Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tư tưởng hồ chí minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên và vận dụng ở ...

Tài liệu Tư tưởng hồ chí minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên và vận dụng ở trường cao đẳng an ninh nhân dân ii trong giai đoạn hiện nay

.PDF
102
150
82

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH PHƢƠNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO THANH NIÊN VÀ VẬN DỤNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN II TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH PHƢƠNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO THANH NIÊN VÀ VẬN DỤNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN II TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết Học Mã số: 82 29 001 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM DUY HOÀNG HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính tôi thực hiện, các số liệu được trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đáng tin cậy và là kết quả của quá trình tiến hành khảo sát thực tế. Những nội dung và kết luận trong luận văn mà tôi nghiên cứu chưa được công bố ở bất kể đâu. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Ngƣời làm luận văn Nguyễn Minh Phƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO THANH NIÊN ................................................................. 7 1.1 Tiền đề lý luận và thực tiễn hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên ................................................................... 7 1.1.1. Cơ sở kinh tế - xã hội hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên ....... 7 1.1.2. Tiền đề lý luận hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên ................ 14 1.2. Nội dung cơ bản trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên ...................................................................................... 20 1.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về thanh niên ................................................ 20 1.2.2. Đánh giá của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của thanh niên ........................ 22 1.2.3. Nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên .............................................................................................................. 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN II TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................................................................................................... 37 2.1. Đặc điểm, tình hình và thực trạng công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong thời gian vừa qua .................................................................................................. 37 2.1.1. Một số nét khái quát về đặc điểm, tình hình của Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II hiện nay ............................................................................................... 37 2.1.2. Đặc điểm của học viên, đoàn viên thanh niên trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong giai đoạn hiện nay ................................................................................ 38 2.1.3. Những chủ thể trong công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II hiện nay .................................. 41 2.1.4. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong thời gian qua ................................... 43 2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng, phƣơng hƣớng và một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong giai đoạn hiện nay .................... 59 2.2.1. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác giáo dục nâng cao đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Trƣờng cao đẳng An ninh nhân dân II giai đoạn hiện nay .................................................................................................................. 59 2.2.2. Phƣơng hƣớng trong công tác giáo dục, nâng cao đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong giai đoạn hiện nay .................................................................................................................. 62 2.2.3. Một số các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II giai đoạn hiện nay .................................................................................................. 66 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANND ANQG :An ninh nhân dân :An ninh quốc gia ANTQ :An ninh Tổ quốc BCA :Bộ công an BNV :Bộ nội vụ CAND :Công an nhân dân CNCS :Chủ nghĩa cộng sản CNXH :Chủ nghĩa xã hội CT :Chỉ thị Ctr :Chƣơng trình ĐUCA :Đảng ủy Công an GS :Giáo sƣ NQ :Nghị quyết PGS :Phó giáo sƣ QĐ :Quyết định QH :Quốc hội TNCS :Thanh niên cộng sản TT :Thông tƣ TTATXH :Trật tự an toàn xã hội TH.S :Thạc sĩ TW :Trung ƣơng TWĐTN :Trung ƣơng đoàn thanh niên XHCN :Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh niên Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số, là lực lƣợng luôn có vai trò quan trọng trong các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nƣớc. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt niềm tin và kỳ vọng lớn lao vào lực lƣợng thanh niên, xác định thanh niên là rƣờng cột của nƣớc nhà, chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là một trong những nhân tố quyết định vận mệnh của dân tộc, đến sự thành công của công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa . Hiện nay đất nƣớc ta đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc thì Công an nhân dân Việt Nam là lực lƣợng quan trọng đóng vai trò nòng cốt, xung kích. Chức năng cơ bản của lực lƣợng Công an nhân dân là tham mƣu cho Đảng, Nhà nƣớc về lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và các thế lực thù địch. Để lực lƣợng Công an nhân dân thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình, cùng với xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân Việt Nam trở thành chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, thì đội ngũ này cũng cần phải đƣợc quan tâm đào tạo một cách toàn diện cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức để có những cán bộ, chiến sỹ vừa “hồng” vừa “chuyên”, vừa có năng lực chuyên môn nghiệp vụ giỏi, vừa có lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới. Xuất phát từ mục tiêu đó, lực lƣợng đoàn viên thanh niên Công an nhân dân là một trong những nhân tố cần đƣợc quan tâm bồi dƣỡng nhiều hơn trong vấn đề này. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng của quá trình hội nhập quốc tế, cùng với mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng đã có một bộ phận cán bộ, chiến sỹ xa rời lý tƣởng, suy thoái về mặt đạo đức; bên cạnh đó các thế lực thù địch không ngừng đẩy mạnh các hoạt động “diễn biến hòa bình” làm tha hóa đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, lực lƣợng vũ trang. Trong đó, Công an nhân dân là lực lƣợng mà các thế 1 lực thù địch tập trung tấn công, nhằm “phi chính trị hóa” làm suy giảm phẩm chất cách mạng và sức chiến đấu của lực lƣợng. Vì vậy, công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho toàn lực lƣợng nói chung và nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Công an nhân dân nói riêng càng trở nên cấp bách đối với Đảng và Ngành Công an. Trong giai đoạn hiện nay, đoàn viên thanh niên các trƣờng Công an nhân dân nói chung, đoàn viên thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II nói riêng là một bộ phận quan trọng, là đội ngũ trí thức tƣơng lai, gánh vác những trọng trách to lớn trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đội ngũ này cần phải đƣợc thƣờng xuyên chăm lo, giáo dục, rèn luyện để trở thành những ngƣời có đủ đức, đủ tài thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhân dân giao phó. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, Đảng, Ngành Công an và Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II đã thƣờng xuyên quan tâm đến công tác giáo dục phẩm chất chính trị, chăm lo bồi dƣỡng giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ đoàn viên thanh niên, coi đây là nhiệm vụ then chốt, trọng yếu trong công tác giáo dục đào tạo của Ngành và của Nhà trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, việc tăng cƣờng giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là rất quan trọng, trong đó tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên có ý nghĩa sâu sắc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam nói chung và tại Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II nói riêng.Với tất cả những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên và vận dụng ở Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành triết học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trƣớc đến nay ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau đã có nhiều công trình nghiên cứu về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đối với thanh niên và công tác giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng thanh niên ở một địa bàn hoặc một số lĩnh vực nhất định. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên đƣợc đề cập trong các tác phẩm nhƣ Hồ Chí Minh toàn tập; Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh hoặc ở một số các công trình tiêu biểu nhƣ: 2 “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức” của PGS.TS Đinh Xuân Dũng (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2008. Cuốn sách này là tập hợp những bài nghiên cứu, những trích dẫn tiêu biểu về tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh và một số mẩu chuyện chân thật, sinh động, ngắn gọn về tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh để phục vụ việc học tập của cán bộ, đảng viên, quảng đại quần chúng nói chung và đối với cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong các nhà trƣờng nói riêng. “Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên” của tác giả Văn Tùng, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, 2010. Cuốn sách đã khái quát về tình hình thanh niên nƣớc ta trong mấy năm đầu thế ký thứ XXI; Tính toàn diện và hệ thống về giáo dục, bồi dƣỡng đạo đức cách mạng trong tƣ tƣởng của Bác Hồ; Bác Hồ với vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên. “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Công an nhân dân” do Thƣợng tƣớng, GS.TS Tô Lâm (chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015. Cuốn sách đã khái quát có hệ thống quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự của đất nƣớc; về xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh. Đồng thời làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn trên cơ sở vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Công an nhân dân. Ngoài ra, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên cũng đƣợc nghiên cứu và trình bày khá phong phú trong các luận văn, luận án tiến sĩ: “Xây dựng đạo đức cho thanh niên Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa” - Luận án tiến sĩ của Phạm Minh Giang, 2011; hoặc đƣợc nghuên cứu và trình bày trong các luận văn thạc sĩ nhƣ: “Giáo dục đạo đức cho thanh niên trong quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay” - Luận văn thạc sĩ của Hồ Thể Giao, 2014; “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác thanh niên và ý nghĩa của nó đối với việc đổi mới công tác thanh niên ở Bình Dƣơng hiện nay” - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hồng Nhung, 2013; “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên và ý nghĩa của nó trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” - Luận văn thạc sĩ của Bùi Xuân Dũng, 2011;... Nhìn chung một số các luận văn hay luận án nêu trên đều đã thể hiện 3 đƣợc vai trò và tầm quan trọng của lực lƣợng thanh niên trong quá trình xây dựng đất nƣớc, đặc biệt là vai trò xung kích của thanh niên trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trƣờng... góp phần giúp Việt Nam vững bƣớc trong quá trình hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, các luận văn, luận án cũng đề cập đến thực trạng về một bộ phận thanh niên hiện nay sống phai nhạt lý tƣởng, thiếu lập trƣờng tƣ tƣởng cách mạng...Từ đó các công trình nghiên cứu đề cao công tác giáo dục lý tƣởng, nâng cao đạo đức cách mạng cho thanh niên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài trong giai đoạn hiện nay. Một số sách, báo, tạp chí xuất bản cũng có nội dung liên quan đến vấn đề nhƣ: “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của thanh niên” của Lê Văn Điện, tạp chí Xây dựng Đảng, số 6/2012; “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên” của Lê Văn Ri, tạp chí Xây dựng Đảng, số 10/2011; “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục thanh niên” của Th.s Phạm Văn Quốc, tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số 6/2016; “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác đoàn” của Trần Quyết Thắng, báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, số 10/2015... Nhìn chung các bài viết đều làm rõ đƣợc những nội dung của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên, tầm quan trọng của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng khéo léo lồng ghép vào một số các giải pháp để nâng cao công tác giáo dục, bồi dƣỡng đạo đức các mạng cho lực lƣợng thanh niên trong giai đoạn hiện nay. Nhìn tổng thể đã có nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu đƣợc công bố liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, có rất ít công trình đi sâu nghiên cứu về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho các thế hệ thanh niên Công an nhân dân nói chung và thanh niên các trƣờng Công an nhân dân nói riêng. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên và vận dụng ở Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong giai đoạn hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích 4 Tìm hiểu nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cách mạng cho các thế hệ đoàn viên thanh niên tại Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong giai đoạn hiện nay. 3.2 Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên, vai trò, nhiệm vụ của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Phân tích, đánh giá thực trạng của việc giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II thời gian qua. - Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đối với công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên nói chung và vận dụng tƣ tƣởng đó vào công tác nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu trong giới hạn giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên của Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận chủ yếu của luận văn là những tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên đƣợc tập hợp trong tác phẩm “Hồ Chí Minh toàn tập” gồm 15 tập do nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2011. Ngoài ra, luận văn còn dựa trên các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thanh niên và công tác thanh niên; Luật thanh niên số 53/2005/QH11 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam 5 thông qua ngày 29/11/2015; luận văn còn chú ý sử dụng các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan trực tiếp đến đề tài. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận phổ biến của việc nghiên cứu là phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp logic và lịch sử, phƣơng pháp khảo sát, phƣơng pháp điều tra xã hội học v.v...trong nghiên cứu và trình bày. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn góp phần nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên, thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. - Phân tích, đánh giá thực trạng của việc giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ giảng dạy tại trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II nói riêng và các trƣờng Công an nhân dân nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 02 chƣơng, 4 tiết. 6 CHƢƠNG 1 TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO THANH NIÊN 1.1 Tiền đề lý luận và thực tiễn hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên 1.1.1. Cơ sở kinh tế - xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên Bối cảnh thời đại trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xảy ra rất nhiều biến động. Chủ nghĩa tƣ bản chuyển sang giai đoạn Chủ nghĩa đế quốc.Chúng tăng cƣờng các cuộc chiến tranh xâm lƣợc và bóc lột thuộc địa.Cũng trong những năm cuối thế kỷ XIX, trung tâm của cách mạng chuyển từ các nƣớc châu Âu sang nƣớc Nga. V.I Lênin đã vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác cùng với Đảng Bôsêvích Nga lãnh đạo cuộc Cách mạng Tháng Mƣời vĩ đại giành thắng lợi năm 1917. Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mƣời đã làm cho chủ nghĩa cộng sản từ lý luận trở thành thực tiễn sinh động, không chỉ giải phóng cho giai cấp công nhân, nông dân và nhân dân lao động, đƣa họ đến địa vị làm chủ xã hội: “Cách mạng Tháng Mƣời đã dùng bạo lực cách mạng đánh đổ giai cấp tƣ sản và giai cấp phong kiến địa chủ, lập nên chính quyền của ngƣời lao động, xây dựng một xã hội hoàn toàn mới, một xã hội không có ngƣời bóc lột ngƣời”[40, tr. 338], mà nó còn làm rung chuyển thế giới, mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tƣ bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Cách mạng Tháng Mƣời đã đánh thức và cổ vũ những ngƣời bị áp bức, bóc lột, bất công trên thế giới, khơi dậy tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con ngƣời. Nhƣ Hồ Chí Minh đã nhận định: “Giống nhƣ mặt trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mƣời Nga chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu ngƣời bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử loài ngƣời chƣa từng có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa đến nhƣ thế”[40, tr. 387]. Đánh giá về ý nghĩa thời đại và những tiến bộ xã hội của Cách mạng Tháng Mƣời, Hồ Chí Minh đã 7 khẳng định: “Cách mạng tháng Mƣời đã chặt đứt xiềng xích của chủ nghĩa đế quốc, phá tan cơ sở của nó và giáng cho nó một đòn chí mạng. Cách mạng Tháng Mƣời nhƣ tiếng sét đánh thức nhân dân châu Á thức tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay mở ra trƣớc mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”[40, tr. 163-164]. Đối với Việt Nam chúng ta từ thế kỷ XVIII chế độ phong kiến đã lâm vào tình trạng khủng khoảng một cách trầm trọng. Trong giai đoạn chúa Nguyễn Phúc Ánh cầu viện Pháp đánh nhà Tây Sơn thì các thuyền buôn phƣơng Tây đã đến Việt Nam cùng với đó là sự xuất hiện của các nhà truyền giáo của đạo Công giáo. Những kẻ này núp dƣới danh nghĩa truyền đạo để đi thăm dò mở đƣờng cho thực dân Pháp xâm lƣợc nƣớc ta. Và dã tâm đó đã đƣợc thực dân Pháp thực hiện.Vào mờ sáng ngày 01/9/1858 thực dân Pháp đã nổ súng xâm lƣợc Việt Nam. Triều đình phong kiến nhà Nguyễn đã nhanh chóng đầu hàng giặc Pháp. Việt Nam từ đây trở thành đất bảo hộ của Pháp, triều đình phong kiến chỉ còn là bù nhìn, xã hội Việt Nam lúc này mâu thuẫn dâng cao hơn lúc nào hết, ngoài mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ phong kiến với giai cấp nông dân, lúc này còn nổi lên một mâu thuẫn bao trùm đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Sau khi hoàn tất quá trình xâm lƣợc Việt Nam, ngƣời Pháp đã tổ chức ra một bộ máy cai trị khá hoàn chỉnh từ trung ƣơng cho đến địa phƣơng. Chúng chia nƣớc ta ra làm ba kỳ với ba chế độ khác nhau và tiến hành các chính sách cai trị về chính trị, kinh tế và văn hóa. Về chính trị, thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị theo kiểu thực dân, chúng đã tƣớc bỏ hết các quyền đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến triều Nguyễn; chia Việt Nam ra làm ba kỳ, mỗi kỳ có một chế độ cai trị riêng. Đồng thời với chính sách nham hiểm này, thực dân Pháp còn câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam. Với chính sách “chia để trị” và” dùng ngƣời Việt trị ngƣời Việt” thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam bị chia cắt, lòng dân ly tán, phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc để dễ bề 8 dập tắt các cuộc khởi nghĩa của nhân dân yêu nƣớc, khiến cho xã hội Việt Nam chúng ta lúc bấy giờ hết sức ngột ngạt về chính trị. Về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cƣớp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, xây dựng các hầm mỏ xí nghiệp nhằm phục vụ cho các nhu cầu phát triển công nghiệp ở chính quốc. Lúc này nhân dân An Nam phải sống rất khổ cực dƣới hai tầng áp bức thực dân và phong kiến, không những bị tƣớc đoạt hết các quyền tự do dân chủ, bị tƣớc đoạt hết các nguồn tƣ liệu sản xuất cơ bản mà nhân dân ta còn bị thực dân Pháp bóc lột đến tận xƣơng tủy với với hàng chục loại thuế khác nhau nhƣ là thuế gạo, thuế ruộng đất, thuế muối, thuế thân... Hồ Chí Minh đã kết luận: “Từ năm 1890 đến năm 1896, thuế trực thu tăng gấp đôi; từ năm 1896 đến năm 1898 lại tăng lên gấp rƣỡi. Làng nào bị tăng thuế cũng cắn răng mà chịu; hỏi còn biết kêu vào đâu? Đƣợc thể các ngài Công sứ càng làm già. Nhiều ngƣời Pháp coi việc các làng ngoan ngoãn đóng thuế nhƣ vậy là một bằng chứng rõ ràng rằng mức thuế không có gì là quá đáng”[27, tr. 81-82]. Về văn hóa giáo dục, để dễ bề cai trị, thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân, mở nhà tù nhiều hơn trƣờng học, duy trì các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, ngăn chặn sự ảnh hƣởng của văn hóa tiên tiến vào Việt Nam kể cả văn hóa tiến bộ Pháp, đầu độc nhân dân ta nhất là lực lƣợng thanh niên bằng thuốc phiện và rƣợu cồn cùng với những văn hóa phẩm phƣơng Tây đồi trụy nhằm làm suy nhƣợc giống nòi, ru ngủ thanh niên làm suy giảm tinh thần đấu tranh cách mạng. Nguyễn Ái Quốc đã vạch rõ tội ác của chế độ cai trị thực dân ở Đông Dƣơng: “Chúng tôi không những bị áp bức và bóc lột một cách nhục nhã, mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm...bằng thuốc phiện, bằng rƣợu...chúng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tôi không có quyền tự do học tập”[26, tr. 34]. Đặc biệt nhấn mạnh về tội ác của chính sách ngu dân mà thực dân Pháp tiến hành, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Lúc ấy, cứ một nghìn làng thì có đến một nghìn năm trăm đại lý bán lẻ rƣợu và thuốc phiện. Nhƣng cũng trong số một nghìn làng đó lại chỉ có vẻn vẹn mƣời trƣờng học...hàng năm ngƣời ta đã tọng từ 23 đến 24 triệu lít rƣợu cho 12 triệu ngƣời bản xứ kể cả đàn bà và trẻ con”[27, tr. 40]. 9 Đến đầu thế kỷ XX, với những chính sách cai trị cùng với các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam đã biến đổi một cách sâu sắc, đặc biệt là sự phân hóa giai cấp. Lúc này xã hội Việt Nam ngoài hai giai cấp chính là giai cấp địa chủ và giai cấp nông dân, thì dƣới tác động của các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm các giai cấp, tầng lớp mới nhƣ giai cấp công nhân, giai cấp tƣ sản và tầng lớp tiểu tƣ sản. Giai cấp địa chủ. Giai cấp này đƣợc sinh ra và tồn tại trong lòng xã hội phong kiến, khi thực dân Pháp sang xâm lƣợc và đô hộ Việt Nam chúng ta thì giai cấp này cùng với chính quyền phong kiến triều Nguyễn đã đầu hàng và làm tay sai cho Pháp để cùng bóc lột nhân dân ta. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đó, giai cấp địa chủ cũng có sự phân hóa trong nội bộ của mình. Một bộ phận giai cấp địa chủ cam tâm tình nguyện làm tay sai cho Pháp, làm công cụ bóc lột nhân dân lao động để vơ vét của cải cho thực dân Pháp; bên cạnh đó cũng có một bộ phận của giai cấp địa chủ có tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nƣớc, căm ghét chế độ thực dân và chính quyền bù nhìn phong kiến nên đã đứng về phe cách mạng, ủng hộ cách mạng hoặc trực tiếp nổi dậy làm thủ lĩnh của một số phong trào cách mạng. Giai cấp nông nhân. Giai cấp nông dân là lực lƣợng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam với hơn 90% dân số. Tuy nhiên, đây cũng là giai cấp phải chịu nhiều cực khổ nhất dƣới hai tầng áp bức bóc lột của thực dân, phong kiến. Ngoài việc mỗi ngƣời phải gánh trên vai hàng trăm thứ thuế vô lý của thực dân, phong kiến, họ còn bị tƣớc đoạt hết ruộng đất cho thực dân mở các đồn điền, họ bị bắt đi phu, đi lính cho Pháp. Một lực lƣợng lớn ngƣời trong độ tuổi lao động, đặc biệt là thanh niên đã bị thực dân Pháp bắt phu, bắt lính, họ bị bóc lột và đánh đập một cách thậm tệ. Miêu tả về tình cảnh này, Hồ Chí Minh đã viết: “Phần lớn những đồn điền này đều đƣợc thực dân lập ra bằng lối cƣớp giật đƣợc hợp pháp hóa... Hàng bao nhiêu làng đã bị tƣớc đoạt theo kiểu đó, và dân bản xứ đã rơi vào cảnh phải lao động cho bọn chúa đất đƣơng thời, bọn này chiếm đoạt có khi lên đến 90% thu hoạch”[27, tr. 91]. Tình cảnh khốn khổ 10 và bần cùng của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù bọn thực dân đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do. Giai cấp công nhân. Vào cuối thế kỷ XIX, sau khi cơ bản hoàn thành quá trình xâm lƣợc nƣớc ta, thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa. Dƣới tác động của các cuộc khaithác thuộc địa, giai cấp công nhân ở nƣớc ta đã ra đời. Tính đến cuối năm 1929, tổng số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp của tƣ bản Pháp là hơn 22 vạn ngƣời. Dù ra đời muộn hơn giai cấp địa chủ và giai cấp nông dân, số lƣợng cũng tƣơng đối ít nhƣng giai cấp công nhân Việt Nam phần lớn là những ngƣời trong độ tuổi thanh niên, họ có sức khỏe và là những ngƣời ham học hỏi nên đã sớm trƣởng thành và mang những đặc điểm cũng nhƣ là phẩm chất của giai cấp công nhân quốc tế nhƣ: Sinh hoạt tập trung trong các đồn điền, hầm mỏ, xí nghiệp; đại diện cho phƣơng thức sản xuất mới; có ý thức tổ chức kỷ luật; có tinh thần cách mạng cao; có khả năng tiếp thu những luồng văn hóa, tri thức tiến bộ của nhân loại...Và vì vậy, giai cấp công nhân Việt Nam cũng có sứ mệnh lịch sử nhƣ giai cấp công nhân quốc tế đó là: Đánh đổ giai cấp tƣ sản và chủ nghĩa tƣ bản để đem lại quyền lợi cho giai cấp vô sản, lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động đứng lên làm cách mạng chặt đứt xiềng xích của thực dân phong kiến, đem lại quyền độc lập dân tộc và quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Nhận định về giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ này, cố Tổng Bí thƣ Lê Duẩn đã viết: “Giai cấp vô sản Việt Nam tuy còn non trẻ và nhỏ bé, song là một giai cấp rất kiên quyết cách mạng... Những đặc điểm nói trên đã làm cho giai cấp vô sản Việt Nam có một sức mạnh và một uy thế tinh thần rất to lớn giúp cho nó giành đƣợc địa vị ƣu thắng và quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ sau cuộc bạo động Yên Bái”[11, tr. 21-22]. Giai cấp tư sản. Giai cấp tƣ sản Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp bao gồm: Tƣ sản công nghiệp và tƣ sản thƣơng nghiệp, các chủ đồn điền, hầm mỏ...Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, giai cấp tƣ 11 sản đã bị phân hóa thành hai bộ phận đó là tƣ sản mại bản và tƣ sản dân tộc. Bộ phận tƣ sản mại bản đã bắt tay với tƣ bản Pháp, gắn bó với tƣ bản Pháp để làm ăn kinh doanh và bóc lột nhân dân Việt Nam. Bộ phận còn lại là tầng lớp tƣ sản có tinh thần dân tộc cách mạng và trong lịch sử bộ phận tƣ sản dân tộc này cũng là một lực lƣợng của cách mạng, đã đóng góp một phần đáng kể cho cách mạng Việt Nam. Tầng lớp tiểu tư sản. Tầng lớp này bao gồm học sinh, sinh viên, trí thức, công chức, viên chức, thợ thủ công và những ngƣời buôn bán nhỏ. Họ có lòng yêu nƣớc, căm thù đế quốc, thực dân, lại chịu ảnh hƣởng của những tƣ tƣởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vậy, đây là lực lƣợng có tinh thần cách mạng cao và sẵn sàng đi theo giai cấp lãnh đạo để làm cách mạng. Đánh giá về tầng lớp tiểu tƣ sản thời kỳ này, đồng chí Lê Duẩn đã viết: “Giai cấp tiểu tƣ sản ở một nƣớc vốn là thuộc địa nhƣ nƣớc ta rất hăng hái cách mạng. Đặc biệt là tầng lớp trí thức, học sinh, có tinh thần yêu nƣớc nồng nàn, tha thiết mong muốn bảo vệ truyền thống văn hóa đẹp đẽ của dân tộc, khôi phục những giá trị tinh thần cao quý của con ngƣời Việt Nam bị bọn đế quốc phong kiến chà đạp. Họ tỏ ra thức thời và rất nhạy cảm với thời cuộc. Đƣợc phong trào cách mạng rầm rộ của công nông thức tỉnh và cổ vũ, họ bƣớc vào hàng ngũ cách mạng ngày càng đông và đóng một vai trò quan trọng trong phong trào đấu tranh của nhân dân, nhất là ở thành thị”[11, tr. 27]. Nhƣ vậy, trƣớc sự xâm lƣợc, cai trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam đã thay đổi về tính chất từ xã hội phong kiến thành xã hội thực dân nửa phong kiến. Thực tiễn đó đã đặt ra hai nhiệm vụ cho cách mạng Việt Nam đó là: Đánh đuổi đế quốc Pháp giành độc lập cho dân tộc, tự do dân chủ cho nhân dân và đánh đổ giai cấp địa chủ cùng chế độ phong kiến lỗi thời lạc hậu để đem lại ruộng đất cho dân cày nghèo. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc đó, hàng loạt các cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ đã nổ ra, tiêu biểu nhƣ: Phong trào Cần Vƣơng (1885 1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết lãnh đạo. Khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo (1887 - 1913). Phong trào Đông Du của cụ Phan Bội Châu với chủ trƣơng tìm ra con đƣờng cứu nƣớc mới trong hội Duy Tân với sự cầu 12 viện nƣớc Nhật để đánh đuổi giặc Pháp. Phong trào của cụ Phan Chu Trinh theo khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản, chống Pháp với con đƣờng bất bạo động...Các phong trào đấu tranh này lúc đầu diễn ra rất sôi nổi nhƣng chỉ đƣợc một thời gian thì bị thực dân Pháp cấu kết với bọn phong kiến tay sai đàn áp và dập tắt. Những phong trào đấu tranh trên đã tập hợp đƣợc một lực lƣợng đông đảo nhân dân tham gia, đặc biệt là tầng lớp thanh niên yêu nƣớc. Và cũng từ những phong trào đó mà hàng loạt các tổ chức thanh niên đã ra đời nhƣ: Việt Nam nghĩa đoàn của nhóm thanh niên yêu nƣớc Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Hà Nội ra đời năm 1925, về sau nhóm này kết hợp với các sĩ phu yêu nƣớc thành lập hội Phục Việt; Đảng Thanh niên ra đời tháng 3 năm 1926; Đảng Thanh niên cao vọng thành lập năm 1926; Việt Nam Quốc dân Đảng thành lập năm 1927...Các tổ chức cách mạng này ra đời chứng tỏ mâu thuẫn xã hội đã lên đến đỉnh điểm, các phong trào chống thực dân, phong kiến phát triển sôi nổi khắp trong cả nƣớc. Hơn nữa các tổ chức cách mạng này ra đời và phần lớn lực lƣợng tham gia tổ chức đều là thanh niên chứng tỏ tầng lớp thanh niên luôn là những ngƣời có tinh thần cách mạng rất lớn, sẵn sàng tiên phong đi đầu và không quản ngại hy sinh, gian khổ trong các phong trào đấu tranh cách mạng để giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Tuy nhiên, các phong trào này duy trì đƣợc một thời gian ngắn rồi cũng bị dập tắt. Sự thất bại của các phong trào này chứng minh các phong trào đấu tranh cách mạng theo khuynh hƣớng phong kiến hoặc khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản đều không còn phù hợp với tình hình hiện tại, và nhu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ là phải tìm ra một con đƣờng cứu nƣớc mới. Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh lịch sử đó, đƣợc tận mắt chứng kiến cảnh nƣớc mất nhà tan, cuộc sống lầm than khổ cực của nhân dân, bi kịch làm nô lệ của dân tộc bị cƣớp nƣớc, Hồ Chí Minh đã rất cảm kích lòng yêu nƣớc của các chí sỹ đƣơng thời, nhƣng lại sớm nhận ra những hạn chế từ các phong trào đấu tranh đó. Hồ Chí Minh đã nhận định về các phong trào đấu tranh của các vị cách mạng tiền bối trong giai đoạn này nhƣ sau: “Cụ Phan Chu Trinh yêu cầu thực dân Pháp thực hiện cải lƣơng, việc này “chẳng khác nào xin giặc rũ lòng thƣơng”. Cụ Phan Bội Châu hi 13 vọng Nhật giúp ta đuổi Pháp cũng chẳng khác gì “đƣa hổ cửa trƣớc, rƣớc beo cửa sau”. Cụ Hoàng Hoa Thám thực tế hơn, đã trực tiếp đấu tranh chống Pháp nhƣng còn nặng cốt cách phong kiến”[47, tr. 10-11]. Đồng thời qua các phong trào này, Hồ Chí Minh nhận thấy đã có một lực lƣợng rất đông đảo thanh niên chủ yếu là học sinh, sinh viên tham gia rất tích cực vào phong trào cách mạng. Từ đây, Ngƣời đã nhận thức đƣợc thanh niên có một vai trò, một nhiệm vụ, một trọng trách rất to lớn đối với vận mệnh của quốc gia dân tộc. Nhƣ vậy, chính từ hoàn cảnh nƣớc mất nhà tan, nhân dân phải chịu cảnh nô lệ, bị áp bức bóc lột của chế độ thực dân phong kiến. xuất phát từ lòng yêu nƣớc nồng nàn, từ thực tiễn phong trào đấu tranh cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ đang rơi vào bế tắc không có đƣờng ra. Xuất phát từ sự nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của lực lƣợng thanh niên đối với phong trào cách mạng đã thôi thúc cho Hồ Chí Minh ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc và hình thành nên tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên. 1.1.2. Tiền đề lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh nói chung, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên nói riêng không chỉ đƣợc hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện về kinh tế xã hội Việt Nam và thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX mà còn chịu ảnh hƣởng bởi những tiền đề tƣ tƣởng lý luận xác định. Truyền thống văn hóa Việt Nam, nổi bật là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần nhân ái, cố kết cộng đồng dân tộc đã được hun đúc qua hàng ngàn năm, lòng kiên cường, bất khuất, tự lực, tự cường, thông minh, sáng tạo, chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc và bảo tồn nền văn hiến của đất nước, chống mọi âm mưu đồng hóa của ngoại bang. Việt nam là một quốc gia đƣợc hình thành từ rất sớm, trải qua mấy nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, đất nƣớc Việt Nam đã trở thành Tổ quốc thiêng liêng của mỗi ngƣời dân Việt Nam. Tinh thần yêu nƣớc đã trở thành đạo lý sống, niềm tự hào và là một nhân tố đứng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con ngƣời Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nƣớc. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xƣa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan