đã tiến hành ký kết nhiều hợp đồng cung
cấp Than dài hạn cho khách hàng.
Các giai đoạn phát triển và trưởng thành của ngành Than Việt Nam từ
năm 1955 đến nay, có thể nhìn nhận mô hình quản lý ngành Than từ trước
đến nay:
● Từ tháng 4/1955 đến tháng 7/1960, ngành Than do Bộ Công nghiệp
quản lý.
● Từ tháng 7/1960 đến tháng 8/1969, ngành Than do Bộ Công nghiệp
nặng quản lý.
● Từ tháng 8/1969 đến tháng 1/1981,ngành Than do Bộ Điện và Than
quản lý.
● Từ tháng 1/1981 đến tháng 3/1987, ngành Than thuộc sự quản lý của Bộ
Mỏ và Than.
● Từ tháng 3/1987 đến tháng 10/1994, ngành Than thuộc sự quản lý của
Bộ Năng lượng.
● Từ tháng 10/1994, ngành Than của Việt Nam chịu sự quản lý của Tổng
công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam là một tập đoàn
kinh tế trực thuộc Chính phủ.
1.2. Tầm quan trọng của ngành Than khoáng sản Việt Nam
1.2.1. Đối với nền kinh tế, xã hội
Việt Nam là một trong những quốc gia có trữ lượng Than lớn trên thế
giới, với ước tính có khoảng 4 tỷ tấn Than Antraxit. Với trữ lượng Than phân
bố chủ yếu là ở độ sâu dưới 500m trong khi lượng Than ở các mỏ lộ thiên lại
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
rất nhỏ, khoảng 300 triệu tấn nên gặp không ít khó khăn trong việc khai thác.
Hơn nữa, Việt Nam có trữ lượng khoảng 17 tỷ tấn Than nâu thích hợp cho
việc sử dụng trong các ngành công nghiệp nồi hơi, nhưng phần lớn lượng
Than này nằm dưới Đồng bằng châu thổ sông Hồng nên số Than này sẽ rất
khó khăn trong việc khai thác do việc ảnh hưởng đến diện tích đất nông
nghiệp và ảnh hưởng của lượng nước ngầm cao. Than Antraxit nằm chủ yếu ở
vùng mỏ Quảng Ninh còn Than nâu chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông
Hồng.
Ngành Than là một bộ phận của nền kinh quốc dân thống nhất, phát
triển của ngành Than phải đặt trong sự phát triển của các ngành liên quan và
đặt trong tổng thể phát triển của nền kinh tế và xã hội. Ngành Than là một
trong những ngành công nghiệp mang tính chất hạ tầng và là nguồn cung cấp
đầu vào phục vụ cho nhiều ngành kinh tế khác. Mang tính chất là một ngành
công nghiệp hạ tầng nên ngành cần có tính chất đặc thù cho cả đầu tư phát
triển nội ngành và cả con người, đảm bảo cho ngành Than Việt Nam phát
triển một cách bền vững, chắc chắn và đồng bộ với các ngành nó phục vụ.
Khi nói đến tầm quan trọng của ngành Than, chúng ta cần đánh giá Than
trong các mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh năng lượng…
Về Kinh tế
Việc khai thác Than có một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của nhiều ngành nói riêng, cụ thể
như:
● Đảm bảo nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu cho một số ngành trong
nền kinh tế quốc dân như: điện, xi măng, sắt thép, giấy, đạm, vật liệu xây
dựng và chất đốt sinh hoạt… Hàng năm, một lượng Than lớn được cung cấp
cho các ngành công nghiệp luyện kim cũng như phục vụ nhu cầu tiêu thụ
trong sinh hoạt không ngừng được tăng lên. Nếu như trong năm 1995 với
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
lượng Than cung cấp cho các ngành trong nước khoảng 4,8 triệu tấn thì đến
năm 2000 lượng Than tiêu thụ trong nước đã tăng lên gần gấp đôi và đạt mức
8,4 triệu tấn. Sau cuộc khủng hoáng kinh tế châu Á năm 1997 thì nhu cầu tiêu
dùng Than phục vụ trong sản xuất của các ngành công nghiệp sử dụng Than
cũng được ổn định nên đến năm 2004, lượng Than cung cấp cho tiêu dùng
trong nước đạt trên 14,5 triệu tấn Than, tốc độ trung bình gia tăng cung cấp
Than cho nền kinh tế trong giai đoạn 2000 – 2004 đạt tốc độ khoảng
13%/năm. Dự kiến từ nay đến năm 2020, sản lượng cung cấp Than cho nền
kinh tế ước đạt khoảng 15 – 43 triệu tấn Than, tốc độ gia tăng bình quân hàng
năm là 8%/năm.
Bảng 1.4: Nhu cầu tiêu thụ Than khoáng sản trong nước trong quý
1/2008
Than
tiêu
thụ
trong
Đơn vị
Kế hoạch
Thực hiện
tính
năm 2008
quý 1/2008
1000 tấn
20 000
4 419
So sánh với (%)
kế
cùng kỳ
hoạch
22.1
117.2
nước
- Điện
“
6 780
1 549
22.8
- Đạm
“
475
116
24.4
- Giấy
“
260
41
15.8
- Xi măng
“
4 852
752
15.5
- Hộ khác
“
7 633
1 961
25.7
(Nguồn: Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam - 2008)
111.8
148.7
105.1
147.2
111.7
Ngoài ra, nhờ giá bán Than của công ty Than đối với thị trường trong
nước chỉ bằng một nửa so với giá bán Than trên thị trường thế giới nên nó đã
gián tiếp làm giá thành một số mặt hàng này trong nước; Hay nói cách khác,
Than đã gián tiếp đóng góp vào giá trị GDP của đất nước thông qua các
ngành sử dụng Than…
Bảng 1.5: Giá trị kinh tế của hoạt động kinh doanh Than khoáng sản
Việt Nam
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Than tiêu thụ
2001
12500
2002
2003
2004
18100
24700
30200
2005
37110
0
2006
2007
40000
9119
2008*
(1000 tấn)
Doanh thu
15700
tiêu thụ (tỷ
5935
7020
9830
14689
18481
22983
29000
5644
165
294
383
602
776
942
1080
---
Đồng)
Nạp ngân
sách
(tỷ Đồng)
(Nguồn: Tập đoàn Công nghiệp Than Việt Nam – 2008*: thực hiện quí I/2008)
● Ngành Than đóng góp vào giá trị gia tăng của đất nước – giá trị GDP.
Mỗi năm, ngành Than đã đóng góp vào giá trị GDP hàng ngàn tỷ đồng, năm
1995 giá trị đóng góp của ngành Than mới chỉ khoảng 120 tỷ Đồng thì đến
năm 2004 giá trị đóng góp của ngành Than đã đạt mức 6 ngàn tỷ Đồng và
mức độ đóng góp này ngày càng tăng lên, trong giai đoạn 1995 đến 2004, tốc
độ trung bình đóng góp của ngành Than đối với nhà nước đạt 19,1%. Không
những thế, trong hoạt động xuất khẩu Than hàng năm, ngành cũng đã thu về
một lượng ngoại tệ lớn, năm 2004 lượng ngoại tệ thu về đạt 322 triệu USD.
Về xã hội
Ngành Than đã trực tiếp tạo ra việc làm cho hàng chục nghìn việc làm
cho người lao động và gián tiếp tạo việc làm cho hàng chục vạn người ở các
ngành kinh tế khác. Theo số liệu tổng kết của ngành Than về số lượng lao
động tham gia hoạt động trong ngành và thu nhập bình quân qua các năm.
Bảng 1.6: Thu nhập BQ của công nhân ngành Than khoáng sản
TNBQ/người
(triệu Đồng)
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2.0
2.3
2.5
3.4
3.9
4.3
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
(Nguồn: Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam)
● Ngành Than đã tạo việc làm cho một bộ phận lớn người lao động tại
địa phương hay khắp các vùng miền khác đến tham gia khai thác trong các
mỏ Than hay quản lý. Năm 2002 , lượng lao động tham gia trong ngành Than
mới khoảng hơn 80 ngàn người, nhưng đến năm 2004 thì lượng lao động của
ngành Than đã tăng lên đến 93 ngàn lao động, với mức thu nhập bình quân
của một lao động khoảng 2.587 ngàn Đồng/lao động. Ngoài ra, nếu tính mỗi
lao động của ngành Than nuôi thêm 1,5 – 2 người ăn theo thì trong thực tế
việc khai thác Than đã nuôi sống hàng trăm ngàn người.
● Tạo mới và phát triển các khu dân cư, hình thành nhiều làng mỏ,
phát triển dân số và từ đó phát triển về nhà ở, trường học, bệnh viện… và các
dịch vụ hạ tầng cơ sở hạ tầng gần các khu mỏ khai thác. Tại các khu vực khai
thác mỏ Than sẽ hình thành các dịch vụ, các ngành nghề sản xuất nhỏ để phục
vụ hay cung cấp cho công nhân, hay đấy chính là việc phát triển của các
ngành công nghiệp phụ trợ, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho một bộ phận
người dân.
● Hình thành giai cấp công nhân mỏ ở Việt Nam và văn hóa người mỏ,
nhất là ở Quảng Ninh. Đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và văn
hóa… Ở những vùng xa xôi hẻo lánh, phát triển khai thác mỏ Than là việc
làm gia tăng sử dụng vùng đất xung quanh và giá trị của chúng.
● Góp phần phân bố lại dân cư lao động hợp lý hơn, giảm được sức ép
gia tăng dân số lên các trung tâm, thành thị.
Tuy nhiên trong việc khai thác Than, đặc biệt là hoạt động khai thác
trong hầm lò luôn tiềm ẩn những rủi ro nổ lò, cháy lò, bục nước, sập lún hầm
lò… Hậu quả là người lao động gánh chịu, bên cạnh đấy cũng có nhiều lao
động mắc bệnh nghề nghiệp… đấy cũng là một vấn đề lớn đặt ra cho ngành
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của đại bộ phận lao động của
ngành.
Về bảo vệ môi trường
Từ khi được thành lập vào năm 1994, Than Việt Nam đã thực hiện
nhiều biện pháp cải thiện môi trường vùng mỏ khai thác theo tinh thần đảm
bảo sự phát triển bền vững của ngành Than và các vùng Than. Với phương
châm và mục tiêu đặt ra trong công tác bảo vệ môi trường, ngành Than đã có
nhiều hoạt động có ý nghĩa trong việc quản lý môi trường và giảm thiểu các ô
nhiễm do hoạt động khai thác. Có thể những kết quả trong công tác quản lý
môi trường của ngành Than không triệt để hay chưa kiểm soát hoàn toàn
lượng ô nhiễm của hoạt động khai thác gây ra nhưng những hành động của
ngành đã tạo động lực và bước đi đầu cho những ngành công nghề khác học
tập và làm theo trong công tác bảo vệ môi trường, khắc phục sự suy thoái của
môi trường sống xung quanh con người. Một số kết quả mà ngành Than đạt
được:
● Hầu hết các mỏ và các đơn vị sản xuất – kinh doanh đã lập và được
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, là cơ sở ban đầu cho việc quan
trắc, quản lý môi trường và thực hiện các giải pháp kiểm soát và giảm thiểu ô
nhiễm. Bên cạnh đấy, các mỏ và các nhà máy sàng tuyển đã, đang và thực
hiện các dự án xây dựng các công trình chống bụi, thoát nước, xử lý nước
thải, thực hiện nạo vét sông suối, khôi phục một số hồ nước ở Quảng Ninh,
xây kè đập ở chân bãi thải đất đá của quá trình khai thác và trồng cây xanh
xung quanh các vùng mỏ, thực hiện chương trình phủ xanh đất trống đồi
trọc… tổng cộng đã trồng mới và chăm sóc được hơn 2 nghìn ha.
● Với sự tài trợ của UNDP đã thực hiện dự án VIE/95/003 về bảo vệ
môi trường trong khai thác mỏ lộ thiên ở vùng mỏ Than Quảng Ninh. Ngoài
ra, ngành cũng đã và đang thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường khác do
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
các tổ chức quốc tế tài trợ như: SIDA, JICA… Về phía Than Việt Nam, trong
giai đoạn 1996-1998 đã chủ động thành lập quỹ nhằm chi vào hoạt động bảo
vệ môi trường (trích 1% từ giá thành). Đến năm 1999, đã thành lập Quỹ môi
trường TVN, quỹ môi trường TVN được trích từ 1% giá thành và từ hoạt
động khác có liên quan. Hiện nay, mỗi năm ngành Than sử dụng khoảng 60 tỷ
Đồng để thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng
sinh học vùng mỏ và xử lý các sự cố môi trường trong hoạt động khai thác
Than của Than Việt Nam. Mục đích của Than Việt Nam là xây dựng một môi
trường xanh-sạch-đẹp.
● Than Việt Nam đã xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý về môi trường
các cấp và ban hành “Quy định về công tác bảo vệ môi trường và phòng
chống sự cố môi trường trong Than Việt Nam”, đề ra giải pháp cũng như thực
hiện các dự án, khắc phục ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên toàn vùng và tại
các khu đô thị, dân cư.
1.2.2. Than khoáng sản trong ngành năng lượng
Than là một trong những tài nguyên năng lượng của quốc gia trong
nguồn tài nguyên năng lượng đa dạng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam
đang khai thác nguồn năng lượng thương mại bao gồm: dầu khí, Than, thủy
điện và khí đốt với tổng năng lượng khai thác trong năm 2003 là 35,1 triệu
TOE (triệu tấn dầu tương đương) và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
của nguồn năng lượng thương mại là 13,14%/năm. Nguồn tài nguyên năng
lượng của Việt Nam có thể đáp ứng dược nhu cầu cơ bản về năng lượng trong
nước và một phần cung cấp cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Nếu như
phần trên của bài viết nghiên cứu về vai trò của Than sản phẩm trong nền
kinh tế xã hội, thì phần này bài viết sẽ nhìn nhận đóng góp của Than trong
tổng thể các nguồn năng lượng Việt Nam đối với nền kinh tế đang phát triển
của Việt Nam. Do hạn chế về phát triển kinh tế và trình độ công nghệ nên sản
20