Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng tày...

Tài liệu Từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng tày

.PDF
114
122
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------------------- HOÀNG ANH TỪ NGỮ CHỈ VĂN HÓA ẨM THỰC TRONG TIẾNG TÀY Chuyên ngành: Ngôn ngữ Mã số: 60.22.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Văn Phúc THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng Tày là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các công trình khác. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả luận văn Hoàng Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành kháo học và luận văn này, em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, Đại học Sƣ phạm I (Hà Nội), các giáo sƣ, tiến sĩ của Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển và Bách khoa thƣ… đã tận tình truyền đạt kiến thức quý báu để hoàn thành luận văn này. Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Đoàn Văn Phúc, đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình học tập, nghiên cứu, điền dã … để hoàn thành công trình này. Thái Nguyên tháng 10 năm 2011 Tác giả Hoàng Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các bảng .......................................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 6 5. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................... 6 6. Cái mới và ý nghĩa của đề tài ................................................................. 8 7. Bố cục ..................................................................................................... 8 NỘI DUNG ....................................................................................................... 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 9 1.1. Khái niệm hình vị, từ, ngữ và nghĩa ...................................................... 9 1.1.1. Hình vị .............................................................................................. 9 1.1.2. Từ ................................................................................................... 11 1.1.3. Ngữ ................................................................................................. 13 1.1.4. Nghĩa và nghĩa của từ, ngữ ............................................................ 14 1.1.5. Trƣờng nghĩa và vốn từ chỉ văn hóa ẩm thực .............................. 19 1.2. Vấn đề định danh ................................................................................. 21 1.2.1. Khái niệm định danh ...................................................................... 21 1.2.2. Đơn vị định danh và đơn vị miêu tả ............................................... 23 1.3. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa ............................................... 23 1.3.1. Khái niệm về văn hóa ..................................................................... 23 1.3.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa ......................................... 26 1.4. Vài nét về ngƣời Tày và tiếng Tày....................................................... 27 1.4.1. Về ngƣời Tày.................................................................................. 27 1.4.2. Vài nét về tiếng Tày ....................................................................... 30 1.4.2.1. Đặc điểm loại hình và cấu trúc ................................................ 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 1.4.2.2. Chữ viết .................................................................................... 35 1.4.2.3. Vấn đề phƣơng ngữ trong tiếng Tày ........................................ 37 1.4.2.4. Đặc điểm về ngôn ngữ học - xã hội ......................................... 38 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 40 CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ NGỮ NGHĨA CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ ẨM THỰC TRONG TIẾNG TÀY ............................... 41 2.1. Kết quả khảo sát, thống kê ................................................................... 41 2.2. Đặc điểm cấu tạo của các từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Tày ............ 43 2.2.1. Từ đơn ............................................................................................ 44 2.2.2. Từ phức .......................................................................................... 44 2.2.2.1. Từ láy ....................................................................................... 45 2.2.2.2. Từ ghép .................................................................................... 45 2.2.2.3. Từ ngẫu hợp ............................................................................. 50 2.2.3. Ngữ ................................................................................................. 51 2.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của các từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Tày ....... 52 2.3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ đơn ........................................... 52 2.3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ phức ......................................... 52 2.3.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ ghép đẳng lập .................... 53 2.3.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ ghép chính phụ ................. 53 2.3.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ ngẫu hợp .................................. 57 2.3.4. Đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm cụm từ (ngữ) ................................ 57 2.4. Đặc điểm phƣơng thức định danh các từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Tày ............................................................................................. 58 2.4.1.Phƣơng thức định danh theo nguyên liệu chính .............................. 59 2.4.2. Phƣơng thức định danh theo phƣơng pháp/cách thức chế biến ..... 60 2.4.3. Phƣơng thức định danh theo hình thức/hình dáng bề ngoài .......... 61 2.4.4. Phƣơng thức định danh theo nguyên liệu chính và phƣơng pháp/cách thức chế biến ..................................................................................... 61 2.4.5. Phƣơng thức định danh theo phƣơng pháp/cách thức chế biến, mùi vị và nguyên liệu chính ................................................................... 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 2.4.6. Phƣơng thức định danh theo phƣơng pháp/cách thức chế biến, gia vị và nguyên liệu chính .................................................................... 63 2.4.7. Phƣơng thức định danh theo nguyên liệu chính và hƣơng vị ........ 63 2.4.8. Các phƣơng thức định danh khác ................................................... 64 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 64 CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA NGƢỜI TÀY QUA CÁC TỪ NGỮ CHỈ ẨM THỰC .............................................................................. 67 3.1. Từ ngữ chỉ ẩm thực thể hiện phƣơng thức sinh tồn của ngƣời Tày ..... 67 3.1.1. Ẩm thực ngƣời Tày trong quan hệ với tự nhiên............................. 67 3.1.2. Ẩm thực ngƣời Tày trong quan hệ với cộng đồng làng xóm ......... 69 3.1.3. Ẩm thực Ngƣời Tày trong hoạt động văn hóa tinh thần ................ 73 3.1.3.1. Mâm cơm cúng tổ tiên trong ngày Tết Nguyên đán ................ 74 3.1.3.2. Một số đồ ăn truyền thống, đặc sắc của ngƣời Tày theo các thời điểm trong năm ......................................................................... 75 3.2. Từ ngữ chỉ ẩm thực thể hiện phƣơng thức tƣ duy và triết lí của ngƣời Tày ........................................................................................... 82 3.2.1. Tên gọi món ăn ............................................................................... 82 3.2.2. Các ý niệm khác của con ngƣời về món ăn ................................... 84 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 87 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Các từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Tày ............................................ 41 Bảng 2: Các từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Tày xét về đặc điểm cấu tạo ..... 43 Bảng 3: Các kiểu quan hệ cơ bản giữa các yếu tố trong từ ghép chính phụ chỉ ẩm thực trong tiếng Tày .................................................................. 50 Bảng 4: Một số phƣơng thức định danh các từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Tày..... 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Từ khi có xã hội loài ngƣời đến nay, vấn đề “ăn, mặc, ở, đi lại” luôn là cơ sở của sự tồn tại cũng nhƣ sự phát triển và tiến bộ. Trong đó, ăn uống là một phần quan trọng trong cuộc sống của loài ngƣời. Nó không chỉ nuôi dƣỡng con ngƣời mà còn gắn liền với các hoạt động văn hóa, phản ánh mối quan hệ của con ngƣời với tự nhiên và xã hội. Con ngƣời phải biết cách ăn uống sao cho có văn hóa, và sau đó mới học những điều khác nhƣ ngƣời Trung Hoa thƣờng có câu: “dân vĩ thực vi tiên” (ngƣời dân lấy việc ăn uống làm đầu). Hầu hết các dân tộc, các địa phƣơng trên mọi miền đất nƣớc Việt Nam đều có những tập quán ẩm thực riêng. Việc tìm hiểu, nghiên cứu văn hóa ẩm thực của các dân tộc sẽ cho ta cách nhìn toàn diện, đầy đủ hơn về con ngƣời, về sự phát triển của nhân loại. Không những thế văn hóa ẩm thực còn giúp cho ta hiểu thêm về thế giới xung quanh và hiểu thêm về chính bản thân mình để từ đó có cách nhìn nhận đúng đắn hơn về cuộc sống, có cách ứng xử hài hòa hơn với môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Mặt khác, ngôn ngữ đƣợc coi là chiếc “hàn thử biểu của xã hội”. Ngôn ngữ và đời sống luôn có mối quan hệ tác động hai chiều. Xã hội Việt Nam mang dấu ấn của nền văn minh lúa nƣớc với nền văn hóa đa dạng của 54 dân tộc anh em. Chính kho từ vựng phong phú luôn đƣợc mở rộng đã kịp thời phản ánh những tri thức phong phú, những phát hiện mới mẻ của con ngƣời về thế giới xung quanh. Dân tộc Tày là một cộng đồng có số dân đông nhất trong số 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Gần giống nhƣ ngƣời Kinh, ngƣời Tày cũng có nền kinh tế nông nghiệp khá phát triển. Vì thế, với ngƣời Tày, tập quán ẩm thực mang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 đậm đặc tính của cƣ dân vùng thung lũng; phản ánh đặc trƣng văn hóa tộc ngƣời, nhất là ở khía cạnh ứng xử. Trong tiếng Tày, có hàng loạt các từ ngữ có yếu tố liên quan đến “ăn” và “uống” với cả nghĩa đen và nghĩa bóng đã làm phong phú thêm vốn từ vựng trong ngôn ngữ này. Có thể nói, với số lƣợng vô cùng lớn và liên quan tới trƣờng ngữ nghĩa ẩm thực, gắn liền với văn hóa dân tộc nên việc chúng tôi chọn đề tài Từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng Tày làm đối tƣợng nghiên cứu sẽ có ý nghĩa lí luận và thực tiễn sâu sắc. Là một ngƣời con của dân tộc Tày, khi chọn nghiên cứu vấn đề này chúng tôi có cơ hội hiểu sắc hơn về bề dày văn hóa của dân tộc mình để thêm yêu quý, tự hào. Đồng thời, ngƣời viết cũng mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc trƣớc cơn lũ của hội nhập và giao lƣu văn hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. 2. Lịch sử vấn đề Qua khảo sát của chúng tôi, tính đến nay đã có khá nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về từ vựng tiếng Tày trên các phƣơng diện cấu trúc, xã hội ngôn ngữ học khác nhau. * Trên phương diện ngữ âm: Qua sự tìm hiểu của chúng tôi, hiện nay chƣa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống, toàn diện về ngữ âm tiếng Tày. Song ngay từ những năm bảy mƣơi của thế kỉ XX đã có một số bài viết nghiên cứu về ngữ âm tiếng Tày (Tày - Nùng). Chẳng hạn, trong Ngữ pháp tiếng Tày Nùng (1971), các tác giả Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo đã trình bày sơ lƣợc hệ thống ngữ âm của tiếng Tày – Nùng. Hoặc điều này có thể đƣợc biết rõ ràng hơn qua công trình Hệ thống ngữ âm tiếng Tày Nùng của tác giả Đoàn Thiện Thuật (1972 trong Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội). Gần đây, trong giáo trình giảng dạy tiếng Tày cũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 có đề cập và giới thiệu hết sức sơ lƣợc về hệ thống ngữ âm tiếng Tày (chẳng hạn cuốn Slon Phuối Tày của Lƣơng Bèn (Chủ biên), Ma Ngọc Dung. Nxb Đại học Thái Nguyên, 2009) hoặc một số bài viết. Ví dụ: bài viết Bản sắc riêng trong tiếng nói của người Tày ở Nghĩa Đô, Lào Cai trên trang web của Cục văn thƣ lƣu trữ Nhà nƣớc [45] đã chỉ ra điểm độc đáo ở một số chữ, âm vần, thanh lửng, phụ âm lắc trong tiếng Tày Nghĩa Đô so với tiếng Tày ở các vùng khác. Đặc biệt, năm 2010 tại Đại học Sƣ phạm Hà Nội, với luận văn cao học Nghiên cứu ngữ âm tiếng Tày ở xã Na Hối và Tà Chải (Bắc Hà, Lào Cai) của mình, tác giả Nông Thị Nhung, cũng đã miêu tả hết sức chi tiết những đặc điểm ngữ âm của tiếng Tày ở hai xã Nà Hối và Tà Chải.[24] * Trên phương diện từ vựng – ngữ nghĩa Có thể nói, đây là phƣơng diện đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm hơn cả. Điều này đƣợc thể hiện qua số bài viết và công trình dƣới đây: Bài viết Xây dựng và phát triển hệ thống từ vựng Tày – Nùng (1969) của Nguyễn Hàm Dƣơng đã chỉ ra một cách khái quát đặc điểm hệ thống từ vựng Tày – Nùng, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển hệ thống từ vựng Tày – Nùng. Trong Báo Văn nghệ Độc lập số 1441, năm 1970 có bài Đẩy mạnh việc giảng dạy và học chữ Tày- Nùng xen kẽ với chữ quốc ngữ nói đến vai trò của tiếng Tày và sự cần thiết phải học chữ Tày tại thời điểm đó. Các tác giả Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo với các bài Vài nét về sự phát triển của tiếng Tày - Nùng sau Cách mạng Tháng Tám , và Một vài ý kiến về các từ mượn trong tiếng Tày – Nùng (1970); Nguyễn Thiện Giáp (1970) với bài Cách làm giàu vốn từ vựng Tày – Nùng, báo Việt Nam Độc lập. Bên cạnh đó, có thể kể đến Lạc Dƣơng (1971) với bài Tính phong phú của tiếng Tày - Nùng, báo Việt Nam Độc lập, hay Đoàn Thiện Thuật (1986) với bài Về kho từ vựng chung Việt – Tày. Ngoài ra, cũng phải kể tới các cuốn Từ điển Tày Nùng – Việt, Việt – Tày Nùng của nhóm tác giả Hoàng Văn Ma, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Lục Văn Pảo, hay Từ điển thành ngữ, tục ngữ Tày Nùng của Triều Ân, Hoàng Quyết, Nxb VHDT, 1996. Đây là công trình công phu, hệ thống, bổ ích về vốn từ vựng tiếng Tày trong sự đối chiếu với tiếng Nùng và tiếng Việt mà những ngƣời quan tâm đến tiếng Tày không thể bỏ qua. Vài năm gần đây, tại Đại học sƣ phạm Thái Nguyên đã có một số luận văn Thạc sĩ nghiên cứu tiếng Tày (Tày Nùng) theo hƣớng liên ngành ngôn ngữ - văn hóa. Chẳng hạn, Ngôn Thị Bích (2009) với Từ ngữ chỉ lúa gạo và sản phẩm làm từ lúa gạo trong tiếng Tày (có so sánh với tiếng Việt); Nguyễn Thị Hằng với Từ ngữ chỉ người trong tiếng Tày Nùng. Ngoài ra, cũng năm 2009, còn có luận văn thạc sĩ Đặc điểm cấu trúc hình thức và ngữ nghĩa của tục ngữ dân tộc Tày của Hà Huyền Nga. Có thể nói, các công trình này cũng là sự gợi mở cho chúng tôi tiếp tục khai thác vấn đề từ vựng tiếng Tày không chỉ dƣới góc độ ngôn ngữ học mà còn nhằm tìm ra những giá trị văn hóa tiềm ẩn trong các lớp từ đó.[4,6] * Trên phương diện ngữ pháp Đó là công trình Ngữ pháp Tày – Nùng (1971) của Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo. Gần đây (2010) một số luận văn thạc sĩ tại Đại học sƣ phạm Thái Nguyên nghiên cứu về một số khía cạnh trên bình diện ngữ pháp của tiếng Tày nhƣ: Câu hỏi trong tiếng Tày của Vũ Huyền Nhung, Phương thức láy trong tiếng Tày của Hà Thị Bạch…[4,25,26] * Trên phương diện xã hội ngôn ngữ học Mấy chục năm gần đây, những vấn đề về xã hội ngôn ngữ học đƣợc các nhà ngôn ngữ học ở nƣớc ta tập trung nghiên cứu, đặc biệt đối với các ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, trong đó có tiếng Tày. Chẳng hạn, Tiếp xúc ngôn ngữ Việt (Kinh) - Tày ở vùng Đông Bắc Việt Nam, của Đặng Thanh Phƣơng, Luận án tiến sĩ lịch sử, H., 2004; Tình hình sử dụng ngôn ngữ ở hai xã Hưng Đạo và Hoàng Trung (Huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng), của Tô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Phƣơng Chi (2006), Khóa luận tốt nghiệp, HN; Cảnh huống ngôn ngữ ở Hà Giang của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2010); Nguyễn Thị Thanh Huyền, Bình Thành (2010), Một số đặc điểm của cảnh huống ngôn ngữ ở Hà Giang, Ngôn ngữ; Cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên, của Dƣơng Thị Thanh Hoa (2010); Mấy nét về cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên, của Dƣơng Thị Thanh Hoa, Lan Hƣơng (2010), Ngôn ngữ; Cảnh huống đa ngữ ở huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, của Nguyễn Hoàng Lan (2010). Hoặc bài viết Vị thế, chức năng của các ngôn ngữ dân tộc ở vùng Đông Bắc của Hoàng Văn Ma và Phan Lƣơng Hùng trong Bức tranh toàn cảnh về các ngôn ngữ ở Việt Nam, đề tài cấp Bộ, Viện ngôn ngữ học (đã nghiệm thu 3/2011). [8, 19, 20, 21, 27, 30] Nhìn lại các công trình, bài viết nhƣ đã nêu trên, chúng tôi thấy các nhà nghiên cứu thƣờng đề cập đến một số vấn đề về ngữ âm, từ vựng-ngữ nghĩa, ngữ pháp, xã hội ngôn ngữ học… trong tiếng Tày Nùng. Tuy vậy, những vấn đề về tiếng Tày vẫn còn là mảnh đất hứa mong chờ các nhà nghiên cứu tiếp tục tìm hiểu, đặc biệt là nghiên cứu theo hƣớng liên ngành: Ngôn ngữ - văn hóa; ngôn ngữ - văn học, ngôn ngữ - văn học – văn hóa; ngôn ngữ - xã hội… Với những tƣ liệu hiện có và sự hiểu biết của mình, chúng tôi thấy chƣa có công trình, bài viết nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống, toàn diện về nhóm từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng Tày (đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn). Do đó, chọn thực hiện đề tài Từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng Tày, chúng tôi mong muốn đóng góp thêm những nghiên cứu mới mẻ về khía cạnh ngôn ngữ vừa quen thuộc vừa thú vị này. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng của luận văn là nhóm từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng Tày. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 3.2. Phạm vi nghiên cứu Do trƣờng ngữ nghĩa thuộc văn hóa ẩm thực khá rộng, cho nên luận văn chỉ dừng lại khảo sát những danh từ gọi tên các món ăn, thức uống trong tiếng Tày trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm chỉ ra đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của các từ ngữ (đặc biệt là các danh từ) gọi tên đồ ăn, thức uống trong tiếng Tày. Trên cơ sở đó chỉ ra những nét văn hóa đặc sắc cũng nhƣ mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa thể hiện qua lớp từ ngữ thú vị này. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có ba nhiệm vụ: Thứ nhất, khái quát những vấn đề lý luận liên quan đến: từ ngữ, trƣờng từ vựng ngữ nghĩa và văn hóa ẩm thực cũng nhƣ đặc điểm của tiếng Tày về các phƣơng diện cội nguồn, loại hình cấu trúc… Thứ hai, miêu tả đặc trƣng cấu trúc hình thức và ngữ nghĩa của các từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực mà chủ yếu là các danh từ chỉ đồ ăn thức uống trong tiếng Tày. Thứ ba, qua các lớp từ ngữ này, tìm hiểu và chỉ ra đặc điểm văn hóa của cƣ dân Tày nói chung, cƣ dân Tày trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói riêng qua các “đồ ăn thức uống” của họ. 5. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Tƣ liệu nghiên cứu Tƣ liệu về vốn từ ngữ chỉ “đồ ăn, thức uống, đồ hút” của ngƣời Tày đƣợc thống kê từ hai nguồn chủ yếu: Thứ nhất, trên cơ sở khảo sát thực tế tiếng Tày trong đời sống hàng ngày ở vùng Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Thứ hai, trên cơ sở thống kê tham khảo từ các nguồn: 1. Từ điển Tày - Nùng – Việt của Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo…1984, KHXH; Nxb Từ điển học và Bách khoa thƣ, tái bản lần 1 năm 2006; 2. Từ điển Văn hóa Cổ truyền của người Tày của Hoàng Triều Ân, NXB VHDT, 1996; 3. Cuốn Tiến tới xác lập vốn từ văn hóa Việt của Nguyễn Văn Chiến, Nxb KHXH, 2004. Ngoài ra, khi nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa và văn hóa của lớp từ ngữ này, ngƣời viết còn sử dụng một số văn bản viết bằng tiếng Tày khác nhƣ: Slon phuối Tày, các tập văn, thơ sƣu tầm đƣợc của các tác giả ngƣời Tày. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, ngƣời viết áp dụng một số phƣơng pháp, thủ pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp miêu tả: Chúng tôi sử dụng các thủ pháp luận giải bên trong (phân tích thành tố trực tiếp, thủ pháp đối lập, thủ pháp phân tích trƣờng nghĩa...) để tiến hành phân loại, hệ thống hóa các đơn vị ngôn ngữ thành các nhóm, các tiểu hệ thống. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng các thủ pháp bên ngoài nhƣ tâm lý tộc ngƣời, thống kê, văn hóa tộc ngƣời...để lý giải nhóm từ này trên bình diện văn hóa. - Phƣơng pháp điền dã ngôn ngữ học để thu thập tƣ liệu một cách hiệu quả về các từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng Tày. Trên cơ sở các tƣ liệu thu thập đƣợc, chúng tôi tiến hành thống kê, phân loại, miêu tả, nhận xét và rút ra đánh giá tổng hợp để từ đó miêu tả đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa và văn hoá của các từ ngữ chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng Tày. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, đề tài còn áp dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu của các ngành khoa học khác: Phƣơng pháp quy nạp, vốn là phƣơng pháp của tƣ duy lôgíc cũng đƣợc áp dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 6. Cái mới và ý nghĩa của đề tài - Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống về lớp từ ngữ (danh từ) chỉ văn hóa ẩm thực trong tiếng Tày trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Do vậy, luận văn sẽ cung cấp thêm những cứ liệu về đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa của lớp từ này trong hệ thống từ vựng văn hóa các ngôn ngữ ở Việt Nam. - Những tƣ liệu thu nhận đƣợc và sự lý giải của chúng tôi sẽ góp phần soi sáng thêm mối quan hệ giữa các ngôn ngữ cùng thuộc nhóm Tày Thái nói chung và sự vay mƣợn từ ngữ trong tiếng Tày với các ngôn ngữ khác riêng trong tiến trình lịch sử. - Cung cấp thêm tƣ liệu trong việc tìm hiểu, biện giải những nét văn hóa (đặc biệt là văn hóa ẩm thực) của cƣ dân Tày nói chung và cộng đồng ngƣời Tày trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói riêng. - Góp phần vào việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Tày cũng nhƣ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. 7. Bố cục Ngoài Phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và thƣ mục tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chƣơng 2: Đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ ẩm thực trong tiếng Tày Chƣơng 3: Đặc điểm văn hóa của ngƣời Tày qua các từ ngữ chỉ ẩm thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Khái niệm hình vị, từ, ngữ và nghĩa 1.1.1. Hình vị Hình vị hay còn đƣợc gọi là “moocphem” (morpheme), “từ tố”, “nguyên vị”, “hình tố”…. Nguyễn Nhƣ Ý đã dẫn ra 12 quan niệm về hình vị và hình vị tiếng Việt. Chúng tôi tán đồng theo quan điểm của GS Nguyễn Tài Cẩn: “Hình vị là một trong những đơn vị cơ bản của ngôn ngữ thƣờng đƣợc xác định nhƣ một ký hiệu nhỏ nhất, tức là một đơn vị nhỏ nhất gắn liền với từ, trực tiếp hay gián tiếp gắn liền với một ý nghĩa nhỏ hơn nữa, còn gọi là tiếng, tiếng một, từ tố, nguyên vị. Hình vị là đơn vị hình thái học không thể chia thành những đơn vị hình thái học nhỏ hơn, nó là yếu tố cấu tạo từ. Thông thƣờng ngƣời ta phân biệt trong hình vị thành căn tố và phụ tố. Căn tố là hình vị mang ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa vật chất của từ; phụ tố lại phân chia thành biến tố, tiền tố, trung tố và hậu tố. Trong ngữ pháp học, một kiểu có tổ chức tối đơn giản dùng làm thành tố để trực tiếp hay gián tiếp tạo nên tất cả mọi kiểu đơn vị khác còn lại: đơn vị đó đƣợc xem là đơn vị gốc, đơn vị tế bào của ngữ pháp. Kiểu đơn vị đó, trong thuật ngữ ngôn ngữ học, thƣờng đƣợc gọi là hình vị, moóc phem hay từ tố” (Dẫn theo [6, Tr 9-10]) Cần phân biệt “hình vị” với đơn vị đƣợc coi là “thành tố cấu tạo từ”. Nếu hình vị có thể trực tiếp cấu tạo nên từ (một mình nó hoặc kết hợp với các hình vị khác) hoặc không trực tiếp cấu tạo nên từ, mà gián tiếp, bằng cách kết hợp với các hình vị khác để tạo thành một thành tố có nghĩa lớn hơn hình vị. Thành tố này mới đƣợc dùng để trực tiếp cấu tạo nên từ. Thành tố cấu tạo từ có thể trùng hoặc không trùng khớp với hình vị. Còn “thành tố cấu tạo từ” đƣợc hiểu là yếu tố bên trong từ, yếu tố hợp thành nên từ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Nhƣ vậy, chúng ta thấy hình vị là đơn vị nhỏ nhất có mang ý nghĩa, mang giá trị ngữ pháp dùng để cấu tạo từ. Theo quan niệm chung thì hình vị (morpheme) là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và để cấu tạo từ. Đã có rất nhiều những định nghĩa khác nhau, trong các công trình nghiên cứu về từ vựng, và hình vị đƣợc gọi bằng các tên khác nhau: từ tố (Nguyễn Văn Tu), nguyên vị (Hồ Lê), tiếng (Nguyễn Tài Cẩn), hình vị (Đỗ Hữu Châu, Đái Xuân Ninh)... Dƣới đây là một số những định nghĩa về hình vị nhƣ sau: Từ những định nghĩa trên, ta thấy “hình vị” có một số đặc điểm đáng lƣu ý là: - Là đơn vị có kích thƣớc vật chất - âm thanh nhất định, là mặt biểu thị, hình thức; - Là đơn vị có ý nghĩa nhất định, là mặt đƣợc biểu thị, nội dung; - Là đơn vị có cấu trúc nội tại tƣơng đối ổn định, vững chắc, không thể phân tách thành các đơn vị nhỏ hơn về nghĩa; - Là đơn vị có chức năng cấu tạo nên các đơn vị lớn hơn nó, chủ yếu là dùng để cấu tạo nên từ... Tuy vậy hình vị trong các ngôn ngữ cụ thể (với tất cả các dạng thức của nó) không phải là đơn vị có thể nhận thức dễ dàng. Hình vị là kết quả của sự phân tích và tổng hợp của nhà nghiên cứu, nhằm mục đích “mổ xẻ” để hiểu rõ bản chất, chức năng của các đơn vị lớn hơn nó hoặc chính nó trong các mối quan hệ với các đơn vị cùng loại và khác loại. Cái đơn vị này thƣờng không hiển nhiên đối với ngƣời bản ngữ. Tuy nhiên, ở đây cần có sự phân biệt giữa hai khái niệm nhiều khi không trùng khớp: “hình vị” và “thành tố cấu tạo từ”. Hình vị có thể trực tiếp cấu tạo nên từ (một mình nó hoặc kết hợp với các hình vị khác) hoặc không trực tiếp cấu tạo nên từ, mà gián tiếp, bằng cách kết hợp với các hình vị khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 để tạo thành một thành tố có nghĩa lớn hơn hình vị. Thành tố này mới đƣợc dùng để trực tiếp cấu tạo nên từ. Thành tố cấu tạo từ có thể trùng hoặc không trùng khớp với hình vị. Cách nhìn nhận nhƣ vậy, giúp ta giải thích có logic đối với những trƣờng hợp các hình vị kết hợp với nhau, nhƣng sản phẩm của sự kết hợp này không thể đƣợc đánh giá là từ (không tái hiện đƣợc tự do trong lời nói để tạo nên câu), mà chỉ nên xem là thành tố cấu tạo từ. “Thành tố cấu tạo từ” đƣợc hiểu là yếu tố bên trong từ, yếu tố hợp thành nên từ. Nhƣ vậy, cách hiểu này còn giúp phân biệt nó với đơn vị đƣợc gọi là “đơn vị gốc”, đơn vị ở bên ngoài từ đang nói, đơn vị đƣợc lấy làm cơ sở để tác động và chuyển hoá thành ra thành tố cấu tạo từ. Có nhiều cách để phân loại hình vị, nếu phân loại hình vị theo cách truyền thống ta có căn tố và phụ tố, nó đảm bảo đƣợc hai yếu tố là chức năng và ngữ nghĩa. L. Bloomfield thì lại phân loại hình vị thành hình vị tự do và hình vị hạn chế. Với cách phân loại này ta phát hiện ra một đặc tính quan trọng của hình vị là tính chất hoạt động trên trục tuyến tính nhƣng nó lại làm mất đi phƣơng diện ngữ nghĩa, chức năng quyết định sự tồn tại của hình vị trong ngôn ngữ. Cách phân loại nữa về hình vị là ngƣời ta dựa vào các đặc tính thiên về hình thức. Dựa vào vị trí ta có tiền tố, hậu tố, trung tố. Dựa vào đặc tính âm vị học của các hình vị thì theo E.Nida ta có các hình vị gián cách và các hình vị từ. Tuy nhiên dù phân loại theo cách nào thì hai tiêu chí là chức năng và ngữ nghĩa là yếu tố quan trọng nhất để phân loại hình vị. 1.1.2. Từ Từ là đơn vị cấu trúc – ngữ nghĩa cơ bản của ngôn ngữ dùng để gọi tên các sự vật và thuộc tính của chúng, các hiện tƣợng, các quan hệ của thực tiễn, là một tổng thể các dấu hiệu ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp đặc trƣng cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 từng ngôn ngữ. Các dấu hiệu đặc trƣng của từ là tính hoàn chỉnh, tính có thể phân chia thành các bộ phận và khả năng tái hiện lại dễ dàng trong lời nói. Từ có thể phân chia thành các cấu trúc: Cấu trúc ngữ âm của từ (là toàn bộ các hiện tƣợng âm thanh tạo nên vỏ âm thanh của từ), cấu trúc hình thái của từ (là toàn bộ các hình vị tạo nên từ) và cấu trúc ngữ nghĩa của từ (là toàn bộ các nghĩa khác nhau của từ). Cho đến nay, trong ngôn ngữ học, các định nghĩa về từ đã đƣợc đƣa ra không ít. Chẳng hạn, trong cuốn “ Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học”, Nguyễn Nhƣ Ý đã dẫn ra 36 quan niệm về từ và từ tiếng Việt. Các định nghĩa ấy, ở mặt này hay mặt kia đều đúng, nhƣng đều không đủ và không bao gồm hết đƣợc tất cả các sự kiện đƣợc coi là từ trong ngôn ngữ và ngay cả trong một ngôn ngữ cũng vậy. Ví dụ: - Nguyễn Văn Tu: Từ là đơn vị nhỏ nhất và độc lập, có hình thức vật chất (vỏ âm thanh là hình thức) và có nghĩa, có tính chất biện chứng và lịch sử. - Nguyễn Kim Thản: Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ có thể tách khỏi đơn vị khác của lời nói để vận dụng một cách độc lập và là một khối hoàn chỉnh về ngữ âm, ý nghĩa (từ vựng, ngữ pháp) và chức năng ngữ pháp. Trong rất nhiều quan niệm về từ, chúng tôi chấp nhận quan điểm của nhóm tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến trong cuốn “Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt”: “Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên; đƣợc vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo câu” [10, Tr 170] Qua các định nghĩa, chúng tôi nhận thấy từ có những đặc điểm cơ bản giúp phân biệt nó với các đơn vị khác trong hệ thống ngôn ngữ nhƣ sau: - Là một khối thống nhất, hoàn chỉnh của hình thức và nội dung hay nói cách khác, từ bao gồm hai mặt: âm thanh và ý nghĩa. Tính hoàn chỉnh và thống nhất giữa hai mặt này giúp cho từ có khả năng hoạt động độc lập để tạo câu theo những quy tắc kết hợp nhất định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 - Mang tính sẵn có, tồn tại độc lập: Chúng có thể tách ra khỏi câu mà vẫn có ý nghĩa nhƣ vậy, chúng có thể đƣợc dùng để đặt câu khác. - Có cấu trúc cố định - bắt buộc: Từ không thể chia nhỏ ra nữa mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa cũ. Hay nói cách khác, từ là đơn vị có cấu trúc nội tại tƣơng đối vững chắc, ổn định, có nghĩa mà không thể phân tách thành đơn vị nhỏ hơn. - Về mặt nội dung (mặt đƣợc biểu thị), từ là đơn vị có ý nghĩa biểu thị các sự vật, hiện tƣợng…nhất định - Là đơn vị nhỏ nhất trực tiếp tạo câu, tạo lời nói. Quan điểm và cách hiểu về từ nhƣ trên sẽ là cơ sở để chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê và phân loại những ngữ liệu có liên quan đến văn hóa ẩm thực trong tiếng Tày (cụ thể là các từ, ngữ chỉ đồ ăn thức uống) một cách chính xác nhất. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để chúng tôi so sánh vốn từ này trong tiếng Tày với tiếng Việt qua đó tìm ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt về mặt ngôn ngữ và văn hóa kết chứa trong lớp từ này. 1.1.3. Ngữ Bên cạnh đơn vị “từ”, trong ngôn ngữ ngƣời ta còn đề cập đến một đơn vị cũng cùng chức năng nhƣng cấu tạo khác đơn vị “từ” có là “ngữ” hay còn đƣợc gọi là cụm từ, từ tổ. Cũng theo Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học của Nguyễn Nhƣ Ý [35,Tr176]: “ Ngữ là sự kết hợp hai hoặc nhiều thực từ (không hoặc có cùng với các hƣ từ có quan hệ với chúng gắn bó về ý nghĩa và ngữ pháp), diễn đạt một khái niệm thống nhất, và là tên gọi phức tạp biểu thị các hiện tƣợng của thực tại khách quan.” Về cấu tạo, ngữ là một kết cấu cú pháp đƣợc tạo thành bởi hai hoặc nhiều thực từ trên cơ sở liên hệ ngữ pháp phụ thuộc – theo quan hệ phù hợp, chi phối hay liên hợp. Trong một số ngữ có từ đóng vai trò chủ yếu về mặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng